Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 937/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 15 tháng 04 năm 2015 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 21/11/2007;
Căn cứ Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 480/TTr-SVHTTDL ngày 02 tháng 4 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 937/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020;
Căn cứ tình hình thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 với nội dung cụ thể như sau:
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội trong công tác phòng chống bạo lực gia đình; từng bước ngăn chặn và giảm dần số vụ bạo lực gia đình trên phạm vi toàn tỉnh.
a) Mục tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 85% và đến năm 2020 đạt trên 95% số hộ gia đình được tiếp cận thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình.
b) Mục tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 50% và đến năm 2020 đạt trên 90% số cán bộ tham gia phòng, chống bạo lực gia đình các cấp được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Mục tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 60% và đến năm 2020 đạt trên 90% số lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp huyện, cấp xã được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.
d) Mục tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 70% và đến năm 2020 đạt 100% số cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh có giảng viên, báo cáo viên các cấp về phòng, chống bạo lực gia đình.
đ) Mục tiêu 5: Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 70% và đến năm 2020 đạt trên 95% số nạn nhân bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa bạo lực gia đình, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn cho nạn nhân.
e) Mục tiêu 6: Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 90% và đến năm 2020 đạt trên 95% số người có hành vi bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa, giáo dục chuyển đổi hành vi.
g) Mục tiêu 7: Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 60% và đến năm 2020 đạt trên 70% số thôn, tổ dân phố trong toàn tỉnh không có bạo lực gia đình.
h) Mục tiêu 8: Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 60% (miền núi khó khăn, vùng sâu, vùng xa đạt trên 40%) và đến năm 2020 đạt trên 90% (miền núi khó khăn, vùng sâu, vùng xa đạt trên 70%) số xã, phường, thị trấn nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
a) Các cấp ủy Đảng, chính quyền, lãnh đạo các Sở, ban ngành, đoàn thể tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình; phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo sự thống nhất cao trong việc thực hiện các chương trình, chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong thực hiện; đưa nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào kế hoạch công tác và kiểm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị hàng năm của cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên và người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh khi để vụ việc bạo lực gia đình nghiêm trọng xảy ra, chậm xử lý hoặc xử lý thiếu kiên quyết và số vụ bạo lực gia đình có chiều hướng gia tăng trên địa bàn quản lý.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào tiêu chí bình xét, công nhận các danh hiệu gia đình văn hóa, thôn văn hóa, tổ dân phố văn hóa; xã văn hóa, phường, thị trấn văn minh đô thị; phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp... đạt chuẩn văn hóa và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các Sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; củng cố, hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Hình thành mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở; đề xuất biểu dương khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; tổ chức thường xuyên các hoạt động kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện các hoạt động mục tiêu của kế hoạch; xử lý kịp thời các hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật; xây dựng và đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng chống bạo lực gia đình.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh tổ chức khảo sát thực trạng, đánh giá ảnh hưởng của bạo lực gia đình đối với gia đình xã hội, đánh giá nhận thức, thái độ của gia đình và cộng đồng trong phòng, chống bạo lực gia đình. Đưa mục tiêu về phòng, chống bạo lực gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm ở địa phương.
đ) UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nhân dân cùng cấp lồng ghép nội dung phòng chống bạo lực gia đình vào nội dung sinh hoạt thường xuyên của gia đình văn hóa, thôn, tổ dân phố văn hóa, các loại hình câu lạc bộ gia đình ở cơ sở; huy động mọi cá nhân, gia đình và toàn xã hội tham gia phòng, chống bạo lực gia đình; phát huy vai trò của gia đình, dòng họ trong việc giáo dục đạo đức giá trị văn hóa truyền thống; thực hiện hương ước, quy ước, kỷ cương pháp luật; xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, phòng, chống bạo lực gia đình và tệ nạn xã hội.
a) Các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh hàng năm lựa chọn nội dung hình thức thích hợp để tổ chức tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình thông qua các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao; hội thi, hội diễn, tọa đàm giao lưu, nói chuyện chuyên đề về phòng, chống bạo lực gia đình trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân; vận động, tổ chức các hoạt động đảm bảo an sinh xã hội, thăm hỏi, động viên gia đình chính sách, gia đình nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình có trẻ em khuyết tật, trẻ em mồ côi, lang thang, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn... hướng đến mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và đơn vị liên quan hàng năm tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình nhân ngày Gia đình Việt Nam 28/6; Ngày Thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ 25/11; tổ chức các cuộc thi sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, tiểu phẩm, kịch bản sân khấu về chủ đề phòng, chống bạo lực gia đình và tạo điều kiện cho các tác phẩm hay về phòng, chống bạo lực gia đình đến được với quần chúng nhân dân; tổ chức hội thi tuyên truyền viên, báo cáo viên giỏi về phòng, chống bạo lực gia đình trong lực lượng cán bộ làm công tác gia đình, cộng tác viên, tình nguyện viên; Ban chủ nhiệm câu lạc bộ các mô hình gia đình, nhóm phòng, chống bạo lực gia đình, tổ hòa giải ở cơ sở; nhân bản, biên soạn các loại sản phẩm truyền thông, tờ gấp, tờ rơi, tranh cổ động, tài liệu tuyên truyền mang thông điệp truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng và vận hành trang thông tin điện tử về phòng, chống bạo lực gia đình trên cổng thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa; tuyên truyền, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình; đồng thời giới thiệu các gương điển hình tiên tiến, người tốt việc tốt trong đấu tranh phòng, chống bạo lực gia đình, xây dựng gia đình văn hóa; phê phán những trường hợp vi phạm, xúi giục, cản trở, bao che các hành vi bạo lực gia đình.
d) Báo Khánh Hòa phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và duy trì các chuyên trang, chuyên mục, tờ tin, bài hàng tháng, quý, năm về chủ đề phòng, chống bạo lực gia đình; phòng, chống tệ nạn xã hội; xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; phát huy nét đẹp văn hóa truyền thống của gia đình Việt Nam; vận động xóa bỏ hủ tục, tập quán lạc hậu... có hại cho gia đình.
đ) Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, phim truyền hình về phòng, chống bạo lực gia đình; phổ biến pháp luật có những nội dung liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình trên sóng phát thanh truyền hình của tỉnh. Chú trọng nội dung truyền thông, giáo dục, vận động về đạo đức, lối sống văn hóa trong gia đình, trách nhiệm của các thành viên gia đình trong thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình. Tập trung truyền thông vào các đợt cao điểm nhân kỷ niệm ngày Gia đình Việt Nam 28/6, ngày Thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ 25/11.
e) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; Trang thông tin điện tử phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh: phapluatkhanhhoa.vn thường xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, đăng các tin, bài viết, bài nghiên cứu, hỏi đáp, tư vấn pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình nhằm tuyên truyền, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình của người dân.
g) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào nội dung tuyên truyền về Luật Bình đẳng giới, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật người cao tuổi, các chương trình giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm.
h) Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 2170/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020. Chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống bạo lực gia đình trong nhà trường, các cơ sở giáo dục và trung tâm học tập cộng đồng.
i) Ban Dân tộc tỉnh, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường và nâng cao chất lượng thông tin, truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình đến người dân vùng nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số; đặc biệt chú trọng đến đối tượng nam nông dân ở vùng nông thôn và hai huyện miền núi Khánh Sơn, Khánh Vĩnh.
k) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Văn hóa và thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Đài Truyền thanh - Truyền hình, UBND cấp xã phối hợp hệ thống đài truyền thanh, trạm truyền thanh ở cơ sở tổ chức tuyên truyền Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản liên quan; phát hiện nêu gương kịp thời các mô hình tích cực trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động trực tiếp tại gia đình, cộng đồng; các buổi sinh hoạt chuyên đề về phòng, chống bạo lực gia đình và bình đẳng giới, đặc biệt chú trọng đến đối tượng là nam giới; lồng ghép tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình vào sinh hoạt của thôn, tổ dân phố, câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững và câu lạc bộ của các đoàn thể nhân dân; xây dựng hệ thống pa nô, áp phích với những thông điệp về phòng, chống bạo lực gia đình.
a) Sở Tư pháp - Cơ quan thường trực Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh, chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, đào tạo đội ngũ giảng viên, báo cáo viên pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên; lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã về phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp tổ chức tập huấn cho các cơ quan thông tấn báo chí; đội ngũ phóng viên báo, đài về phòng, chống bạo lực gia đình.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ cán bộ của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và cộng tác viên xã hội ở cơ sở.
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình cho Ban Chỉ đạo phòng, chống bạo lực gia đình (hoặc Ban Chỉ đạo công tác gia đình) cấp xã; Ban chủ nhiệm câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững, Nhóm phòng, chống bạo lực gia đình, địa chỉ tin cậy tại cộng đồng.
4. Phòng ngừa bạo lực gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
a) UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình theo những nội dung sau:
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, củng cố, duy trì và nhân rộng mô hình can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình; đảm bảo thực hiện đầy đủ 06 nội dung của mô hình:
+ Thành lập Ban Chỉ đạo Phòng, chống bạo lực gia đình cấp xã để hỗ trợ và chỉ đạo hoạt động của mô hình. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Ban Chỉ đạo có thể lồng ghép, kiện toàn trong Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” hoặc Ban Chỉ đạo công tác gia đình.
+ Xây dựng, duy trì sinh hoạt câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững; đảm bảo ít nhất mỗi thôn, tổ dân phố có 01 câu lạc bộ được thành lập và duy trì hoạt động; gắn với các loại hình câu lạc bộ gia đình của các tổ chức đoàn thể làm nòng cốt để tuyên truyền, giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng, chống bạo lực gia đình.
+ Thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Nhóm phòng, chống bạo lực gia đình; đảm bảo mỗi thôn, tổ dân phố có ít nhất 01 Nhóm Phòng, chống bạo lực gia đình được thành lập và duy trì hoạt động; phát huy vai trò xung kích của Nhóm trong việc phát hiện, nhanh chóng can thiệp để giải tỏa hoặc làm chấm dứt hành vi bạo lực gia đình tại địa bàn quản lý.
+ Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ hòa giải ở cơ sở trong phòng, chống bạo lực gia đình dựa trên hoạt động của tổ hòa giải hiện có ở các thôn, tổ dân phố.
+ Thiết lập “Đường dây nóng về phòng, chống bạo lực gia đình” hoạt động 24/24 giờ và giữ mối liên hệ chặt chẽ từ Ban Chỉ đạo cấp xã đến địa bàn thôn, tổ dân phố nhằm mục đích tiếp nhận tin báo, xử lý nhanh các vụ bạo lực gia đình xảy ra trên địa bàn dân cư. UBND cấp xã giao nhiệm vụ cho ít nhất 02 cán bộ gồm Trưởng Công an xã và Công chức văn hóa - xã hội trực “Đường dây nóng” để làm đầu mối tiếp nhận thông tin, báo cáo nhanh cho Ban Chỉ đạo xã có biện pháp xử lý kịp thời các hành vi bạo lực gia đình; đồng thời công bố rộng rãi thông tin về “Đường dây nóng” trên các phương tiện truyền thông của xã (họ tên, địa chỉ, số điện thoại) để các nạn nhân bạo lực gia đình biết và tìm kiếm sự hỗ trợ khi cần thiết.
+ Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, hướng dẫn, vận động cá nhân, tập thể, trước hết là cán bộ có uy tín ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, các đoàn thể ở cộng đồng dân cư đăng ký nơi ở của mình trở thành địa chỉ tin cậy tại cộng đồng. Phấn đấu mỗi thôn, tổ dân phố có ít nhất 05 địa chỉ tin cậy ở cộng đồng được thành lập và hoạt động có hiệu quả hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
- Xây dựng kế hoạch, đảm bảo kinh phí tổ chức các hoạt động: hỗ trợ địa chỉ tin cậy tại cộng đồng, nạn nhân bạo lực gia đình tạm lánh tại địa chỉ tin cậy tại cộng đồng; họp góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình tại cộng đồng dân cư; hòa giải trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; hỗ trợ các hoạt động của mô hình phòng, chống bạo lực gia đình; tổ chức Ngày Gia đình Việt Nam; biểu dương tập thể, cá nhân có thành tích thực hiện tốt các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình; hỗ trợ hoạt động thu thập thông tin, số liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình tại địa bàn thôn, tổ dân phố.
- Tạo điều kiện cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, địa chỉ tin cậy ở cộng đồng thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận, chăm sóc y tế, cung cấp các dịch vụ về hỗ trợ, tư vấn pháp luật, tâm lý, sức khoẻ bố trí nơi tạm lánh và các điều kiện cần thiết khác cho nạn nhân bạo lực gia đình; thông báo cho cơ quan có thẩm quyền biết.
- Phối hợp với Mặt trận tổ quốc cùng cấp và các tổ chức thành viên hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức hòa giải ở cơ sở thực hiện có hiệu quả việc hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; tạo điều kiện cho người đứng đầu cộng đồng dân cư tổ chức việc góp ý, phê bình đối với người có hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật; vận động thôn, tổ dân phố và từng hộ gia đình thực hiện cam kết không để xảy ra bạo lực trong gia đình.
- Chỉ đạo cơ quan công an cấp xã phối hợp với các cơ quan, tổ chức đoàn thể lập danh sách, quản lý đối tượng có nguy cơ cao dẫn đến bạo lực gia đình như: người có hành vi bạo lực gia đình, nạn nhân bạo lực gia đình, người nghiện rượu, ma túy, đánh bạc...; phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình kịp thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý; áp dụng biện pháp giáo dục tại cộng đồng đối với người có hành vi bạo lực gia đình; bảo vệ và đề xuất thực hiện biện pháp cấm tiếp xúc giữa nạn nhân và người thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
- Duy trì, phát triển hộp thư, số điện thoại tiếp nhận thông tin về bạo lực gia đình. Chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin, báo cáo thống kê về bạo lực gia đình theo quy định. Nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng.
- Chỉ đạo theo dõi, xác định đối tượng được phát hiện là nạn nhân bạo lực gia đình và người có hành vi gây bạo lực gia đình để vận động tiếp cận các hoạt động hỗ trợ phòng ngừa, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế, giáo dục chuyển đổi hành vi; thực hiện các biện pháp kinh tế, xã hội hỗ trợ cụ thể như: xem xét cho vay phát triển kinh tế hộ gia đình, đào tạo nghề, giải quyết việc làm,... nhằm giúp cho đời sống vật chất các gia đình được ổn định và phát triển.
b) Sở Tư pháp tăng cường hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực tư vấn, vận động, thương thuyết cho hòa giải viên các tổ hòa giải ở cơ sở; chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tổ chức hoạt động trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bạo lực gia đình, người gây bạo lực gia đình bằng hình thức trực tiếp tại các Chi nhánh của Trung tâm và trợ giúp pháp lý lưu động; đồng thời phối hợp tuyên truyền, cung cấp văn bản pháp luật miễn phí để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình trong nhân dân.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện việc chăm sóc, tư vấn pháp lý, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho nạn nhân bạo lực gia đình; khảo sát thực trạng nhu cầu của đối tượng là nạn nhân và người gây bạo lực gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, thiếu việc làm ổn định; tổ chức các hoạt động đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người là nạn nhân bạo lực gia đình, người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình nhưng chưa có việc làm.
d) Sở Y tế khảo sát, đánh giá thực trạng tiếp nhận, điều trị, chăm sóc bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; củng cố, tăng cường năng lực cho các cơ sở y tế công lập đáp ứng nhiệm vụ tiếp nhận, chăm sóc y tế và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; hướng dẫn các cơ sở y tế tiếp nhận, chăm sóc y tế cho bệnh nhân là nạn nhân của bạo lực gia đình; từng bước đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho Trạm y tế cấp xã để nâng cao năng lực tiếp nhận, chăm sóc y tế ban đầu, tư vấn về sức khoẻ và bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình trong thời gian không quá một ngày theo yêu cầu; tổ chức tập huấn, trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ nhân viên y tế của Trạm y tế cấp xã; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan ban hành hướng dẫn chẩn đoán, quy trình chữa trị nghiện rượu và một số rối loạn tâm thần do rượu; định kỳ ngày 01 tháng 12 hàng năm thống kê báo cáo cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về số lượng bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình được khám và điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh thuộc ngành quản lý.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lồng ghép các nội dung trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình với các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, phát triển kinh tế nông thôn, chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường...
a) Công an tỉnh chỉ đạo can thiệp, xử lý kịp thời các vụ bạo lực gia đình. Tăng cường công tác xử lý vi phạm hành chính về phòng, chống bạo lực gia đình theo Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn quy trình phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Thiết lập cơ chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp bạo lực gia đình.
- Củng cố, nâng cao năng lực, tăng cường lực lượng công an các cấp, đặc biệt cấp cơ sở trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý vi phạm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nạn nhân bạo lực gia đình.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015 (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1217/QĐ-TTg ngày 06/9/2012). Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức góp ý, phê bình tại cộng đồng dân cư đối với người gây bạo lực gia đình; áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người gây bạo lực gia đình.
c) Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện thực hiện việc xét xử lưu động các vụ án về bạo lực gia đình tại địa bàn xảy ra vụ việc; xét xử nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm đầy đủ quyền và lợi ích chính đáng của nạn nhân bị bạo lực gia đình; tích cực tuyên truyền các kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tới người dân, nhất là vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ít có điều kiện tiếp cận với pháp luật.
6. Xây dựng cơ chế, chính sách và xã hội hóa công tác phòng, chống bạo lực gia đình
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh và UBND tỉnh; Hướng dẫn, kiểm tra công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trên lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành quy định mới phù hợp với thực tiễn của địa phương.
b) Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, cộng đồng, gia đình, người dân tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình; cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Nghiên cứu hình thành quỹ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
7. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu, đề xuất Kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ 6 tháng, năm về công tác phòng, chống bạo lực gia đình tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; xây dựng biểu mẫu báo cáo, khung giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, số liệu phòng, chống bạo lực gia đình. Tập trung đánh giá sự tác động của các giải pháp phòng, chống bạo lực gia đình đến các đối tượng cộng đồng xã hội và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; kịp thời điều chỉnh, tháo gỡ khó khăn, đề xuất biện pháp hoàn thành mục tiêu của Kế hoạch.
b) Các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan có trách nhiệm báo cáo, cung cấp số liệu về thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình khi đoàn kiểm tra, giám sát liên ngành làm việc tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Các cơ quan thành viên, cá nhân là thành viên Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Khánh Hòa có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động kiểm tra, giám sát; cho ý kiến đánh giá về lĩnh vực và nhiệm vụ được phân công tổ chức thực hiện theo kế hoạch này.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của tỉnh, các Sở, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh căn cứ nhiệm vụ được phân công, có trách nhiệm lập Kế hoạch hoạt động, dự toán kinh phí thực hiện hàng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
a) Tổ chức quán triệt Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới, Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020, Chỉ thị 16/2008/CT-TTg ngày 30/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch hành động vào chương trình công tác hàng năm của các cơ quan, đơn vị và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
c) Tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình; định kỳ vào ngày 15/12 hàng năm báo cáo thực trạng và kết quả hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp hoạt động liên ngành trong phòng, chống bạo lực gia đình; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Theo dõi, đôn đốc, giám sát, kiểm tra, điều phối tổ chức thực hiện các mục tiêu, hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình của các Sở, ngành, địa phương.
c) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết vào năm 2015 và tổng kết vào năm 2020 về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí ngân sách đảm bảo cho việc triển khai thực hiện các mục tiêu, hoạt động của kế hoạch này.
b) Chịu trách nhiệm tổng hợp, thẩm định kinh phí thực hiện Kế hoạch hàng năm của các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt. Chỉ đạo, hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán ngân sách chi cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình của các Sở, ngành, địa phương.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ kế hoạch của tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình của địa phương; đưa các mục tiêu, nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện có hiệu quả các hoạt động phòng chống bạo lực gia đình ở địa phương.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Y tế tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng can thiệp, hỗ trợ về phòng chống bạo lực gia đình cho đội ngũ cán bộ làm hoặc tham gia công tác phòng chống bạo lực gia đình trong phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo, tập huấn bồi dưỡng cho nhân viên y tế của trạm y tế xã, phường, thị trấn về chuyên môn chăm sóc y tế ban đầu, tư vấn sức khoẻ cho nạn nhân bạo lực gia đình.
c) Chỉ đạo Phòng Văn hóa và thông tin, các ngành liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu, thống kê, cơ chế cập nhật thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình theo hướng dẫn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
d) Chỉ đạo UBND cấp xã hàng năm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về tình hình và kết quả phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.
đ) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, khen thưởng; sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch ở địa phương; định kỳ vào ngày 15/12 hàng năm báo cáo thực trạng và kết quả thực hiện gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- 1Quyết định 1725/QĐ-UBND năm 2014 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
- 2Quyết định 220/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện “Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3Quyết định741/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch Tuyên truyền về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 376/QĐ-UBND năm 2015 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5Quyết định 2006/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 7Quyết định 28/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong thực hiện hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 8Quyết định 3573/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015 - 2020
- 9Kế hoạch 7706/KH-UBND năm 2015 sơ kết 05 năm thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 4Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 5Chỉ thị 16/2008/CT-TTg về tổ chức triển khai thi hành luật phòng, chống bạo lực gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật người cao tuổi năm 2009
- 7Quyết định 1217/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2170/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
- 10Quyết định 215/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1725/QĐ-UBND năm 2014 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
- 12Quyết định 220/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện “Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 13Quyết định741/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch Tuyên truyền về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 14Quyết định 376/QĐ-UBND năm 2015 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 15Quyết định 2006/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 16Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 17Quyết định 28/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong thực hiện hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 18Quyết định 3573/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015 - 2020
- 19Kế hoạch 7706/KH-UBND năm 2015 sơ kết 05 năm thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 937/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 937/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/04/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Chiến Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra