- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bội Nội vụ cùng ban hành
- 4Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Nghị định 130/2006/NĐ-CP qui định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
- 6Luật Bình đẳng giới 2006
- 7Thông tư liên tịch 71/2007/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Nội Vụ ban hành
- 8Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 9Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật khoáng sản 2010
- 12Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị định 68/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 15Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Luật tài nguyên nước 2012
- 17Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015) do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 18Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 19Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 21Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 64/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Yên Bái do Chính phủ ban hành
- 23Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 24Nghị định 59/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống tham nhũng
- 25Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 26Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 27Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2014 tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 28Công văn 1833/BCT-TCNL năm 2014 thông báo kết quả rà soát quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác các công trình thủy điện báo cáo Quốc hội khóa XIII - kỳ họp thứ 6 do Bộ Công thương ban hành
- 29Luật Đầu tư 2014
- 30Luật Doanh nghiệp 2014
- 31Quyết định 1468/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 934/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 17 tháng 5 năm 2016 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI 5 NĂM 2016 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2016/NQ-HĐND ngày 22/4/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVII, kỳ họp thứ 16 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 55/TTr-SKHĐT ngày 13 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2016 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các nội dung Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh phê duyệt tại Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành; chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI 5 NĂM 2016 - 2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số:934/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Mục I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN VỀ CÁC NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011 - 2015
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII và các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp và những khó khăn của nền kinh tế trong nước, với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, sự điều hành linh hoạt của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự cố gắng nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương và toàn thể nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng và khá toàn diện.
I. KẾT QUẢ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2015
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010 - 2015 đề ra 16 chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội. Đến hết năm 2015, so với mục tiêu Đại hội: có 14 chỉ tiêu đạt và vượt, 02 chỉ tiêu không hoàn thành (Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân 5 năm 2011 - 2015 đạt 11,33%/mục tiêu 13,5% và Tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới: đạt 3,95%/mục tiêu 15-20% số xã, tương đương với 6 xã/23 xã), kết quả các chỉ tiêu chủ yếu theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII và Nghị quyết kỳ họp lần thứ 12 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 chi tiết tại Phụ lục I gửi kèm theo.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CÂN ĐỐI LỚN CỦA NỀN KINH TẾ
1. Cân đối vốn đầu tư phát triển
Trong những năm qua, tỉnh đã thực hiện đồng bộ các giải pháp và chính sách huy động các nguồn vốn, thu hút được nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển,tổng vốn đầu tư phát triển hàng năm đều tăng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011-2015 đạt 41.573,96 tỷ đồng (tăng 18,37% so với Nghị quyết Đại hội), trong đó: Vốn nhà nước 17.435,18 tỷ đồng (chiếm 41,91% tổng vốn), vốn ngoài nhà nước 22.863,34 tỷ đồng (chiếm 55%); vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 822,11 tỷ đồng (chiếm 2%;) vốn khác 454,33 tỷ đồng (chiếm 1,09% tổng vốn). Tỷ lệ vốn đầu tư trong tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) đã giảm từ 54,93% năm 2011 xuống 41,14% năm 2015.
Vốn ngân sách nhà nước trong cơ cấu vốn đầu tư đã giảm đáng kể, từ 41,69% năm 2011 xuống còn 37,88% năm 2015; vốn của dân cư và tư nhân tăng từ 56,68% năm 2011 lên 58,82% năm 2015. Tuy nhiên, vốn ngân sách nhà nước vẫn còn chiếm tỷ lệ cao, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn chiếm tỷ lệ thấp.
2. Cân đối ngân sách nhà nước
a)Thu ngân sách nhà nước
Trong giai đoạn 2011-2015 Luật Thuế và nhiều chính sách thuế được sửa đổi bổ sung, tỉnh đã ban hành mới 28 loại phí và 11 loại lệ phí, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho công tác quản lý thu phí và lệ phí, góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước, tập trung chống thất thu, nợ đọng thuế Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu cho các cấp ngân sách tương đối đồng bộ, làm cơ sở để phân chia hợp lý nguồn lực cho các cấp ngân sách.
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2011 đạt 860 tỷ đồng, năm 2014 đạt 1.416 tỷ đồng, năm 2015 là 1.749 tỷ đồng. Bình quân giai đoạn 2011-2015 tăng 16,6%/năm. Tỷ lệ huy động GRDP vào ngân sách tăng từ 6,8% năm 2011 lên 8,47% năm 2015.
b) Chi ngân sách nhà nước
Hoạt động chi ngân sách trên cơ sở tiết kiệm chi thường xuyên, quản lý chặt chẽ chi đầu tư từ ngân sách nhà nước, bảo đảm chi tiêu công hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, đảm bảo các chính sách chế độ đã ban hành, chi an sinh xã hội, chi cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, y tế, bảo vệ môi trường; chi cho quốc phòng an ninh; chi cho đầu tư phát triển gắn với tái cơ cấu đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nền kinh tế; rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách, chống thất thoát, lãng phí. Kiểm soát chặt chẽ, kiên quyết cắt giảm các khoản chi chưa thật cấp bách. Thực hiện cơ cấu chi ngân sách theo hướng ưu tiên nguồn lực cho đầu tư phát triển, cải cách chế độ tiền lương, các chính sách an sinh xã hội.
Chi ngân sách địa phương năm 2011 là 5.085 tỷ đồng, năm 2014 là 8.143 tỷ đồng, năm 2015 là 8.208 tỷ đồng. Bình quân giai đoạn 2011-2015 tăng 15,33%/năm. Cơ cấu chi ngân sách giai đoạn 2011-2015 đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tập trung cao hơn cho chi đầu tư phát triển. Tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển giảm từ 21,87% năm 2011 xuống 20,84% năm 2015.
III. KẾT QUẢ TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ VÀ CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG
1. Về tái cơ cấu kinh tế
a) Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
- Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, tỉnh đã rà soát toàn bộ các doanh nghiệp, tình hình thuận lợi cũng như khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; hỗ trợ tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Từ đó định hướng phát triển cho các doanh nghiệp trong tỉnh, nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoài tỉnh.
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ đã tiến hành cổ phần hoá theo lộ trình, năm 2015 triển khai cổ phần hoá 05 doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.Thực hiện giải thể 01 doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp sự nghiệp có thu.
- Đối với các lâm trường, tỉnh đã tiến hành rà soát, đánh giá đối với những lâm trường kinh doanh có lãi, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả thì chuyển đổi sang công ty lâm nghiệp. Trên địa bàn tỉnh hiện có 04 lâm trường được chuyển đổi sang mô hình công ty lâm nghiệp là Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH)Một thành viên lâm nghiệp Việt Hưng, Công ty TNHH Một thành viên lâm nghiệp Thác Bà, Công ty TNHH Một thành viên lâm nghiệp Ngòi Lao, Công ty TNHH Một thành viên lâm nghiệp Yên Bình. Đối với các lâm trường làm ăn thua lỗ thì đề nghị Chính phủ cho giải thể hoặc phá sản (Lâm trường Văn Yên, Lâm trường Lục Yên). Đề nghị chuyển đổi Lâm trường Văn Chấn sang Ban Quản lý rừng phòng hộ để quản lý diện tích rừng của huyện.
- Sắp xếp tổ chức lại hoạt động của các đơn vị làm nhiệm vụ vệ sinh môi trường trên địa bàn các huyện, thị. Tiếp tục nghiên cứu, sắp xếp đối với các doanh nghiệp không cần thiết duy trì doanh nghiệp nhà nước. Củng cố hoạt động của các doanh nghiệp còn duy trì 100% vốn nhà nước.
b) Tái cơ cấu đầu tư công
Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ, tỉnh đã rà soát các dự án, công trình đầu tư công trên địa bàn tỉnh. Thực hiện giãn, hoãn các dự án có ít nguồn vốn hoặc chưa rõ nguồn vốn. Các dự án đang triển khai thì xem xét, cân đối vốn đối với các dự án có khả năng hoàn thành sớm đưa vào sử dụng. Các dự án cần nhiều nguồn vốn mới hoàn thành thì xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý để tránh nợ đọng xây dựng cơ bản. Hạn chế tối đa các dự án khởi công mới. Kết quả cụ thể: Có 118 dự án dừng triển khai thực hiện với tổng mức đầu tư là 5.282 tỷ đồng,81 dự án thực hiện điểm dừng kỹ thuật với tổng vốn không thực hiện là 5.578 tỷ đồng (tổng mức đầu tư là 7.296 tỷ đồng); 167 dự án dừng công tác chuẩn bị đầu tư. Khối lượng nợ đọng xây dựng cơ bản đã giảm dần qua các năm, đến hết năm 2015tổng khối lượng nợ đọng xây dựng cơ bản còn khoảng 70 tỷ đồng.
Điều chỉnh danh mục 15 công trình, dự án trọng điểm xuống còn 09 công trình, dự án;xem xét quyết định bổ sung 03 dự án quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Sau khi điều chỉnh, tỉnh đã tập trung chỉ đạo quyết liệt 12 dự án trọng điểm đảm bảo tiến độ, chất lượng và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội rõ nét. Đặc biệt là,kết quả thực hiện đề án phát triển giao thông nông thôn đã thể hiện được sự sáng tạo trong điều kiện nguồn vốn đầu tư công gặp nhiều khó khăn; mặt khác đã huy động được mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng nông thôn mới.
Trong việc thực hiện các giải pháp tái cơ cấu nền kinh tế, tỉnh Yên Bái đã rất thành công trong thực hiện tái cơ cấu đầu tư công, đã khắc phục được tình trạng đầu tư dàn trải nhiều năm, đưa số nợ đọng xây dựng cơ bản về mức an toàn, là một trong các tỉnh có số nợ đọng xây dựng cơ bản ít nhất.
Trong quản lý đầu tư và xây dựng, đã kịp thời điều chỉnh, bổ sung, ban hành các văn bản quy định về phân cấp quản lý đầu tư cụ thể, rõ ràng, tạo sự chủ động và thuận lợi cho các cấp, các ngành, các đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư.
c) Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
Thực hiện tốt định hướng phát triển của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngoài ra, tỉnh cũng tạo điều kiện lợi để các ngân hàng thành lập chi nhánh trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Trong 5 năm 2011 - 2015, đã thành lập mới 03 chi nhánh ngân hàng thương mại, gồm: Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương; Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương; Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt.
2. Về chuyển đổi mô hình tăng trưởng
a) Tăng trưởng kinh tế
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2011 đạt 13,5% (giá cố định 94), tại thời điểm này kinh tế thế giới suy giảm đã ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế nước ta, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, tỉnh Yên Bái đã chuyển từ mục tiêu tăng trưởng nhanh sang tăng trưởng hợp lý. Năm 2012 tốc độ tăng trưởng đạt 12,57%, năm 2013 đạt 12,04%, năm 2014 đạt 11,0%, năm 2015 đạt 12,06%.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân 5 năm 2011-2015 11,33%/năm, không đạt chỉ tiêu đề ra (Nghị quyết Đại hội là 13,5% trở lên), trong đó: Nông lâm nghiệp, thủy sản là 5,4% (Nghị quyết Đại hội là 5,4%), Công nghiệp - Xây dựng là 11,7% (Nghị quyết Đại hội là 17,1%), Dịch vụ là 15,01% (Nghị quyết Đại hội là 14,5%).
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (theo giá SS 2010) năm 2011 đạt 5,39%, năm 2012 đạt 3,24%, năm 2013 đạt 7,79%, năm 2014 đạt 5,49%, năm 2015 đạt 6,93%.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân 5 năm 2011-2015 đạt 5,76%/năm, trong đó: Nông lâm nghiệp, thủy sản là 4,97%, công nghiệp - xây dựng là 7,34%, dịch vụ là 4,93%.
Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người tăng từ 18,41 triệu đồng năm 2011 lên 24,37 triệu đồng năm 2014, năm 2015 đạt 26,02triệu đồng.
b) Cơ cấu kinh tế
* Cơ cấu kinh tế theo ngành:
Xác định phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, tập trung đầu tư cho phát triển công nghiệp đã làm tăng tỷ trọng ngành công nghiệp; giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, do suy giảm kinh tế, công nghiệp của tỉnh phát triển chậm lại, cùng với việc thực hiện chủ trương cắt giảm đầu tư công nên ngành xây dựng gặp nhiều khó khăn nên riêng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng không đạt mục tiêu đề ra. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch như sau:
- Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản giảm từ 26,84% năm 2011 xuống còn 24,2% năm 2015.
- Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng giảm từ 32,63% năm 2011 xuống 28,5% năm 2015.
- Tỷ trọng ngành dịch vụ tăng từ 40,53% năm 2011 lên 47,3% năm 2015.
* Cơ cấu kinh tế theo thành phần:
Những năm qua thực hiện Luật Doanh nghiệp và các chính sách khuyến khích thu hút đầu tư, khu vực kinh tế ngoài nhà nước đã phát triển mạnh hơn, góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần. Các doanh nghiệp nhà nước đã được sắp xếp và đổi mới theo hướng cổ phần hoá nên tỷ trọng kinh tế ngoài nhà nước có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế theo thành phần chuyển dịch rất chậm do một số lĩnh vực sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh vẫn là kinh tế nhà nước nắm giữ. Năm 2010, khu vực kinh tế nhà nước chiếm 28,72%, kinh tế ngoài nhà nước chiếm 70,35%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 0,93%. Năm 2013, kinh tế nhà nước chiếm 25,8%, kinh tế ngoài nhà nước chiếm 72,82%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 1,38%. Năm 2014, kinh tế nhà nước chiếm 25,1%, kinh tế ngoài nhà nước chiếm 73,48%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 1,42%. Năm 2015, kinh tế nhà nước chiếm 24,37%, kinh tế ngoài nhà nước chiếm 73,31%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 2,32%.
* Cơ cấu trong từng ngành:
-Trong nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
Trong sản xuất nông lâm nghiệp, do đã chú trọng phát triển ngành thuỷ sản nên cơ cấu sản xuất có sự chuyển dịch đúng hướng: giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng lâm nghiệp và thuỷ sản.
Năm 2010 tỷ trọng ngành nông nghiệp đạt 74,57%, giảm từ 75,72% năm 2011 xuống còn 73,73% năm 2013, năm 2014 là 72,3% và năm 2015 là 72%(trong đó tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng từ 23,45% năm 2010 lên 28,67% năm 2013 và tăng lên 28,72% năm 2015); ngành lâm nghiệp năm 2010 đạt 22,3%, tăng từ 21,17% năm 2011 lên 22,52% năm 2013, năm 2014 là 24,01% và năm 2015 là 24,5%; ngành thủy sản tăng từ 3,14% năm 2010 lên 3,75% năm 2013và năm 2015 là 3,5%.
- Trong công nghiệp, xây dựng:
Năm năm qua, cơ cấu công nghiệp - xây dựng có sự chuyển dịch đáng kể, tỷ trọng công nghiệp tăng lên, xây dựng giảm xuống. Năm 2010 tỷ trọng ngành công nghiệp chiếm 62,42%, năm 2013 tăng lên 67,15%, năm 2015 là 71,92%. Ngành xây dựng giảm từ 37,57% năm 2010 xuống còn 32,85% năm 2013, năm 2015 còn 28,08%.
Trong sản xuất công nghiệp, cơ cấu theo ngành có sự biến động theo hướng giảm tỷ trọng công nghiệp khai khoáng, cung cấp nước hoạt động quản lý và xử lý rác thải; tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, sản xuất và phân phối điện. Năm 2010 tỷ trọng công nghiệp khai khoáng giảm từ 13,31% xuống còn 7,47% năm 2013, năm 2015 còn 5,61%; tỷ trọng công nghiệp chế biến tăng từ 79,41% năm 2010 lên 80,07% năm 2013, năm 2015 là 82,23%; tỷ trọng ngành sản xuất và phân phối điện nước tăng từ 6,24% năm 2010 lên 11,72% năm 2013, năm 2015 là 11,73%; tỷ trọng ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm từ 1,04% năm 2010 xuống còn 0,74% năm 2013, năm 2015 là 0,44%.
- Trong ngành dịch vụ:
Tỷ trọng các ngành thương mại và du lịch có xu hướng tăng lên. Năm 2010 ngành thương mại, du lịch chiếm 16,74%, năm 2013 là 17,6%, dự ước năm 2015 là 19,38%; tỷ trọng ngành vận tải và bưu điện năm 2010 chiếm 10,14%, năm 2013 là 10,9%, năm 2015 là 11,3%; ngành dịch vụ khác năm 2010 chiếm 73,12%, năm 2013 là 71,5%, năm 2015 là 69,32%.
IV. KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Nông lâm nghiệp, thủy sản
Năm 2011 giá trị tăng thêm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản (theo giá so sánh 2010) là 2.923,791 tỷ đồng, năm 2013 là 3.216,677 tỷ đồng, năm 2014 là 3.345,528 tỷ đồng và năm 2015 là 3.491,673 tỷ đồng; tốc độ tăng giá trị tăng thêm của ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản bình quân 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 (giá so sánh 2010) ước đạt 4,97%.
Trong những năm qua, sản xuất nông lâm nghiệp đã đạt được thắng lợi toàn diện, các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Cơ cấu sản xuất trong nội ngành nông nghiệp chuyển dịch tích cực, đúng hướng, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi và thủy sản; giá trị và hiệu quả sản xuất được nâng lên; sản phẩm hàng hóa từng bước đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong và ngoài tỉnh.
Triển khai thực hiện tái cơ cấu trong sản xuất nông lâm nghiệp đã đạt được những kết quả nhất định: Thực hiện tốt "Đề án chuyển đổi diện tích trồng lúa nương sang trồng ngô hàng hóa"; tập trung xây dựng vùng sản xuất lúa hàng hóa tập trung chất lượng cao; vận động nhân dân vùng cao chuyển diện tích trồng lúa nương kém hiệu quả sang trồng ngô; khuyến khích các hộ gia đình chuyển đổi vùng trồng rau màu sang trồng rau an toàn và vùng trồng hoa hàng hóa chất lượng cao; khuyến khích đầu tư trồng thay thế và phát triển mở rộng diện tích cây ăn quả có thế mạnh của địa phương theo quy hoạch, trọng tâm là vùng cây ăn quả đặc sản có múi như bưởi Khả Lĩnh, vùng cam, quýt.Tập trung chuyển đổi phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ truyền thống sang phương thức chăn nuôi tập trung công nghiệp và bán công nghiệp ngoài khu dân cư gắn với cơ sở giết mổ chế biến, đảm bảo an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường; ứng dụng có hiệu quả tiến bộ kỹ thuật trong chọn tạo giống gia súc, gia cầm nhất là sử dụng phương pháp truyền tinh nhân tạo nhằm nâng cao chất lượng con giống.Tích cực chuyển đổi từ chỗ tập trung trồng rừng phòng hộ, cây bản địa sang việc phát triển trồng rừng kinh tế (đối với vùng thấp phát triển trồng cây đặc sản quế, cây gỗ lớn kéo dài chu kỳ khai thác đảm bảo an ninh môi trường sinh thái và tạo thu nhập cho hộ dân, đối với vùng cao phát triển trồng cây Sơn Tra).
Đã thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển nông lâm nghiệp, thủy sản; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng và phát triển bền vững. Áp dụng, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích. Khôi phục và phát triển chăn nuôi theo hướng bán công nghiệp, kết hợp chăn nuôi trang trại và hộ gia đình. Thực hiện giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp. Tổ chức trồng rừng, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên rừng. Thực hiện đầu tư cho phát triển nông thôn theo chương trình xây dựng nông thôn mới.
Kinh tế nông thôn phát triển theo hướng công nghiệp, dịch vụ, đặc biệt là phát triển ngành nghề nông thôn đã góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập đáng kể cho các hộ gia đình. Một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung đã được hình thành rõ nét như: Vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao 5.000 ha, vùng Ngô 15.000 ha (có 3.000 ha được chuyển đổi từ đất trồng lúa nương kém hiệu quả sang trồng Ngô), vùng Chè an toàn 9.000 ha, vùng Sắn cao sản 10.000 ha, măng tre Bát Độ khoảng 3.500 ha, Quế khoảng 37.900 ha, Sơn Tra 3.000 ha, vùng cây nguyên liệu giấy trên 60.000 ha… là cơ sở thuận lợi để đầu tư thâm canh cao, ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, tạo ra giá trị ngày càng cao trên một đơn vị diện tích.
Chủ động và tích cực thực hiện chương trình giống cây trồng, vật nuôi nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp, đầu tư phát triển sản xuất lúa lai tại địa phương; đã xây dựng trại giống thuỷ sản, các vườn ươm giống chè và giống cây lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu giống phục vụ sản xuất.
Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong các khâu sản xuất, bảo quản và chế biến sản phẩm nông nghiệp; việc xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương hiệu, nhãn hiệu, quảng bá giới thiệu sản phẩm nông nghiệp đã được quan tâm đầu tư.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được triển khai sâu rộng trên phạm vi toàn tỉnh, đặc biệt là đề án phát triển giao thông nông thôn đã triển khai rất hiệu quả, được người dân ủng hộ cao, bộ mặt nông thôn đã có những chuyển biến tích cực, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện.
a) Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp tập trung chủ yếu vào phát triển cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm và hình thành một số vùng nguyên liệu. Đã từng bước đầu tư thâm canh, tăng vụ, đưa các loại giống mới có năng suất cao, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tỉnh đã có chính sách khuyến khích phát triển sản xuất như: hỗ trợ đầu tư các loại giống chè, lúa, ngô...; hỗ trợ trồng chè Shan theo phương pháp thâm canh ở vùng cao; hỗ trợ giống cây lâm nghiệp; hỗ trợ phát triển chăn nuôi... Bên cạnh việc thực hiện các cơ chế chính sách, các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp cũng được đầu tư xây dựng như: thuỷ lợi, kênh mương tưới tiêu, trại giống lúa, trại cá giống, vườn ươm giống cây lâm nghiệp...
* Trồng trọt
Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2011 là 267.533 tấn, năm 2013 là 282.973 tấn, năm 2014 là 286.014 tấn và năm 2015 là 300.506 tấn, (bình quân mỗi năm tăng trên 6.500 tấn).
Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt năm 2011 là 66.078 ha (trong đó diện tích Lúa 41.145 ha; diện tích Ngô cả năm 24.933 ha), năm 2013 là 67.222 ha (trong đó diện tích Lúa 40.509 ha; diện tích Ngô cả năm 26.713 ha), năm 2014 là 69.391 ha (trong đó diện tích Lúa 40.920 ha; diện tích Ngô cả năm 28.471 ha) và năm 2015 là 69.465 ha (trong đó diện tích Lúa 41.230 ha; diện tích Ngô cả năm 28.235 ha).
Diện tích Chè năm 2011 là 11.454 ha, năm 2014 là 11.479 ha, dự kiến năm 2015 là 11.241 ha. Sản lượng Chè búp tươi năm 2011 là 90.810 tấn, năm 2014 là 87.808 tấn, năm 2015 đạt 85.448 tấn
Diện tích cây ăn quả năm 2011 là 6.665 ha, năm 2013 là 6.528 ha, năm 2014 là 6.567 ha, năm 2015 dự kiến 6.677,6 ha. Sản lượng quả các loại năm 2011 là 28.342 tấn, năm 2013 là 28.298 tấn, năm 2014 là 28.967 tấn, năm 2015 là 30.360 tấn (bình quân mỗi năm tăng trên 400 tấn).
* Chăn nuôi
Tổng đàn gia súc chính năm 2011 là 549.568 con (trâu 102.277 con, bò 20.463 con, lợn 426.828 con), năm 2013 là 588.513 con (trâu 96.370 con, bò 18.163 con, lợn 473.980 con), năm 2014 ước là 622.013 con (trâu 98.226 con, bò 18.752 con, lợn 505.035 con), năm 2015 là 643.519con (trâu 102.548 con, bò 21.627 con, lợn 519.344 con) (bình quân mỗi năm tăng trên 18.000 con, tỷ lệ tăng đàn bình quân mỗi năm là 1,56%).
Tổng đàn gia cầm năm 2011 là 3,388 triệu con, năm 2013 là 3,559 triệu con, năm 2014 ước là 3,751 triệu con, năm 2015 là 3,984 triệu con, bình quân mỗi năm tăng trên 124.000 con.
Sản lượng thịt hơi các loại năm 2011 là 29.419 tấn (trong đó sản lượng thịt hơi đàn gia súc chính là 26.911 tấn), năm 2013 là 29.857 tấn (trong đó sản lượng thịt hơi đàn gia súc chính là 26.481 tấn), năm 2014 là 33.487 tấn (trong đó sản lượng thịt hơi đàn gia súc chính là 29.839 tấn), năm 2015 là 39.242 tấn (trong đó sản lượng thịt hơi đàn gia súc chính là 35.293 tấn), bình quân mỗi năm tăng khoảng 1.700 tấn.
b) Lâm nghiệp
Trồng rừng năm 2011 là 15.015 ha, trong đó rừng tập trung là 14.953 ha; năm 2013 là 15.807 ha, trong đó rừng tập trung là 14.938 ha; năm 2014 đạt 15.507 ha; năm 2015 là 15.497 ha(bình quân mỗi năm trồng rừng 15.000 ha).
Thực hiện tốt công tác bảo vệ toàn bộ diện tích rừng hiện có, đặc biệt là diện tích rừng thuộc các khu vực phòng hộ đầu nguồn xung yếu và rất xung yếu; Tỷ lệ che phủ rừng năm 2011 đạt 58,1%, năm 2013 là 57,54%, năm 2014 đạt 60,4%, năm 2015 tỷ lệ che phủ rừng là 62,0%.
Về khai thác lâm sản: Năm 2011 khai thác 265.000 m3 gỗ rừng trồng; 120.000 tấn tre, vầu, nứa; 4.400 tấn vỏ quế khô. Năm 2013 khai thác 450.382 m3 gỗ rừng trồng; 100.000 tấn tre, vầu, nứa; 2.518 tấn vỏ quế khô.Năm 2014 khai thác 450.011 m3 gỗ; 100.000 tấn tre, vầu, nứa; 5.404 tấn vỏ quế khô.Năm 2015 khai thác 450.000 m3 gỗ; 100.000 tấn tre, vầu, nứa; 3.000 tấn vỏ quế khô.
c) Thủy sản
Tập trung phát triển nguồn lợi thủy sản tại các địa phương có diện tích mặt nước lớn như: Trấn Yên, Yên Bình, Lục Yên và trên diện tích mặt nước hiện có (ao, hồ, đầm...) kết hợp chuyển đổi diện tích đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi các loại thủy sản có năng suất và giá trị kinh tế cao. Phát triển các loài thủy sản có khả năng thâm canh và giá trị cao như cá Tầm; cá Rô-phi đơn tính; một số thủy đặc sản bản địa như cá Chiên, cá Lăng.
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 2011 là 2.651 ha, năm 2013 là 2.338 ha, năm 2014 là 2.251 ha, năm 2015 là 2.399 ha. Sản lượng nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản năm 2011 là 6.183 tấn, năm 2013 là 6.592 tấn, năm 2014 là 6.490 tấn, năm 2015 là 6.438 tấn.
d) Phát triển nông thôn
- Xây dựng nông thôn mới:
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được triển khai sâu rộng trên phạm vi toàn tỉnh, bộ mặt nông thôn đã có những chuyển biến tích cực, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện.
+ Tổng nguồn vốn đầu tư cho chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 đạt trên 5.550 tỷ đồng (nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp từ Chương trình là 283 tỷ đồng, chiếm 5%; nhân dân đóng góp 825 tỷ đồng, chiếm 15%; các nguồn vốn khác là 4.482 tỷ đồng, chiếm 80%).
+ Nguồn vốn xây dựng giao thông nông thôn đến hết năm 2015 là 1.021tỷ đồng, trong đó Ngân sách địa phương là 448tỷ đồng, vốn của người dân đóng góp là 573tỷ đồng.
Đến hết năm 2013 có 70 xã đạt 5 tiêu chí xây dựng nông thôn mới trở lên, trong đó có 12 xã đạt 10 tiêu chí trở lên; đến hết năm 2014 có 37 xã đạt 10 tiêu chí trở lên. Đến hết năm 2015 có 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới, bằng 3,95% số xã (Nghị quyết là 15-20%); 90 xã đạt từ 5 tiêu chí trở lên, trong đó có 25 xã đạt từ 10 tiêu chí trở lên. Đến hết năm 2015, đã kiên cố mặt đường bê tông xi măng được 588 km; mở mới, mở rộng đường thôn bản được 1.200 km.
- Thủy lợi: Thực hiện tốt công tác duy tu, bảo dưỡng, xây mới các công trình thủy lợi; khai thác có hiệu quả hệ thống tưới, tiêu phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp. Trên địa bàn tỉnh có 3.328 công trình thuỷ lợi, đảm bảo tưới trên 80% diện tích lúa.Hàng năm tổ chức kiểm tra các công trình hồ chứa thuỷ lợi trong phạm vi toàn tỉnh; thực hiện công tác phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn đúng quy định, có hiệu quả; phối hợp với các cấp, các ngành làm tốt công tác khắc phục hậu quả thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh.
- Nước sinh hoạt:Thực hiện tốt công tác cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, tổ chức xây dựng mới các công trình theo kế hoạch giao. Năm 2011 tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh là 74,5%, năm 2014 đạt 82% và năm 2015 là 85%. Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh trong 5 năm tăng 15% so với năm 2010 (bình quân mỗi năm tăng 3%).
- Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn có hố xí hợp vệ sinh năm 2011 đạt 40,2%, năm 2014 đạt 53,2%, năm 2015 là 56% (bình quân mỗi năm tăng 4%).
e) Phát triển kinh tế - xã hội hai huyện nghèo
Trong những năm qua, tỉnh đã triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn 2 huyện nghèo Trạm Tấu và Mù Cang Chải, trong đó có Chương trình 30a và Chương trình 135.
Vốn đầu tư cho Chương trình 30a trong 5 năm 2011-2015 là 439.990 triệu đồng, trong đó: Vốn đầu tư phát triển 313.244 triệu đồng, vốn sự nghiệp 126.746 triệu đồng. Đã đầu tư xây dựng 51 công trình, trong đó: 23 công trình thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp (thủy lợi, nước sinh hoạt), 22 công trình thuộc lĩnh vực giao thông, 5 công trình thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo, 01 công trình khác.
Vốn đầu tư Chương trình 135 trong giai đoạn 2011-2015 là 174.207 triệu đồng, trong đó: Vốn đầu tư phát triển là 139.500 triệu đồng, vốn sự nghiệp là 34.707 triệu đồng. Đã đầu tư 49 công trình, trong đó 03 công trình nước sạch, 05 công trình đường giao thông, 41 công trình thủy lợi.
Từ đó từng bước hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật , các công trình thủy lợi đã đáp ứng một phần nhu cầu tưới tiêu cho sản xuất nông lâm nghiệp, hệ thống giao thông phục vụ đi lại thuận tiện cho việc trao đổi và giao lưu của nhân dân; góp phần giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải.
2. Công nghiệp
a) Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh năm 2010) năm 2011 đạt 4.922,567 tỷ đồng, năm 2013 đạt 6.137,864 tỷ đồng, năm 2014 đạt 6.542,606 tỷ đồng và năm 2015 là 7.555 tỷ đồng (gấp hơn 1,82 lần so với năm 2010), tốc độ tăng bình quân 5 năm 2011-2015 ước đạt 10,7%.
Năm 2011 giá trị tăng thêm ngành công nghiệp (theo giá so sánh 2010) là 1.511,674 tỷ đồng, năm 2013 là 1.859,9 tỷ đồng, năm 2014 đạt 2.074,094 tỷ đồng và năm 2015 là 2.506,329 tỷ đồng; tốc độ tăng giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp bình quân 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 (giá so sánh 2010) ước đạt 9,94%.
Cơ cấu ngành công nghiệp đã chuyển dịch đúng hướng: Giảm tỷ trọng công nghiệp khai khoáng; tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo, sản xuất và phân phối điện, khí đốt. Năm 2010 tỷ trọng công nghiệp khai khoáng giảm từ 13,31% xuống còn 7,47% năm 2013, dự kiến 2015 còn 6,56%; tỷ trọng công nghiệp chế biến tăng từ 79,41% năm 2010 lên 80,07% năm 2013, năm 2015 là 80,52%; tỷ trọng ngành sản xuất và phân phối điện nước tăng từ 6,24% năm 2010 lên 11,72% năm 2013, dự ước năm 2015 là 12,3%; tỷ trọng ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải giảm từ 1,04% năm 2010 xuống còn 0,74% năm 2013, năm 2015 là 0,62%.
Với những kết quả đã đạt được có thể khẳng định chủ trương lấy công nghiệp làm khâu đột phá để phát triển kinh tế là đúng đắn, đặc biệt là với quy mô vừa và nhỏ gắn với vùng nguyên liệu là hoàn toàn phù hợp với điều kiện của tỉnh. Đã rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp và các quy hoạch sản phẩm chủ yếu. Huy động, lồng ghép và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển sản xuất công nghiệp ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tập trung cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có tay nghề phục vụ cho công nghiệp hóa. Nhưng so với kết quả đầu tư thì hiệu quả đạt được còn thấp so với yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện nay: quy mô sản xuất của các cơ sở còn nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, chi phí trung gian còn cao, chất lượng một số sản phẩm còn hạn chế, thị trường tiêu thụ không ổn định, kết cấu hạ tầng của các khu, cụm công nghiệp chưa được hoàn thiện cũng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà máy tại các khu công nghiệp.
Bên cạnh đó, phát triển sản xuất công nghiệp chưa gắn với việc quảng bá, xây dựng thương hiệu và tìm kiếm thị trường ổn định cho một số sản phẩm: chè, fenspat, sản phẩm cơ khí, sản phẩm may mặc... dẫn đến khó khăn trong tiêu thụ, ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh.Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nông thôn nhất là làng nghề còn chậm. Việc đầu tư xử lý chất thải và vệ sinh môi trường của một số dự án chưa tốt, chưa đáp ứng yêu cầu đề ra.
b) Các khu, cụm công nghiệp
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã quy hoạch 05 khu công nghiệp, trong đó có 03 khu công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ thành lập thuộc hệ thống các khu công nghiệp quốc gia đang được đầu tư xây dựng, gồm: Khu công nghiệp phía Nam có diện tích 400 ha (theo quy hoạch của tỉnh là 532,8 ha, trong đó: Khu A diện tích 457,8 ha, Khu B diện tích 20 ha, Khu C diện tích 55 ha), Khu công nghiệp Minh Quân có diện tích 112 ha, Khu công nghiệp Âu Lâu có diện tích 120 ha và 02 khu công nghiệp theo quy hoạch của tỉnh, gồm: Khu công nghiệp Bắc Văn Yên có diện tích 72 ha và khu công nghiệp Mông Sơn có diện tích 90 ha.
Các khu công nghiệp trọng điểm (khu công nghiệp phía Nam, khu công nghiệp Minh Quân, khu công nghiệp Âu Lâu) được quy hoạch ở các vị trí thuận lợi về giao thông, điện, nước và các dịch vụ, tiện ích công cộng cần thiết khác, đồng thời việc quy hoạch nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghiệp cả nước; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh Yên Bái.
Đến nay, trong các khu công nghiệp có 34 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký là 8.361,94 tỷ đồng, trong đó có 25 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn đăng ký đầu tư là 6.601,23 tỷ đồng, 02 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 1.292,34 tỷ đồng. Trong số 27 dự án đầu tư hiện có 21 dự án đang hoạt động sản xuất kinh doanh, 12 dự án đang đầu tư xây dựng cơ bản, 02 dự án chưa triển khai, 01 dự án tạm dừng.
Cụm công nghiệp: Hiện nay trên địa bàn có 9 cụm công nghiệp với tổng diện tích quy hoạch 264,21 ha, do nguồn vốn đầu tư cho xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp hạn chế nên tỉnh tập trung đầu tư vào 03 khu công nghiệp tập trung, còn 02 khu công nghiệp và các cụm công nghiệp giao cho huyện quản lý.
3. Dịch vụ
a)Thương mại
Hoạt động thương mại trong những năm qua tiếp tục được chấn chỉnh, đổi mới, thị trường hàng hoá được mở rộng, từng bước phát triển ổn định, các kênh hàng hoá lưu thông hình thành rõ nét, nội lực của doanh nghiệp, của địa phương tiếp tục được khai thác. Cơ sở hạ tầng thương mại từng bước được đầu tư có hiệu quả và chuyển dịch theo hướng hiện đại hoá, góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giữ vững ổn định chính trị xã hội, an ninh quốc phòng được bảo đảm. Kinh doanh thương mại theo hướng hiện đại đã bắt đầu phát triển, đặc biệt đã hình thành mạng lưới siêu thị đáp ứng phần nào nhu cầu mua sắm và nâng cao đời sống của nhân dân. Đến nay, có 01 siêu thị đang hoạt động, cơ sở vật chất tương đối đồng bộ. Ngoài ra, đã phát triển các hệ thống cửa hàng tự chọn và cửa hàng chuyên doanh bán các mặt hàng như: Ô tô, xe máy, điện tử... Triển khai thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại. Thực hiện đồng bộ các biện pháp kiểm soát thị trường và giá cả hàng hóa, đặc biệt là giá hàng hoá thiết yếu, các mặt hàng chính sách cho đồng bào vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ xây dựng chỉ dẫn địa lý, xuất xứ, thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa một số sản phẩm có lợi thế, từ đó thị trường tiêu thụ được mở rộng, giá trị hàng hóa được nâng lên, một số sản phẩm đã tạo được chỗ đứng uy tín trên thị trường như: Chè vùng cao, bột đá, đá hạt, tinh bột sắn, ván ghép thanh, sản phẩm từ cây quế...
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai đoạn 2011-2013 không ngừng tăng nhanh. Năm 2011 đạt 6.035.000 triệu đồng, năm 2013 đạt 8.864.000 triệu đồng, năm 2014 đạt 10.404.000 triệu đồng, năm 2015 đạt 11.331.000 triệu đồng. Bình quân 5 năm 2011-2015 ước tăng 16,1%/năm.
Về mạng lưới chợ: Hệ thống chợ được đầu tư xây dựng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia trao đổi lưu thông hàng hoá. Năm 2011 toàn tỉnh có 105 chợ (50 chợ kiên cố, 20 chợ bán kiên cố, 35 chợ tạm); năm 2012 toàn tỉnh có 107 chợ (52 chợ kiên cố, 20 chợ bán kiến cố, 35 chợ tạm); đến nay toàn tỉnh còn 103 chợ (56 chợ kiên cố, 32 chợ bán kiên cố, 15 chợ tạm), chợ khu vực thành thị là 19 chợ, khu vực nông thôn là 84 chợ.
b) Xuất nhập khẩu
Giá trị xuất khẩu năm 2011 đạt 35,944 triệu USD, năm 2014 ước đạt 53,452 triệu USD, năm 2015 là 65,36 triệu USD. Bình quân giai đoạn 2011-2015 tăng 15,39%/năm.
Nhìn chung, trong những năm qua, giá trị xuất khẩu của tỉnh Yên Bái đã liên tục tăng lên, song vẫn còn ở mức thấp so với các tỉnh trong khu vực Trung du và miền núi phía Bắc. Sản phẩm xuất khẩu đã có sự chuyển dịch về cơ cấu mặt hàng, các doanh nghiệp đã củng cố và duy trì chất lượng sản phẩm, tạo được uy tín với thị trường và khách hàng truyền thống, khối lượng xuất khẩu lớn, tập trung vào một số mặt hàng có thế mạnh của tỉnh như: đá bột, đá hạt, tinh bột sắn, ván ghép thanh, tinh dầu quế…
Tuy nhiên, một số sản phẩm được coi là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh lại không tăng nhiều và có chiều hướng sụt giảm như: chè và một số mặt hàng nông sản khác... Nguyên nhân là do một số doanh nghiệp kinh doanh chè yếu kém về năng lực tài chính, chậm đổi mới công nghệ, gặp khó khăn trong việc tổ chức nguồn hàng tạo ra khối lượng lớn để xuất khẩu. Các mặt hàng thuộc lĩnh vực nông sản chế biến còn gặp nhiều khó khăn.
Giá trị nhập khẩu năm 2011 đạt 12,384 triệu USD, năm 2014 đạt 20,092 triệu USD, năm 2015 là 44,85 triệu USD, bình quân giai đoạn 2011 - 2015 tăng 34,17%/năm.
Hàng hoá nhập khẩu chủ yếu là các mặt hàng phục vụ cho sản xuất như phụ liệu hàng may mặc, nguyên liệu phục vụ gia công hàng xuất khẩu. Máy móc thiết bị để thiết lập tài sản cố định của dự án... thị trường nhập khẩu chủ yếu là Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, và một số nước Châu Âu…
c) Du lịch
Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình du lịch về cội nguồn ba tỉnh Lào Cai - Yên Bái - Phú Thọ và chương trình hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng. Hàng năm thường xuyên tổ chức 3-4 sự kiện du lịch và tham gia quảng bá, xúc tiến du lịch tại các sự kiện du lịch lớn của các tỉnh.
Hiện nay, toàn tỉnh có 132 cơ sở lưu trú phục vụ khách du lịch, đã thẩm định 100 cơ sở lưu trú, trong đó có: 19 cơ sở xếp hạng 01 sao, 13 cơ sở xếp hạng 02 sao, 02 cơ sở xếp hạng 3 sao và 66 cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch. Xây dựng quy hoạch tổng thể khu du lịch hồ Thác Bà trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt công nhận là khu du lịch quốc gia. Bên cạnh đó, tỉnh đã đầu tư một số khu du lịch trọng tâm của tỉnh như: khu du lịch sinh thái Suối Giàng, khu du lịch nước nóng Bản Bon huyện Văn Chấn; khu du lịch sinh thái Đầm Hậu huyện Trấn Yên…
Năm 2011 số lượng khách du lịch đến Yên Bái đạt 414.129 lượt khách (trong đó khách quốc tế 9.399 lượt), năm 2013 đạt 450.837 lượt khách (trong đó khách quốc tế 6.488 lượt), năm 2014 đạt 429.730 lượt khách (trong đó khách quốc tế 2.320 lượt) và đến năm 2015 đạt 466.000 lượt khách (trong đó khách quốc tế 20.570 lượt), bình quân giai đoạn 2011 – 2015 tăng 4,8%.
d) Vận tải
Hoạt động ngành vận tải phát triển khá cả về khối lượng vận chuyển và chất lượng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các thành phần kinh tế, các đối tượng trong xã hội.
- Vận tải hàng hoá:
Khối lượng hàng hoá vận chuyển năm 2011 đạt 7.706.000 tấn, khối lượng hàng hoá vận chuyển năm 2014 đạt 7.925.000 tấn, khối lượng hàng hoá vận chuyển năm 2015 đạt 8.404.000 tấn. Bình quân giai đoạn 2011 - 2015 tăng 10,1%/năm.
Khối lượng hàng hoá luân chuyển năm 2011 đạt 143.927.000 tấn.km, khối lượng hàng hoá luân chuyển năm 2014 đạt 152.767.000 tấn.km, khối lượng hàng hoá luân chuyển năm 2015 đạt 162.851.000 tấn.km. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 ước tăng 11,9%/năm.
- Vận tải hành khách:
Số lượt hành khách vận chuyển năm 2011 đạt 7.404.000 người, số lượt hành khách vận chuyển năm 2014 đạt 9.090.000 người, số lượt hành khách vận chuyển năm 2015 đạt 9.598.000 người. Bình quân giai đoạn 5 năm 2011 - 2015 ước tăng 11,7%/năm.
Số lượt hành khách luân chuyển năm 2011 đạt 412.166.000 hành khách.km, số lượt hành khách luân chuyển năm 2014 đạt 438.056.000 hành khách.km, số lượt hành khách luân chuyển năm 2015 đạt 512.886.000 hành khách.km. Tăng bình quân giai đoạn 2011 – 2015 ước đạt 10,7%/năm.
Nhìn chung, vận tải hành khách và vận tải hàng hoá có tốc độ tăng cao cả về khối lượng vận chuyển và khối lượng luân chuyển là do các đơn vị sản xuất kinh doanh ổn định. Số lượng đơn vị kinh doanh vận tải, số lượng phương tiện vận tải cũng tăng nhanh, đã đáp ứng nhu cầu phục vụ đi lại của mọi đối tượng hành khách và kịp thời đáp ứng nhu cầu vận chuyển của nhân dân, các đơn vị sản xuất kinh doanh, xây dựng, thương mại dịch vụ... trong và ngoài tỉnh. Mặt khác, nhiều tuyến đường liên xã, liên huyện, liên tỉnh đã được tu sửa, nâng cấp, mở mới nên vận tải đường bộ và đường thuỷ ngày càng được nâng cao về chất lượng cũng như khối lượng phục vụ. Tuy nhiên, tốc độ tăng khối lượng vận tải hàng hóa và hành khách không đồng đều do ảnh hưởng suy thoái kinh tế và tình trạng cắt giảm đầu tư công theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ nên nhu cầu vận tải hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng... có xu hướng giảm.
4. Phát triển doanh nghiệp
a) Phát triển các loại hình doanh nghiệp
Trong thời gian qua các loại hình doanh nghiệp tiếp tục phát triển, tăng cả về số lượng, chất lượng và hiệu quả hoạt động. Tỉnh đã thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chú trọng các biện pháp hỗ trợ tiếp cận tài chính; hỗ trợ đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực quản trị, phát triển nguồn nhân lực. Khuyến khích hình thành một số doanh nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao, đủ sức thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiên phong thực hiện những nhiệm vụ lớn của tỉnh.
Giai đoạn 2011 - 2015 bình quân mỗi năm có khoảng 140 doanh nghiệp thành lập mới. Đến hết năm 2015 tỉnh Yên Bái có 1.413 doanh nghiệp, tăng 29,5% so với thời điểm năm 2010 (thời điểm 2010 có 1.091 doanh nghiệp). Số lượng doanh nghiệp được phân theo từng loại hình như sau: Doanh nghiệp nhà nước (địa phương quản lý) là 12; doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ phần là 1.381; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 20. Hàng năm có khoảng 50 doanh nghiệp giải thể.
Các doanh nghiệp đã khẳng định được vai trò, vị trí quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hàng năm các doanh nghiệp đã đóng góp gần 60% tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, giải quyết việc làm cho số lượng lớn lao động của địa phương, góp phần quan trọng vào thực hiện các mục tiêu xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác, đặc biệt là khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, tạo việc làm và thu nhập cho xã viên và người lao động; hỗ trợ đào tạo, xúc tiến thương mại, tín dụng để phát triển hợp tác xã.... Năm 2015 toàn tỉnh có tổng số 316 hợp tác xã, giải quyết việc làm cho trên 7.200 lao động có việc làm thường xuyên và hàng chục nghìn lao động thời vụ; Số tổ hợp tác là trên 2.600, với trên 20.000 lao động.
Tuy nhiên, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn còn rất nhiều khó khăn: năng lực, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp còn yếu, nên luôn bị động trước các diễn biến của thị trường, dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao. Phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp chưa được mở rộng ra thị trường ngoài tỉnh và thị trường nước ngoài. Chưa hình thành được một nhóm các doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn, năng lực tài chính mạnh, là đầu tàu và động lực chủ đạo trong phát triển và kéo theo sự phát triển của các doanh nghiệp khác. Các hợp tác xã quy mô còn nhỏ, phát triển chưa đồng đều, chưa tạo được sự liên kết bền vững, trình độ quản lý hợp tác xã còn hạn chế, thu nhập của các thành viên còn thấp.
b)Thu hút các dự án đầu tư
Trong giai đoạn 2011 - 2015đã có 181 dự án đăng ký đầu tư mới (năm 2010 có 70 dự án đăng ký đầu tư), tổng số vốn đăng ký đầu tư là 18.662,4 tỷ đồng và 177 triệu USD. Các dự án đăng ký đầu tư mới tập trung vào lĩnh vực: sản xuất công nghiệp 150 dự án, chiếm 82,87% tổng số dự án; nông lâm nghiệp 16 dự án, thương mại dịch vụ 15 dự án. Đã thu hút được nhiều dự án có quy mô đầu tư lớn, đang triển khai thực hiện đầu tư theo tiến độ như: dự án đầu tư trồng cây cao su trên địa bàn huyện Văn Chấn, huyện Văn Yên; dự án xây dựng nhà máy xử lý rác thải và sản xuất phân bón hữu cơ; dự án xây dựng nhà máy luyện chì kẽm công suất 40.000 tấn/năm tại cụm công nghiệp Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn; dự án xây dựng nhà máy tuyển nổi tinh quặng chì kẽm công suất 450.000 tấn/năm tại xã Xuân Lai, huyện Yên Bình; dự án đầu tư nhà máy luyện kim, kim loại màu tại khu công nghiệp phía Nam; 5 dự án may xuất khẩu với tổng công suất 23,7 triệu sản phẩm/năm với tổng vốn đầu tư 24 triệu USD và 94,4 tỷ đồng trên địa bàn huyện Trấn Yên, khu công nghiệp Âu Lâu và cụm công nghiệp Thịnh Hưng; dự án chăn nuôi chế biến thỏ công nghệ cao tại xã Thượng Bằng La, huyện Văn Chấn quy mô 15.000 thỏ/ngày, 30.000 thỏ giống/năm với tổng vốn đầu tư là 78,6 triệu USD; dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại vui chơi giải trí và nhà phố thương mại tại Thành phố Yên Bái với tổng vốn đầu tư là 685 tỷ đồng.
Đã có trên 50 dự án hoàn thành đầu tư và đưa vào hoạt động. Một số dự án đã đăng ký song đến nay không triển khai đầu tư hoặc đầu tư quá chậm tiến độ, như: dự án xây dựng nhà máy giấy công suất 40.000 tấn/năm, dự án nhà máy thép, dự án nhà máy ván MDF và một số dự án khai thác chế biến khoáng sản. Trong giai đoạn 2011 - 2015, tỉnh tập trung kiểm tra rà soát tiến độ của các dự án đầu tư, loại bỏ các dự án không hiệu quả, bổ sung quy hoạch các dự án hiệu quả, khả thi; trong quá trình rà soát đã thu hồi giấy chứng nhận đầu tư của 53 dự án do không triển khai thực hiện hoặc triển khai thực hiện quá chậm tiến độ.
5. Phát triển đô thị
Hệ thống đô thị toàn tỉnh gồm 1 thành phố, 1 thị xã, 7 thị trấn, 3 thị trấn nông trường; ngoài ra còn có các trung tâm cụm xã đã được quy hoạch xây dựng là nơi thu hút, lưu thông hàng hoá, giao lưu kinh tế, văn hoá của một cụm các xã tập trung đông dân cư sinh sống. Nhìn chung, các đô thị trên địa bàn tỉnh đã và đang từng bước phát triển theo hướng bền vững, mở rộng về quy mô, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội phù hợp, đồng bộ hiện đại, diện mạo đô thị đã có nhiều thay đổi, chất lượng đô thị ngày càng được nâng cao. Các đô thị tiếp tục khẳng định vai trò là động lực phát triển kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của mỗi địa phương.
Thực hiện việc điều chỉnh địa giới hành chính của các đô thị lớn và các huyện, thị xã, thành phố để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bố trí sắp xếp lại dân cư nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, ổn định đời sống nhân dân, phù hợp với tình hình phát triển mới, nhất là khu vực phía Tây; tiếp tục đầu tư xây dựng các trung tâm cụm xã để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Từng bước đầu tư nâng cấp, xây dựng mới hệ thống kết cấu hạ tầng của các thị trấn, thị tứ nhằm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh cũng như từng huyện, thị.
Thực hiện Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020, tỉnh Yên Bái đã phê duyệt quy hoạch phát triển vùng tỉnh Yên Bái đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; lập Chương trình phát triển đô thị của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012-2020, tạo nền tảng cho việc phát triển thành phố Yên Bái sang hữu ngạn sông Hồng, thực hiện mục tiêu đưa thành phố Yên Bái trở thành đô thị loại II vào năm 2020.
Trong khuôn khổ chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020 tỉnh Yên Bái đã được công nhận thêm xã Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn là đô thị loại V. Hiện đã hoàn thiện các thủ tục trình Chính phủ công nhận thị trấn Sơn Thịnh là trung tâm huyện lỵ của huyện Văn Chấn.
Đến hết năm 2015, tỉnh Yên Bái có 13 đô thị, trong đó có 01 đô thị loại III, 01 đô thị loại IV, 11 đô thị loại V. Tỷ lệ đô thị hóa năm 2014 đạt khoảng 19,58%.
- Thành phố Yên Bái là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh, hiện đang là đô thị loại III, gồm 17 đơn vị hành chính (9 phường, 8 xã) với diện tích 106,74 km2, dân số trung bình năm 2014 là 98.774 người. Năm 2014, thành phố Yên Bái là đô thị trong danh sách các đô thị thuộc phạm vi triển khai của Dự án "Chương trình đô thị miền núi phía Bắc" dự kiến sử dụng vốn vay Ngân hàng Thế giới (WB). Dự án được thực hiện sẽ góp phần hiện thực hóa Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia nói riêng và mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo nói chung; nâng cao năng lực cho các thành phố ở khu vực miền núi phía Bắc trong việc lập, thực hiện và vận hành dịch vụ hạ tầng đô thị một cách có hiệu quả và phát triển bền vững.
- Thị xã Nghĩa Lộ có 7 đơn vị hành chính (4 phường, 3 xã), là trung tâm văn hoá dịch vụ du lịch của phía Tây. Diện tích 30,26 km2, dân số năm 2014 là 29.486 người, với 17 dân tộc anh em, trong đó người Thái chiếm tỷ lệ cao nhất, gần 45% dân số. Nghĩa Lộ là thị xã mang đậm nét văn hoá các dân tộc vùng Tây Bắc, đang được đầu tư xây dựng trở thành thị xã văn hoá.
6. Các lĩnh vực văn hóa xã hội
a) Giáo dục và đào tạo
Tích cực triển khai Chiến lược phát triển giáo dục và Kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Chủ động triển khai thực hiện các chỉ đạo mới của Chính phủ như: Nghị định sửa đổi, bổ sung chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục công tác ở các trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đề án xây dựng xã hội học tập, đề án xóa mù chữ; chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Hệ thống giáo dục tiếp tục được củng cố và hoàn thiện, mạng lưới trường lớp các ngành học, bậc học tiếp tục được quy hoạch phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục trên từng địa bàn, thu hút tối đa số người trong độ tuổi ra lớp, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, từng bước hướng tới xây dựng xã hội học tập. Năm 2011 toàn tỉnh có 583 cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, chuyên nghiệp, trong đó có 566 trường mầm non, phổ thông (185 trường mầm non, 381 trường phổ thông); 6.468 nhóm, lớp với 174.693 cháu, học sinh mầm non, phổ thông.
Đến hết năm 2015 toàn tỉnh có 568 cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông (188 trường mầm non, 380 trường phổ thông); 6.706 nhóm, lớp (tăng 4,6% so với năm 2011); với 193.693 học sinh (tăng 9,7% so với năm 2011).
Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi ra lớp năm 2011 là 97,7%, năm 2014 là 98,9%, dự ước năm 2015 là 99,1%. Tỷ lệ huy động trẻ 6 - 10 tuổi ra lớp năm 2011 là 96%, năm 2015 là 99,8%. Tỷ lệ huy động trẻ 11 - 14 tuổi ra lớp năm 2011 là 86%, năm 2014 là 89%, dự ước năm 2015 là 92%. Tỷ lệ huy động trẻ 15 - 17 tuổi ra lớp năm 2011 là 42%, năm 2014 là 45%, năm 2015 là 47%.
Về phổ cập giáo dục: Năm 2008 tỉnh đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở với 174/180 xã, phường, thị trấn và 9/9 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn. Năm 2011 có 180/180 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học; 180/180 xã, phường, thị trấn và 9/9 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở; 78/180 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và 2/9 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn. Năm 2015, toàn tỉnh có 178/180 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ I; 178/180 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và 9/9 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn.
Năm 2011, toàn tỉnh có 130 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm 23% tổng số trường, trong đó 30 trường mầm non, 66 trường tiểu học, 31 trường trung học cơ sở, 03 trường trung học phổ thông. Năm 2013 có 164 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó 39 trường mầm non, 78 trường tiểu học, 43 trường trung học cơ sở, 04 trường trung học phổ thông. Đến hết năm 2014 có 187 trường đạt chuẩn quốc gia. Tổng số trường đạt chuẩn quốc gia luỹ kế hết năm 2015 là 209 trường, chiếm 37% tổng số trường.
Cơ sở vật chất trường lớp học: Từng bước được đầu tư theo hướng hiện đại và chuẩn hoá. Đến nay, tổng số phòng học của giáo dục mầm non và phổ thông hiện có 6.190 phòng (kiên cố 4.270 phòng; bán kiên cố 1.106 phòng; tạm 839 phòng); tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 69%, về cơ bản đáp ứng đủ cho học hai ca và đảm bảo được dạy học 2 buổi/ngày ở các cơ sở giáo dục tiểu học, các trường dân tộc nội trú. Trong giai đoạn 2011 - 2015, tỉnh đã triển khai có hiệu quả Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 và giai đoạn 2014-2015. Tổng số đã được xây dựng bằng nguồn vốn của Đề án giai đoạn 2011 - 2015 là 356 phòng học và 542 phòng ở công vụ giáo viên.
b) Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Công tác thường trực cấp cứu, khám chữa bệnh tại các bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực và các cơ sở y tế đã được chú trọng. Năm 2011 tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 23 giường; năm 2015 đạt 26,83 giường (không tính giường bệnh trạm y tế xã). Số bác sĩ/vạn dân năm 2011 đạt 7,2 bác sĩ, dự ước năm 2015 đạt 8 bác sĩ. Tỷ lệ xã có bác sĩ năm 2011 đạt 55,56%, năm 2015 là 70%.
Năm 2011 tỷ lệ dân số mắc bệnh sốt rét là 0,4%, năm 2014 là 0,02%, năm 2015 là 0,012%. Năm 2011 tỷ lệ mắc bướu cổ là 6,9%, năm 2014 là 6,2%, năm 2015 còn dưới 6,0%. Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em được quan tâm, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, năm 2011 tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng mở rộng là 98,5%, năm 2014 là 98,5%, năm 2015 là 98,8%. Năm 2011 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 21,17%, năm 2014 là 19,6%, năm 2015 là 19%.
Số người nhiễm HIV/AIDS có chiều hướng tăng lên và khó kiểm soát, năm 2010 tỷ lệ nhiễm HIV/dân số là 0,42%, năm 2014 tỷ lệ là 0,425%; năm 2015 là 0,43%.
Trong giai đoạn 2011 - 2015 đã thực hiện tốt các chính sách về dân số góp phần giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và nâng cao chất lượng dân số. Năm 2011 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 12,54%o, năm 2014 là 12,19%o, dự ước năm 2015 là 10,86%o. Tỷ lệ giảm sinh đạt 0,3%o/năm. Phụ nữ trước đẻ được tiêm phòng đủ 02 mũi uốn ván đạt 97%, không có tử vong uốn ván sơ sinh. Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ sống giảm đáng kể đến năm 2015 đạt dưới 70 người/100.000 trẻ đẻ sống.
Các cơ sở khám chữa bệnh được đầu tư cả về cơ sở vật chất và trang thiết bị bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn ngân sách tập trung. Đã có 8/9 bệnh viện đa khoa huyện được xây mới và nâng cấp từ nguồn trái phiếu Chính phủ, chất lượng các dịch vụ khám bệnh được nâng lên, các bệnh viện được trang bị công nghệ thông tin về quản lý bệnh viện đã giúp cho công tác quản lý, điều hành được cải tiến, đã triển khai được nhiều kỹ thuật vượt tuyến tại tuyến tỉnh, huyện. Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh 500 giường, Bệnh viện Lao phổi với trang thiết bị hiện đại đã được đầu tư xây dựng; nhiều cơ sở khám, chữa bệnh ngoài công lập được cấp phép đi vào hoạt động. Đội ngũ cán bộ không ngừng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên do nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày một cao, trong khi đó một số dịch vụ còn chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân như: Các bệnh viện chưa có khoa phục hồi chức năng, một số bệnh viện, khoa phòng còn tình trạng quá tải cao như khoa Sản bệnh viện tỉnh, Trung tâm Y tế huyện Văn Yên,... Trang thiết bị còn thiếu tại tất cả các chuyên khoa, các đơn vị y tế dự phòng và trạm y tế xã.
c) Lao động, việc làm, giảm nghèo; an sinh xã hội
* Lao động, việc làm, dạy nghề:
Giai đoạn 2011 - 2015, giải quyết việc làm cho 90.895 lao động, năm 2015 duy trì tỷ lệ thất nghiệp dưới 4%; 3.500 lao động đi xuất khẩu lao động; đào tạo nghề cho 60.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2011 là 32,21%, năm 2014 là 42,67%, năm 2015 là 45%.
Thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Giai đoạn 2011 - 2015, toàn tỉnh đào tạo được 60.000 người, tăng 49% so giai đoạn 2006-2010, trong đó: trình độ cao đẳng nghề 3.858 người; trung cấp nghề 6.280 người; sơ cấp nghề 15.441 người; dạy nghề dưới 3 tháng 32.753 người. Công tác dạy nghề đã được triển khai thực hiện dạy nghề trên địa bàn của 90% số xã, trên 60 số xã vùng cao, vùng khó khăn. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tăng dần qua các năm từ 20,6% năm 2011 lên 27,8% năm 2014, năm 2015 đạt 30%.
Công tác dạy nghề đã được tỉnh thường xuyên quan tâm. Đến nay, toàn tỉnh có 24 cơ sở dạy nghề. Đã hình thành mạng lưới dạy nghề tại 9/9 huyện, thị xã, thành phố; Trường Cao đẳng nghề Yên Bái được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xác định là một trong 40 trường Cao đẳng nghề chất lượng cao đến năm 2020. Đến hết năm 2015 duy trì 25 cơ sở dạy nghề, gồm: 02 trường Cao đẳng nghề (01 trường tư thục); 03 trường Trung cấp nghề; 20 Trung tâm dạy nghề và cơ sở có tham gia dạy nghề.
* Công tác giảm nghèo và an sinh xã hội:
Trong những năm qua công tác giảm nghèo của tỉnh đạt được kết quả nhất định, đời sống người nghèo được cải thiện rõ rệt.Tỉnh đã huy động nhiều nguồn lực, tiến hành lồng ghép các chương trình, dự án; huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội cùng thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo liên tục giảm xuống, năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là 32,53%, năm 2013 là 25,38%, năm 2014 là 20,56%, năm 2015 còn 16,02% (tiêu chí cũ). Bình quân giai đoạn 2012-2015 giảm 4%/năm. Riêng 02 huyện nghèo Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm bình quân mỗi huyện khoảng 6%-8%/năm, tỷ lệ hộ nghèo huyện Trạm Tấu còn 48,45%, huyện Mù Cang Chải còn 47,47% vào năm 2015.
Giai đoạn 2011-2013 toàn tỉnh có 25.920 lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng từ Ngân hàng chính sách xã hội, với tổng số tiền vay 975,67 tỷ đồng.
d) Văn hóa, thể dục thể thao và gia đình
* Văn hóa:
Các hoạt động văn hoá cơ bản đã phục vụ nhu cầu văn hoá tinh thần của nhân dân nhất là đồng bào các dân tộc vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Công tác bảo tồn, bảo tàng luôn được quan tâm. Đến nay số di tích được xếp hạng là 80 di tích, xây dựng được 6 bia di tích cho các di tích cấp quốc gia. Thực hiện hoàn thành 14 dự án và đề tài bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể các dân tộc trên địa bàn tỉnh. Đã có 02 di sản văn hóa phi vật thể được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia là lễ Cấp sắc của dân tộc Dao đỏ và 6 điệu Xòe cổ dân tộc Thái Mường Lò. Đến nay toàn tỉnh có 100% số xã, phường, thị trấn tự tổ chức được các hoạt động văn hóa và hàng năm các nhà văn hóa đều được hỗ trợ trang thiết bị phục vụ hoạt động theo chương trình mục tiêu quốc gia. Các giá trị văn hoá đặc sắc từng bước được bảo lưu, nghiên cứu. Đã sưu tầm và đưa vào lưu trữ và phát huy được 80 lễ hội truyền thống, 47 phong tục tập quán, sinh hoạt văn hoá dân gian.
Năm 2011, tỷ lệ xã, phường có làng bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hoá đạt 57%; có 85% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá. Theo tiêu chí đánh giá mới: Năm 2014, tỷ lệ xã, phường có làng bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hoá đạt 48%; có 72% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá; 76% cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hoá. Năm 2015 duy trì 48% xã, phường có làng bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hoá, 72% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá; 77% cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hoá(Nếu tính theo tiêu chí cũ: Năm 2015, tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 86,5%, vượt 1,5% so mục tiêu; tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố văn hóa đạt 60%, đạt mục tiêu; tỷ lệ cơ quan đơn vị văn hóa đạt 97%, vượt 2% so mục tiêu).
* Thể dục thể thao:
Thường xuyên chú trọng đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Hàng năm đào tạo từ 12 - 13 môn thể thao và tham gia 26 - 28 giải thể thao thành tích cao, đạt trên 60 huy chương các loại.Năm 2011, tỷ lệ số người tập luyện thể thao thường xuyên là 25,4% dân số, toàn tỉnh có 495 số câu lạc bộ thể dục thể thao; năm 2014 tỷ lệ số người tập luyện thể thao thường xuyên là 27,5%, có 490 câu lạc bộ. Năm 2015 toàn tỉnh có 500 câu lạc bộ thể dục thể thao, số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên chiếm 28% dân số.
* Cơ sở vật chất văn hóa, thể thao:
Trong giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh đã huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình văn hoá, các khu di tích lịch sử. Cơ sở vật chất, sân bãi phục vụ các hoạt động thể dục thể thao đã được quan tâm đầu tư ở một số ngành và các huyện, thị xã, thành phố. Các thiết chế văn hoá như nhà văn hoá, thư viện, tủ sách từng bước phát triển. Đến nay toàn tỉnh có 11 đơn vị sự nghiệp văn hoá thể thao cấp tỉnh, 08 trung tâm văn hoá thể thao cấp huyện. 100% số xã, phường, thị trấn trong tỉnh đã xây dựng và duy trì hoạt động của tủ sách pháp luật. Năm 2015 tất cả các huyện, thị, thành phố đều có nhà văn hoá đa năng, thư viện độc lập; ở cấp tỉnh cơ bản có đủ các công trình thể thao như: sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi, sân quần vợt,...
* Công tác gia đình:
Trong những năm qua, công tác gia đình đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm chỉ đạo thực hiện, đã đưa công tác gia đình vào Nghị quyết, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm. Tập trung triển khai nghiêm túc hệ thống văn bản của Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tỉnh đã xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược về phát triển gia đình Việt Nam, Kế hoạch phòng chống bạo lực gia đình. Củng cố bộ máy làm công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình ở cơ sở; định kỳ thống kê, báo cáo hệ thống chỉ số về công tác gia đình. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về gia đình, nhân rộng các mô hình câu lạc bộ gia đình hạnh phúc và phát triển bền vững.
e) Thông tin và truyền thông
Báo chí, phát thanh truyền hình đã và đang phát triển theo hướng truyền thông đa phương tiện, luôn bám sát, thực hiện rõ chức năng tuyên truyền, đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Mạng lưới viễn thông có độ phủ khá tốt, chất lượng cao, công nghệ hiện đại, có khả năng nâng cấp để đáp ứng các dịch vụ mới. Các loại hình dịch vụ phong phú với chất lượng thông tin và giá cước dịch vụ hợp lý phù hợp cho các đối tượng sử dụng. Công nghệ thông tin được đổi mới và phát triển mạnh đáp ứng công tác chỉ đạo của các cơ quan Đảng, các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội.
Các chỉ tiêu phát triển về phát thanh truyền hình trong những năm qua đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra. Tỷ lệ hộ được xem đài Truyền hình Việt Nam, nghe đài Tiếng nói Việt Nam năm 2011 đạt 87%, năm 2014 là 93%, dự ước năm 2015 đạt 95%; thời lượng phát thanh bằng tiếng dân tộc năm 2011 đạt 1.095 giờ, năm 2015 đạt 2.239 giờ; thời lượng truyền hình tiếng dân tộc năm 2013 đạt 240 giờ, năm 2015 đạt 312 giờ; tỷ lệ phủ sóng truyền hình địa phương năm 2011 đạt 76%, năm 2015 đạt 100%; tỷ lệ phủ sóng phát thanh địa phương năm 2011 là 78%, năm 2015 đạt 100%. tỷ lệ người dân được nghe, xem phát thanh truyền hình địa phương năm 2013 đạt 65%, năm 2015 đạt 72% (nguyên nhân còn 05 xã chưa có đài truyền thanh cơ sở và 01 Đài truyền thanh xã đã hỏng và nhiều Đài truyền thanh xuống cấp, hoạt động kém). Số lượng thuê bao truyền hình trả tiền năm 2013 đạt 26.000 thuê bao, đến hết năm 2015 đạt 33.250 thuê bao; Sản lượng phát hành báo chí địa phương và Trung ương năm 2013 đạt 7,5 triệu tờ, cuốn;năm 2015 đạt 6,5 triệu tờ, cuốn; thời lượng phát sóng kênh chương trình truyền hình Yên Bái trên vệ tinh đạt 17giờ/ngày.
Mạng lưới thông tin nội bộ 100% đã được số hoá, 9/9 huyện, thị, thành phố có tuyến cáp quang đến trung tâm huyện, thị xã, thành phố và tổng đài điện tử tự động. Tổng dung lượng tổng đài đạt 40.756 số, dung lượng sử dụng đạt 70%. Hiện có 180 xã, phường, thị trấn có máy điện thoại và 9/9 huyện, thị, thành phố được phủ sóng điện thoại di động.
Tốc độ phát triển thuê bao điện thoại đạt mức tăng trưởng bình quân 14%/năm; Năm 2011 mật độ thuê bao đạt 42 thuê bao/100 dân, năm 2014 đạt 62 thuê bao/100 dân; năm 2015 đạt 70,2 thuê bao/100 dân; thuê bao Internet có mức tăng nhanh, năm 2011 mật độ thuê bao Internet băng thông rộng đạt 4,3 thuê bao/100 dân, năm 2014 đạt 15 thuê bao/100 dân; năm 2015 đạt 19 thuê bao/100 dân. Tỷ lệ xã có Internet đạt 100%.
Số điểm bưu điện văn hoá xã là 147/157. Tổng số có 28 bưu cục, trong đó có 1 bưu cục trung tâm, 8 bưu cục huyện, thị, thành phố và 18 bưu cục khu vực. Số xã có báo đến trong ngày năm 2012 là 154/159 xã, dự kiến năm 2015 là 156/157 xã. Mạng thông tin di động lên công nghệ 3G, 4G đã được phủ sóng tới 100% khu vực dân cư. 40-50% hạ tầng mạng ngoại vi đã được ngầm hóa nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo mỹ quan đô thị.
Hiện nay 100% các sở, ban, ngành có mạng LAN, Internet, tỷ lệ máy tính bình quân là 1 máy tính/1,2 cán bộ đối với cấp tỉnh, 1 máy tính/1,5 cán bộ đối với cấp huyện. 9/9 văn phòng Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đã có mạng LAN, 100% được kết nối Internet. Tỷ lệ cán bộ biết sử dụng máy vi tính cấp tỉnh và cấp huyện năm 2011 là 85%, năm 2014 đạt 96%, năm 2015 đạt 100%. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin ở cấp huyện còn thiếu, chất lượng chưa đạt chuẩn nên hiệu quả quản lý chưa cao.
f) Khoa học công nghệ
Các hoạt động khoa học công nghệ đã đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Nhân rộng các kết quả nghiên cứu, thử nghiệm đã được kết luận vào sản xuất. Tập trung sản xuất các loại cây, con giống có chất lượng và năng suất cao góp phần thay đổi tập quán canh tác, tăng nhanh diện tích cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày từ 1 vụ lên 2 vụ ở vùng cao và từ 2 vụ lên 3 vụ ở vùng thấp. Tập trung nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ khám chữa bệnh và nâng cao sức khỏe ban đầu cho nhân dân theo hướng kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền.
Từ năm 2011 đến nay toàn tỉnh đã triển khai thực hiện trên 160 đề tài, dự án khoa học và dự án xây dựng mô hình nông lâm nghiệp, trong đó: 100 Đề tài, dự án thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp; 39 đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn; 8 đề tài, dự án thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin; 13 đề tài, dự án thuộc lĩnh vực khác. Quy trình triển khai thực hiện các đề tài, dự án đều đảm bảo đúng nội dung, kinh phí đã được phê duyệt, thực hiện nghiêm túc và hiệu quả.
g) Thực hiện bình đẳng giới; chăm sóc trẻ em; phát triển thanh niên; chăm sóc người có công
* Chăm sóc trẻ em:
Giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Yên Bái đã triển khai tốt công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phát triển các mô hình bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh. Thành lập Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em từ cấp tỉnh đến cấp huyện và Ban bảo vệ trẻ em cấp xã. Hiện toàn tỉnh có gần 6.000 trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trên 54.000 trẻ em sống trong hộ gia đình nghèo. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách khám chữa bệnh cho trẻ dưới 6 tuổi, trẻ có hoàn cảnh khó khăn, gia đình hộ nghèo, cấp phát thuốc miễn phí cho trẻ em vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt công tác vận động xây dựng quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp, huy động quỹ Bảo trợ trẻ em trong 3 năm (2011-2013) đạt trên 5 tỷ đồng (đạt 106% so với kế hoạch); Dự kiến trong 2 năm 2014-2015 huy động quỹ đạt từ 2 tỷ đồng/năm trở lên. Triển khai các hoạt động hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, chương trình phẫu thuật cho trẻ em bị khuyết tật…
*Phát triển thanh niên:
Giai đoạn 2011 - 2015 đã triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái; 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, công chức, viên chức, học sinh và sinh viên được học tập Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước liên quan đến đời sống, việc làm và học tập của thanh niên. Giải quyết việc làm cho trên 50% thanh niên, ưu tiên giải quyết việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên tình nguyện, thanh niên dân tộc thiểu số. Năm 2015 có 100% học sinh, sinh viên của các trường chuyên nghiệp, dạy nghề và trên 50% thanh niên đang tìm việc làm được tư vấn nghề nghiệp và giới thiệu việc làm. Tiếp tục thực hiện các chính sách động viên thu hút thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội, phát động và triển khai sâu rộng phong trào “Thanh niên xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc".
* Thực hiện bình đẳng giới:
Triển khai sâu rộng về Luật Bình đẳng giới tới các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân. Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ, từng bước bảo đảm về bình đẳng giới trên mọi phương diện: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Vị trí, vai trò của phụ nữ ngày càng được khẳng định trong gia đình và xã hội.Tỷ lệ nữ cán bộ tham gia cấp ủy nhiệm kỳ 2010-2015 và đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2011-2016 tăng so với nhiệm kỳ trước. Tỷ lệ nữ tham gia cấp uỷ các cấp nhiệm kỳ 2010-2015, cấp tỉnh có 8/55 người, đạt 14,54% (có 02 người tham gia ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy), cấp huyện, thị, thành phố có 78/397 người, chiếm tỷ lệ 19,65%; cấp xã, phường, thị trấn có 784/4.038 người, chiếm tỷ lệ 19,42%. Hiện có 02 cán bộ nữ tham gia đại biểu Quốc hội, chiếm 28,57%; có 22 cán bộ nữ tham gia đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, chiếm 37,29%; có 102 cán bộ nữ tham gia đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, thị, thành phố, chiếm 31,78%; có 1.274 cán bộ nữ tham gia đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, chiếm 28,30%.
* Công tác chính sách, chăm sóc người có công:
Đẩy mạnh phong trào "Đền ơn đáp nghĩa", "Uống nước nhớ nguồn"... Huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng. Giai đoạn 2011-2014 đã giải quyết trên 6.500 hồ sơ hưởng trợ cấp ưu đãi người có công. Tặng quà cho các gia đình chính sách nhân dịp lễ, tết, ngày Thương binh liệt sĩ 27/7 với 95.926 suất quà, tổng kinh phí thực hiện trên 16.000 triệu đồng. Tổ chức điều dưỡng cho trên 8.202 lượt đối tượng người có công, trong đó điều dưỡng tập trung là 1.458 người; điều dưỡng tại gia đình là 6.744 người với tổng kinh phí thực hiện trên 11.000 triệu đồng.
Hàng năm huy động xây dựng quỹ "Đền ơn đáp nghĩa" được trên 2,6 tỷ đồng. Phong trào làm nhà ở cho gia đình chính sách đã được tỉnh đặc biệt quan tâm, trong giai đoạn 2012-2015 tỉnh đã hỗ trợ xây dựng 1.362 nhà ở cho người có công khó khăn về nhà ở (làm mới 1.355 nhà, sửa chữa 7 nhà), trong đó thực hiện đề án của tỉnh là 474 nhà và thực hiện theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở là 888 nhà.
7. Kinh tế đối ngoại và hội nhập quốc tế
a) Kinh tế đối ngoại
Công tác vận động, thu hút, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh đã có nhiều cố gắng và đạt những kết quả tốt, quan hệ, hợp tác với các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ được tiếp tục duy trì và ngày càng được mở rộng. Đầu tư nước ngoài trong giai đoạn 2011 - 2015 đã góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tham gia giải quyết tích cực các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống.Tổng vốn đầu tư nước ngoài thực hiện trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2013 đạt 1.753 tỷ đồng, dự kiến giai đoạn 2011 - 2015 là 4.511,38 tỷ đồng.Các chương trình, dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn nước ngoài được tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn đạt hiệu quả cao, đã giúp cho việc khắc phục cơ bản những khó khăn về hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ở tất cả các vùng, miền của tỉnh, nhất là vùng cao và vùng đặc biệt khó khăn.
Công tác vận động, tiếp nhận, quản lý, sử dụng các chương trình, dự án ODA, NGOđược thực hiện đảm bảo theo đúng các quy định hiện hành. Nguồn vốn đầu tư của các chương trình, dự án được sử dụng đúng, hiệu quả, đúng mục đích, không để xảy ra tình trạng thất thoát vốn và phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
Đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), trong những năm qua đã và đang có những đóng góp tích cực cho đầu tư phát triển. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo điều kiện cho tỉnh Yên Bái có cơ hội tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại, giải quyết việc làm cho người lao động. Mặt khác đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo điều kiện cho Yên Bái mở rộng thị trường xuất khẩu và tăng giá trị xuất khẩu hàng năm. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thực hiện tại tỉnh Yên Bái liên tục tăng qua các năm, từ 83,4 tỷ đồng năm 2010 lên 151 tỷ đồng năm 2013, năm 2015 là 280 tỷ đồng.
Để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đến tìm hiểu, nghiên cứu cơ hội đầu tư, thực hiện đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh tại Yên Bái, tỉnh đã có giải pháp, các cơ chế chính sách nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng, cởi mở thu hút tối đa nguồn vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài vào thực hiện đầu tư tại tỉnh Yên Bái. Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài theo từng giai đoạn, ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ở các địa bàn đặc biệt khó khăn và khó khăn.
b) Hội nhập quốc tế
Trong thời gian qua nhằm thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về hội nhập quốc tế, tỉnh Yên Bái đã quán triệt, triển khai thực hiện tốt công tác tuyên truyền phổ biến về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về hội nhập quốc tế; xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hội nhập quốc tế tạo điều kiện để tỉnh Yên Bái tham gia hội nhập quốc tế một cách toàn diện.
Nhận thức được các yêu cầu và nhiệm vụ của hội nhập quốc tế, tỉnh đã chủ động nâng cao năng lực và tận dụng ưu thế của địa phương trong xu thế hội nhập chung của cả nước. Trong quá trình triển khai thực hiện chương trình hội nhập quốc tế, công tác thông tin tuyên truyền đã được tỉnh quan tâm, chú trọng nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và nhân dân về công tác hội nhập quốc tế. Tiếp tục mở rộng và đưa quan hệ hợp tác của tỉnh với các địa phương trong và ngoài nước, các tổ chức tập đoàn kinh tế, tài chính quốc tế đi vào chiều sâu. Chú trọng gắn kết quan hệ kinh tế với quan hệ chính trị, tạo lợi ích đan xen với các đối tác nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
Đến nay, tỉnh Yên Bái đã thiết lập quan hệ với trên 60 nhà tài trợ, trong đó nhà tài trợ các chương trình, dự án (ODA) chủ yếu là Ngân hàng Thế giới (WB); Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB); Chính phủ Phần Lan; Chính phủ Đức; Cơ quan Hợp tác và Phát triểnNhật Bản (JICA)... Nhà tài trợ các chương trình, dự án (NGO) chủ yếu là các địa phương và các tổ chức phi Chính phủ, đại sứ quán nước ngoài như Tỉnh Val de Marne, thành phố Chevelly Larue (Cộng hòa Pháp); Tổ chức Atlantic Philanthropies (AP/Mỹ); tổ chức Tầm nhìn thế giới (WVI); tổ chức CODESPA (Tây Ban Nha); tổ chức Cứu trợ trẻ em Quốc tế (SCI); tổ chức Oxfam (Mỹ); tổ chức Bánh Mỳ cho thế giới (BFDW); Đại sứ quán Ấn Độ; Đại sứ quán Nhật Bản...và các nhà đầu tư thực hiện các dự án (FDI) chủ yếu là Nhà đầu tư Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Pháp, Đài Loan, Trung Quốc...
8. Tài nguyên và môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai
a) Tài nguyên môi trường
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường, giám sát chặt chẽ các điều kiện về môi trường đối với các dự án đầu tư, nhất là các dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản. Thực hiện Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020, giảm thiểu tác động tiêu cực của các hoạt động kinh tế đến môi trường. Khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Phòng ngừa, kiểm soát và khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ về ứng phó với biến đổi khí hậu. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu về ứng phó với biến đổi khí hậu.
Triển khai thực hiện tốt các nội dung bảo vệ môi trường theo quy định. Thực hiện quan trắc hiện trạng môi trường năm 2013, 2014, 2015. Công tác bảo vệ môi trường được đẩy mạnh, phát hiện và xử lý kịp thời nhiều vụ việc, cơ sở gây ô nhiễm môi trường; các điểm nóng về môi trường đã cơ bản được xử lý; công tác thẩm định đánh giá tác động môi trường được quan tâm. Tổ chức thực hiện việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, ký quỹ phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Hoàn thành Quy hoạch bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên nước tỉnh Yên Bái đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.Hoàn thành Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đến năm 2020 và đã được Chính phủ Quyết nghị tại Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 27/5/2013. Hoàn thành công tác lập Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đối với 9/9 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh đưa vào thực hiện trong quá trình quản lý Nhà nước về đất đai. Hoàn thiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai tỉnh Yên Bái đảm bảo chất lượng và thời gian theo đúng quy định. Hàng năm đã ban hành quy định về phân loại đường phố, vị trí và bảng giá các loại đất trên địa bàn toàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác xây dựng bảng giá đất và định giá đất cụ thể, công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư tạo quỹ đất để thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội và tạo nguồn thu ngân sách từ phát triển quỹ đất.
Đã hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo yêu cầu của Quốc hội. Tích cực triển khai thực hiện Luật Tài nguyên nước, Luật Khoáng sản. Thực hiện tốt việc chấn chỉnh công tác cấp phép tài nguyên khoáng sản; tài nguyên nước, khoáng sản được quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả theo hướng bền vững. Chất lượng dự báo khí tượng thủy văn, cảnh bảo thiên tai được nâng cao; vấn đề biến đổi khí hậu đã được quan tâm từ nhận thức đến hành động.
b) Ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai
Trong những năm qua tỉnh đã chủ động thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi với khí hậu giai đoạn 2011 - 2015; Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý và bảo vệ môi trường. Hàng năm tổ chức kiểm tra những vùng có nguy cơ sạt lở đất, lũ ống, lũ quét, ngập lụt để có phương án di dân đến nơi an toàn. Lồng ghép bố trí các nguồn vốn thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại dân cư, đầu tư xây dựng các vùng dân cư tập trung tại các vùng tái định cư mới nhằm đảm bảo an toàn về đời sống sinh hoạt cho người dân vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.Hàng năm, củng cố, kiện toàn Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp; rà soát, bổ sung phương án phòng chống bão lũ, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn toàn tỉnh sát với thực tế để chủ động sẵn sàng ứng phó với mưa bão xảy ra, theo phương châm “4 tại chỗ”; thường xuyên tuyên truyền, tổ chức diễn tập về công tác phòng chống bão lũ, tìm kiếm cứu nạn; phổ biến kinh nghiệm phòng tránh thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng đến người dân nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng, ý thức phòng tránh và cùng cộng đồng có biện pháp chủ động phòng, tránh có hiệu quả; chỉ đạo các địa phương các đơn vị túc trực 24/24h, hàng ngày theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết thông báo kịp thời cho nhân dân phòng tránh. Thực hiện tốt việc khơi thông các dòng chảy (sông, suối..) nhằm hạn chế việc ngập úng, lũ lụt trong mùa mưa.
Đã triển khai nhiều hoạt động nhằm bảo vệ môi trường như quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên; đẩy mạnh truyền thông, mở các lớp tập huấn công tác về ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng cho nhiều đối tượng nhất là thế hệ trẻ; bảo vệ rừng và trồng rừng phòng hộ đầu nguồn chống xói mòn và sạt lở đất; thu gom xử lý túi nilon, bao bì, chai chứa thuốc bảo vệ thực vật; xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh và di dời chuồng trại nuôi nhốt gia súc ra xa nhà ở tại địa bàn các xã vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số…
V. CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Công tác cải cách hành chính
Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Hàng năm tiến hành xây dựng và thực hiện Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan hành chính đã được làm rõ thêm một bước. Thông qua việc triển khai xây dựng và thực hiện Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị đã làm cho chất lượng đội ngũ công chức, viên chức được nâng lên. Cơ chế "một cửa" và "một cửa liên thông" tiếp tục được triển khai, củng cố và phát huy. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước các cấp đã góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương.
Đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả công tác cải cách các thủ tục hành chính. Rà soát, bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp. Các thủ tục hành chính được công bố công khai trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và được niêm yết công khai tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đối với cấp xã, do trụ sở làm việc chật hẹp nên một số nơi việc công khai chưa đầy đủ, mới chỉ công khai về phí, lệ phí, hộ tịch, địa chính, còn các thủ tục hành chính khác mới tập hợp thành tập để tra cứu.
Tiến hành rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế công chức, viên chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo gọn nhẹ, tránh chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ; thực hiện chính sách tinh giản biên chế gắn với công tác đánh giá nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện tốt cơ chế "một cửa" và "một cửa liên thông" tại 11/19 sở, ban, ngành của tỉnh; 9/9 huyện, thị xã, thành phố và 180/180 xã, phường, thị trấn. Nhiều cơ quan, đơn vị đã duy trì và thực hiện có hiệu quả cơ chế "một cửa" và "một cửa liên thông"; tạo điều kiện thuận lợi, giảm thời gian, giảm phiền hà cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu giải quyết công việc tại cơ quan hành chính nhà nước; góp phần chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức. Việc niêm yết các nội dung công việc, thủ tục về hồ sơ, các loại giấy tờ, biểu mẫu, thời gian giải quyết, phí và lệ phí cơ bản được thực hiện công khai đầy đủ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, đồng thời được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Triển khai xây dựng Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Tỉnh đã ban hành quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định. Đồng thời thường xuyên quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức.
Triển khai thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước, đến nay 100% cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện đã thực hiện quyền tự chủ, cấp xã chưa thực hiện chế độ tự chủ. Đối với các đơn vị sự nghiệp, tổng số có 730 đơn vị được giao tự chủ tài chính, đã có 05 đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động, 36 đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, 689 đơn vị tự đảm bảo chi phí dưới 10% hoặc ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ.
Từng bước hiện đại hóa hành chính. Toàn tỉnh có 25 đơn vị sử dụng phần mềm quản lý công văn và điều hành trực tuyến trên mạng. Tỷ lệ các đơn vị có mạng LAN đạt 100%. Tỷ lệ các thông tin chỉ đạo, điều hành được đưa lên Cổng Thông tin điện tử đạt khoảng 85%. Đã triển khai và duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại 67 cơ quan hành chính nhà nước.
2. Phòng chống tham nhũng
Trong thời gian qua tỉnh đã phổ biến, quán triệt các văn bản của cấp trên; ban hành văn bản thuộc thẩm quyền để lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác phòng chống tham nhũng, quan tâm việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục về phòng chống tham nhũng gắn với việc tuyên truyền thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và các nhiệm vụ chính trị trọng tâm của tỉnh, tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Quán triệt thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Qua đó, cán bộ công chức đã nhận thức rõ phòng chống tham nhũng là nhiệm vụ của toàn thể cán bộ công chức và đảng viên đồng thời xác định trách nhiệm, ý thức phòng ngừa và tinh thần đấu tranh chống tham nhũng một cách thường xuyên, tích cực và hiệu quả.
Tỉnh đã ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về công tác phòng chống tham nhũng như: Kế hoạch số 37-KH/TU ngày 06/4/2012 về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành trung ương Đảng (Khóa XI) về “ Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; Kế hoạch số 38-KH/TU ngày 6/4/2012 về công tác tuyên truyền; Kế hoạch số 58-KH/TU ngày 17/7/2012 triển khai thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 06/4/2012 về triển khai Đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật về phòng chống tham nhũng.
Đã chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn toàn tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động về phòng chống tham nhũng, đồng thời triển khai sâu rộng tới toàn thể cán bộ, công chức và người dân. Thực hiện quy định về hồ sơ, trình tự giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa nhằm ngăn chặn tình trạng sách nhiễu, tiêu cực.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương đã thực hiện nghiêm túc việc công khai, minh bạch ở tất cả các lĩnh vực, trọng tâm là các lĩnh vực mua sắm tài sản; quản lý dự án; đầu tư xây dựng cơ bản; thu chi ngân sách; phân bổ dự toán; phân bổ nguồn thu, công khai chế độ định mức tiêu chuẩn... đã tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân, doanh nghiệp, các cơ quan chức năng nắm bắt thông tin hoạt động của các cơ quan nhà nước, các chế độ chính sách và giám sát việc thực hiện.
Triển khai thực hiện Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thực hiện minh bạch tài sản, thu nhập, quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.
Ban hành chế độ, định mức tiêu chuẩn theo các quy định hiện hành của nhà nước tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước, Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 và số 71/2007/TTLT-BTC-BNV ngày 26/6/2007 của liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ.
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước
- Công tác lập, phân bổ và quản lý điều hành ngân sách:
Các cơ quan chuyên môn xây dựng dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh hàng năm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định; đảm bảo tính công bằng, công khai và minh bạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, đồng thời huy động các nguồn vốn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Quá trình quản lý cấp phát đã chú trọng công tác kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng chế độ quy định, đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thủ tục cấp phát được công khai và giải quyết nhanh gọn, không gây phiền hà, sách nhiễu cho đơn vị. Giải quyết kịp thời các nhu cầu chi quan trọng, đột xuất phát sinh của tỉnh, của các đơn vị như phòng chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả bão lũ và các nhu cầu chi đột xuất của các cấp, các ngành.
- Công tác sử dụng NSNN trong chi thường xuyên:
Dự toán chi ngân sách của tất cả các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh, cấp huyện, xã, phường, thị trấn đã được thực hiện thẩm định dự toán cả năm. Đối với một số nhiệm vụ chi quan trọng đã có sự phối hợp giữa các ngành chức năng với cơ quan tài chính để xây dựng phương án phân bổ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ thực hiện. Các chế độ chính sách, các mục tiêu bố trí để thực hiện các nhiệm vụ chính trị tại các huyện, thị xã, thành phố cơ bản thực hiện theo đúng hướng dẫn của tỉnh.
Đã thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập ở cấp huyện theo Nghị định số 130/2006/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Đến nay, 100% cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập đã thực hiện tự chủ. Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn định mức đã được ban hành phù hợp với đặc thù riêng của từng đơn vị trên nguyên tắc nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, kinh phí tiết kiệm được bố trí tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
b) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng các dự án sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước
Thực hiện Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với những giải pháp cấp bách để phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, Tỉnh đã rà soát danh mục dự án đầu tư để đẩy mạnh tiến độ, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án có điều kiện hoàn thành để sớm phát huy hiệu quả.
Các ngành có liên quan đã phối hợp chặt chẽ trong việc xây dựng kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư tập trung,tránh dàn trải; nâng cao chất lượng hiệu quả công tác đấu thầu theo hình thức công khai mời thầu, lập kế hoạch và triển khai dự án không chồng chéo, thiết kế đúng định mức, đơn giá của Nhà nước, đảm bảo công trình xây dựng xong đưa vào khai thác sử dụng ngay và phát huy hiệu quả. Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra quyết toán. Kiên quyết xử lý những khoản chi sai nguyên tắc, chế độ, định mức, đơn giá, khối lượng, chủng loại vật liệu loại ra khỏi quyết toán.
Công tác quyết toán vốn đầu tư được quan tâm và đã có những chuyển biến tích cực. Hầu hết các công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng đều được quyết toán vốn đầu tư theo quy định. Công tác thẩm định các công trình xây dựng cơ bản, chương trình dự án đã căn cứ vào chế độ quy định của Nhà nước để tham gia ý kiến về đơn giá, định mức, biện pháp thi công từ thủ công chuyển sang làm máy, tỷ lệ về chi phí quản lý dự án, diện tích xây dựng trụ sở cơ quan, nhằm tiết kiệm vốn đầu tư của ngân sách. Công tác thẩm định nguồn vốn đầu tư theo Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện kịp thời, đảm bảo nguồn vốn cho các công trình đủ điều kiện khởi công theo quy định.
c) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và công trình phúc lợi công cộng
Hạn chế mua sắm những tài sản trang thiết bị chưa thật sự cần thiết; kiểm soát chặt chẽ việc mua sắm tài sản theo đúng quy định về đấu thầu và thẩm định giá, qua đó đã tiết kiệm được từ 7-10% so với dự toán của các đơn vị xây dựng. Đồng thời, đã rà soát toàn bộ hiện trạng trang bị và sử dụng xe ô tô trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh. Tích cực rà soát, đối chiếu số liệu giữa báo cáo tài sản của các đơn vị với số liệu trong phần mềm quản lý tài sản quốc gia, phát hiện một sốđơn vị cấp huyện chưa nhập số liệu vào phần mềm quản lý tài sản theo quy định. Thực hiện quản lý, sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan, đơn vị đúng mục đích, đúng qui định. Trên địa bàn tỉnh không xảy ra trường hợp nào sử dụng sai mục đích, sai qui định về quản lý và sử dụng trụ sở làm việc.
d) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
Quản lý và sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo cải thiện chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững; ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên tùy tiện, sử dụng kém hiệu quả, gây lãng phí, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.
đ) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước
Trên cơ sở xây dựng tiêu chuẩn, quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức, tác phong, lối sống cho cán bộ, đảng viên, công chức, đến nay 100% các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trên địa bàn toàn tỉnh đã tổ chức thực hiện việc Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong tu dưỡng, rèn luyện góp phần xây dựng cơ quan trong sạch, vững mạnh, thực hiện tốt công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chống tham nhũng, tiêu cực. Đồng thời các cơ quan, đơn vị đã xây dựng danh mục các vị trí công tác cần chuyển đổi đối với cán bộ, công chức, viên chức nhằm phòng ngừa tham nhũng.
Cải tiến phương thức và lề lối làm việc cùng với cải cách thủ tục hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan nhà nước. Đảm bảo cho công tác quản lý lao động thực hiện đúng luật lao động, đảm bảo đủ ngày công cũng như thời gian lao động trong các cơ quan, đơn vị khu vực nhà nước.
e) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
Hầu hết các doanh nghiệp đều xác định rõ: thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một trong những biện pháp sống còn để nâng cao hiệu quả, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đã nghiên cứu, xây dựng các định mức liên quan đến chi phí sản xuất, đặc biệt là các chi phí gián tiếp để tăng cường quản lý, hạ giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp đã tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh; thực hiện nhiều biện pháp cắt giảm chi phí sản xuất, tăng cường quản lý định mức tiêu hao để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh;xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý và sử dụng phương tiện, tài sản, điện, nước, văn phòng phẩm phục vụ kinh doanh đảm bảo hợp lý, đúng quy định tiết kiệm, chống lãng phí.
g) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất, tiêu dùng của nhân dân
Việc thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được gắn liền với việc tổ chức thực hiện các giải pháp kích cầu tiêu dùng. Các đơn vị, địa phương đã sử dụng các công cụ kinh tế, tài chính để hỗ trợ phát triển sản xuất và định hướng tiêu dùng, tạo động lực kinh tế cho việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đồng thời tăng cường quản lý giá các mặt hàng quan trọng như xăng, dầu, vật liệu xây dựng gắn với việc thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Do đó, sản xuất kinh doanh đã có bước phát triển tốt, thu cân đối ngân sách đạt và vượt dự toán được giao, kinh tế đã đạt được những kết quả tích cực, bảo đảm an sinh xã hội và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhà nước.
1. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền được nâng lên. Đoàn Đại biểu Quốc hội của tỉnh đã đóng góp có hiệu quả vào hoạt động của Quốc hội và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hội đồng nhân dân các cấp đã nâng cao chất lượng các kỳ họp và ra quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương. Ủy ban nhân dân các cấp đã có nhiều đổi mới trong công tác chỉ đạo điều hành nhằm tăng cường quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực.
2. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức đoàn thể đã bám sát chức năng, nhiệm vụ của tổ chức và thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, tổ chức vận động quần chúng nhân dân tham gia tích cực các phong trào thi đua yêu nước, giữ gìn an ninh trật tự, củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh.
1. Yên Bái có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng an ninh. Những năm qua phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được kết hợp chặt chẽ với nhiệm vụ quốc phòng an ninh. Lực lượng vũ trang đã thường xuyên bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương, thực hiện tốt chức năng tham mưu cho cấp uỷ và chính quyền về công tác quốc phòng an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Trên địa bàn tỉnh không có vụ việc phức tạp về an ninh chính trị, không xảy ra điểm nóng; an ninh vùng dân tộc, tôn giáo được đảm bảo; đời sống nhân dân ổn định, nhân dân tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng, chấp hành pháp luật của Nhà nước, tôn trọng và giữ gìn tốt mối quan hệ đoàn kết giữa các dân tộc, thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của công dân.
2. Thực hiện tốt Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, thực hiện tốt công tác giáo dục kiến thức quốc phòng toàn dân. Hoàn thành tốt công tác tuyển quân hàng năm đảm bảo cả về chất lượng, số lượng. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy. Tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia xây dựng khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp an toàn về an ninh trật tự. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, dân tộc; xử lý kịp thời, có hiệu quả các vấn đề nảy sinh.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI về 3 khâu đột phá chiến lược về kinh tế, tỉnh Yên Bái đã cụ thể hóa một số nhiệm vụ trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII như sau:
- Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, duy trì tốc độ tăng trưởng cao, là khâu đột phá để thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
- Tạo bước đột phá trong xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Tập trung hoàn thiện mạng lưới giao thông theo hướng đồng bộ, có tính liên kết cao giữa các vùng trong tỉnh, các tỉnh trong khu vực.
- Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, là khâu đột phá quan trọng để tỉnh phát triển nhanh, toàn diện và bền vững.
Việc thực hiện 3 đột phá chiến lược của tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định. Sản xuất công nghiệp đã cơ bản giữ được ổn định, bước đầu có tính đột phá. Hệ thống kết cấu hạ tầng được ưu tiên đầu tư cho các công trình trọng điểm và xây dựng nông thôn mới, nhất là giao thông nội thị và giao thông nông thôn đã đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở cả thành thị và nông thôn. Chất lượng nguồn nhân lực từng bước được cải thiện.
1. Đột phá trong phát triển công nghiệp
Sản xuất công nghiệp của tỉnh những năm qua chịu ảnh hưởng của tình trạng lạm phát và suy giảm kinh tế toàn cầu. Mặc dù vậy các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đã chủ động cơ cấu lại sản xuất và tiếp tục phát triển. Duy trì phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp. Phát triển các khu, cụm công nghiệp theo hướng tập trung, liên kết để khuyến khích các thành phần kinh tế tập trung đầu tư phát triển những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao, công nghiệp sử dụng nguyên liệu đầu vào là các nông lâm sản sẵn có của tỉnh.
Một số doanh nghiệp đã mạnh dạn tập trung đầu tư mới, mở rộng các dây truyền sản xuất, tăng quy mô và đổi mới công nghệ, chủ động liên doanh liên kết để thu hút các nguồn vốn đầu tư, đổi mới phương thức sản xuất, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, quy mô sản xuất của các doanh nghiệp còn nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, chi phí trung gian còn cao, chất lượng một số sản phẩm còn hạn chế, thị trường tiêu thụ không ổn định, kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp chưa được hoàn thiện cũng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà máy tại các khu công nghiệp. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp chủ yếu là cơ khí nhỏ, chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may với quy mô nhỏ lẻ, phân tán trong các hộ gia đình.
Tỉnh đã kịp thời điều chỉnh các quy hoạch trong lĩnh vực công nghiệp, bổ sung những ngành, sản phẩm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, rà soát điều chỉnh chính sách thu hút đầu tư tạo môi trường thông thoáng để thu hút các nhà đầu tư; tích cực trong công tác thông tin, tuyên truyền, xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp, xây dựng thương hiệu sản phẩm, đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường, thực hiện tốt công tác khuyến công… Thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp và các chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp theo hướng tập trung, liên kết để khuyến khích các thành phần kinh tế tập trung đầu tư phát triển những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao.
Đến nay năng lực sản xuất của một số ngành, lĩnh vực phát triển nhanh, bền vững như chế biến gỗ, sắn, quế, thủy điện... Sản lượng chè chế biến thành phẩm đạt 30.000 tấn; Tinh bột sắn hàng năm đạt 35.000 tấn; Các sản phẩm từ quế đạt 600 tấn; Xi măng đạt 1.200.000 tấn; Điện phát ra đạt 980 triệu KWh… Tiếp tục bảo tồn, khôi phục các làng nghề truyền thống gắn với phát triển các loại hình du lịch phù hợp với từng địa phương; hiện đã có 01 làng nghề sản xuất miến đao tại xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái.
Một số dự án đầu tư lớn đến thời điểm hiện nay đã hoàn thành đưa vào hoạt động như: nhà máy thuỷ điện Văn Chấn công suất 57 MW, nhà máy thuỷ điện Nậm Đông III, IV công suất 22,4 MW, nhà máy xử lý rác thải và sản xuất phân bón hữu cơ công suất 150 tấn/ngày, dự án tuyển quặng sắt của Công ty TNHH một thành viên Hải Dương công suất 96.000 tấn/năm. Đến hết năm 2015 có thêm 20 dự án hoàn thành đầu tư.
2. Đột phá trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đặc biệt là giao thông
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, tỉnh Yên Bái đã nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương trong việc đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Việc huy động, quản lý, cân đối và sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển đã đóng góp quan trọng vào việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là đầu tư cho hệ thống giao thông nói chung và giao thông nông thôn nói riêng. Qua đó tạo tiền đề để thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
a) Giao thông
Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đã hoàn thành, đảm bảo kết nối các địa phương trong vùng với Thủ đô Hà Nội, vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc),... tạo điều kiện thuận lợi và khả năng phát triển cho tỉnh Yên Bái. Các tuyến quốc lộ và đường sắt đi qua tỉnh Yên Bái cũng được Trung ương quan tâm đầu tư nâng cấp như: Quốc lộ 32, Quốc lộ 32C, Quốc lộ 37, tuyến đường sắt Yên Viên - Lào Cai đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tỉnh Yên Bái trong việc thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội.
Trong giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh đã tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng tuyến đường tránh ngập thành phố Yên Bái, kết nối thành phố Yên Bái với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đáp ứng mục tiêu khai thác lợi thế về đất đai, chỉnh trang và phát triển không gian đô thị, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư, nâng cao năng lực vận tải, giao thương hàng hóa, tạo nền tảng cho việc phát triển thành phố Yên Bái sang hữu ngạn sông Hồng, thực hiện mục tiêu đưa thành phố Yên Bái trở thành đô thị loại II vào năm 2020.
Để kết nối các địa phương trong tỉnh, đảm bảo giao thông thông suốt, kết nối giao thông với hệ thống đường quốc lộ hiện có và đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, tạo nên mạng lưới giao thông hoàn chỉnh, đồng bộ, có tính liên kết cao giữa các vùng trong tỉnh với các tỉnh lân cận và đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai. Tỉnh đã tập trung các nguồn lực đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông huyết mạch liên kết các vùng kinh tế của tỉnh, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương: Cầu Tuần Quán; đường Yên Bái - Khe Sang; đường Hoàng Thi; đường Yên Thế - Vĩnh Kiên; đường từ Mường La (Sơn La) đến Mù Cang Chải; đường Khánh Hòa - Minh Xuân, đường Hoàng Thi; đường vành đai suối Thia, đường tránh quốc lộ 32 thị xã Nghĩa Lộ, các tuyến đường nội thị tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.
Tỉnh quan tâm đầu tư cho hệ thống đường giao thông đến trung tâm các xã, đã hoàn thành các tuyến: đường đến trung tâm xã Lang Thíp, đường đến trung tâm xã Chế Tạo, đường đến trung tâm xã Pá Lau, đường đến trung tâm Pá Hu, đường đến trung tâm xã Bản Mù, đường Mồ Dề - Háng Pú Loa, đường xã Làng Nhì.
Thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, huy động tối đa các nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước, nguồn lực đầu tư của nhân dân và các tổ chức để xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ xây dựng nông thôn mới. Tỉnh đã xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015, với mục tiêu trong giai đoạn 2011 - 2015 thực hiện kiên cố hóa trên 400 km đường bê tông xi măng, mở mới và mở rộng trên 500 km nền đường. Đến hết năm 2014 toàn tỉnh hoàn thành được 463 km đường bê tông xi măng, bằng 110% mục tiêu đề án; mở mới, mở rộng được 933 km đường liên thôn bản, bằng 113% mục tiêu Đề án. Dự ước đến hết năm 2015, kiên cố mặt đường bê tông xi măng đạt 582,53 km; mở mới,mở rộng đường thôn bản đạt 1.188,96km; tổng mức vốn huy động 1.021 tỷ đồng (ngân sách nhà nước 448 tỷ đồng, vốn huy động của nhân dân và các tổ chức 573 tỷ đồng).
Bên cạnh đó, tỉnh đã triển khai huy động các nguồn lực để đầu tư cho phát triển hệ thống giao thông trong đó có nguồn vốn ODA. Trong giai đoạn 2011 - 2015 dự kiến triển khai hoàn thành 08 công trình đường giao thông sử dụng nguồn vốn ODA: Đường Hoàng Thi; Đường đến trung tâm xã Phú Thịnh; Đường Trạm Tấu - Xà Hồ; Đường An Bình - Lâm Giang; Đường Tân Hợp - Đại Sơn; Đường giao thông nông thôn 3 xã phía Bắc huyện Lục Yên; Đường giao thông nông thôn 4 xã phía Bắc huyện Trấn Yên.
b) Hệ thống thủy lợi, nước sinh hoạt
- Thủy lợi:
Việc phát triển hệ thống thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Trong giai đoạn 2011 - 2015, đã tập trung mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình thủy lợi, hồ chứa nước, hệ thống đê, kè sông, suối nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu. Các công trình được đầu tư đã từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi trên địa bàn tỉnh Yên Bái, cải thiện chất lượng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cung cấp nước sạch hợp vệ sinh cho nhân dân vùng nông thôn và thành thị, góp phần thực hiện mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đã thi công hoàn thành và bàn giao đưa vào khai thác sử dụng 03 công trình kè chống sạt lở bờ sông, suối từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ với tổng chiều dài trên 10 km, tổng vốn đầu tư trên 533 tỷ đồng (bao gồm: Kè chống sạt lở bờ sông Hồng khu vực thành phố Yên Bái; Kè chống sạt lở suối Nậm Kim, huyện Mù Cang Chải; Kè chống sạt lở bờ suối Thia); hoàn thành 07 công trình kè chống sạt lở bờ sông, suối từ nguồn vốn Ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho Ngân sách địa phương, với tổng chiều dài 9,18 km, tổng vốn đầu tư trên 199 tỷ đồng (bao gồm: Kè chống sạt lở đền Đại Kại, huyện Lục Yên; Kè chống sạt lở suối Ngòi Nhì, xã Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn; Đê bao kết hợp đường giao thông xã Tuy Lộc, thành phố Yên Bái; Kè chống sạt lở bờ sông Hồng khu vực cầu Móc Tôm, xã Báo Đáp, huyện Trấn Yên; Xử lý sạt lở nền đường do mưa lũ gây ra đoạn km 48+900m, đường Yên Bái - Khe Sang thuộc địa phận xã Mậu Đông, huyện Văn Yên; Kè chống sạt lở bảo vệ khu dân cư khu vực suối Tung Hát, trung tâm huyện Trạm Tấu; Kè chống sạt lở bờ suối Nậm Kim, huyện Mù Cang Chải).
Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi, nước sinh hoạt cũng đã được quan tâm đầu tư từ các nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia: Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Xây dựng nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững; vốn ngân sách xây dựng cơ bản tập trung, nguồn vốn Dự án Giảm nghèo giai đoạn II tỉnh Yên Bái,... Trong giai đoạn 2011 - 2015, tỉnh đã từng bước hoàn thành việc kiên cố hóa hệ thống kênh mương; cải tạo, nâng cấp các hồ, đập thủy lợi đảm bảo an toàn, phục vụ cấp nước sinh hoạt và nước tưới cho sản xuất nông nghiệp. Toàn tỉnh đã có 920 công trình thuỷ lợi, gồm 13 trạm bơm điện, 154 bể chứa, 753 đập dâng và kênh dẫn nước, tưới tiêu cho trên 15.750 ha, trong đó có 313 công trình đầu mối đã được kiên cố, 727 công trình tưới trên 5 ha, 193 công trình tưới dưới 5 ha; có 1.670 km kênh dẫn nước, 2.100 km kênh nội đồng, trong đó có 750 km đã kiên cố.
- Hệ thống cấp nước sinh hoạt đô thị và cấp nước sinh hoạt nông thôn:
+ Cấp nước đô thị: Về cơ bản, người dân tại các đô thị trên địa bàn toàn tỉnh đã được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh (trong đó: Thành phố Yên Bái, thị trấn Yên Bình đã có hệ thống nước máy cung cấp bởi Nhà máy Nước Yên Bái - Yên Bình công suất 16.500 m3/ngày đêm và thị xã Nghĩa Lộ được cung cấp nước máy từ Nhà máy Nước thị xã Nghĩa Lộ công suất 3.500 m3/ngày đêm). Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch năm 2014 đạt 74%, năm 2015 ước đạt 76,3%.
+ Nước sinh hoạt nông thôn: Toàn tỉnh hiện có 23.700 công trình cấp nước sinh hoạt, trong đó có 363 công trình cấp nước tập trung, còn lại là các công trình nhỏ lẻ. Tỷ lệ dân cư nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh năm 2014 đạt 82%, dự ước năm 2015 là 85% (đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đề ra).
c) Hệ thống điện
Trong những năm qua, tỉnh Yên Bái luôn chú trọng đầu tư nâng cấp và phát triển lưới điện trên địa bàn, toàn tỉnh đã đầu tư trên 300km đường dây trung áp, 161 trạm biến áp và hơn 600km đường dây hạ thế với tổng vốn khoảng 550 tỷ đồng bằng nhiều nguồn vốn.
Tỉnh Yên Bái tham gia dự án REII sử dụng vốn vay WB đầu tư mới và nâng cấp, mở rộng lưới điện cho 37 xã với tổng kinh phí là 68,5 tỷ đồng; dự án REII mở rộng đầu tư mới và nâng cấp, mở rộng lưới điện cho 29 xã với tổng mức đầu tư 5,89 triệu USD và vốn đối ứng 35,7 tỷ đồng.
Đến nay dự án REII đã hoàn thành, trên địa bàn tỉnh Yên Bái 100% số xã đã có điện lưới quốc gia. Tuy nhiên, chỉ cấp điện đến được các thôn, bản nằm gần trung tâm xã; trên địa bàn toàn tỉnh còn 175 thôn, bản nằm xa khu trung tâm vẫn chưa có điện lưới quốc gia.
Về thuỷ điện: Theo Quy hoạch phát triển thủy điện nhỏ tỉnh Yên Bái có 88 dự án thủy điện với tổng công suất lắp máy 265,176MW, trong đó: 29 dự án do Bộ Công Thương phê duyệt; 59 dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt. Sau khi rà soát Yên Bái còn 47 dự án, đã có 41 dự án bị loại ra khỏi quy hoạch theo văn bản số 1833/BCT-TCNL ngày 11/3/2014 của Bộ Công Thương về việc thông báo kết quả rà soát quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác các công trình thủy điện.
Hiện nay, ngoài dự án thủy điện Thác Bà công suất 120MW được xây dựng từ năm 1971, toàn tỉnh có thêm 09 nhà máy đã hoàn thành phát điện (Văn Chấn, Hồ Bốn, Mường Kim, Ngòi Hút 1, Nậm Tục, Hưng Khánh, Nậm Đông III, Nậm Đông IV, Hát Lìu), tổng công suất 247,5MW, sản lượng điện bình quân đạt trên 817 triệu KWh điện/năm; 05 dự án đang triển khai thi công; 04 dự án đang tạm dừng thi công và 09 dự án đang làm các thủ tục chuẩn bị đầu tư. Dự kiến đến hết năm 2015 có thêm 03 nhà máy thủy điện đi vào vận hành phát điện (Khao Mang công suất 21MW, Khao Mang Thượng công suất 28MW, Ngòi Hút 2 công suất 48MW).
3. Đột phá trong phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII, nguồn nhân lực của tỉnh đã có sự phát triển tích cực, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động từng bước được nâng lên, góp phần quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành đã thường xuyên quan tâm, chú trọng phát triển nguồn nhân lực. Bước đầu đã huy động được các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực. Mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo tiếp tục được quan tâm đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, phát triển quy mô, nâng cao chất lượng, cơ bản đáp ứng được yêu cầu học tập của học sinh các dân tộc. Chất lượng giáo dục các cấp học được nâng lên; công tác phân luồng học sinh sau THCS, THPT đã có chuyển biến rõ rệt.
Công tác đào tạo nghề được chú trọng, tỷ lệ lao động qua đào tạo đã được tăng lên, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhất là lao động khu vực nông thôn và lao động dân tộc thiểu số. Sau học nghề người lao động có cơ hội tự chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, tự tạo việc làm tại chỗ, phát triển kinh tế hộ gia đình. Nhận thức của các cấp, các ngành, đặc biệt là nhận thức của người dân về công tác đào tạo nghề được nâng lên.
Bước đầu triển khai công tác đào tạo theo nhu cầu xã hội. Các trường chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề tăng cường và mở rộng mối quan hệ với doanh nghiệp để khảo sát, nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của các doanh nghiệp nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, còn có những khó khăn, tồn tại như:
- Kết quả khảo sát nhu cầu học nghề ở một số địa phương còn chưa sát với tình hình và nhu cầu thực tế. Các trường chuyên nghiệp và các trường dạy nghề gặp nhiều khó khăn trong công tác tuyển sinh; tỷ lệ sinh viên ra trường không tìm được việc làm ngày càng tăng. Việc dạy nghề gắn với tạo việc làm tại doanh nghiệp đạt thấp...
- Chưa thu hút được lực lượng cán bộ khoa học, quản lý có trình độ, tay nghề cao. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học còn thấp, thiếu các chuyên gia giỏi đầu ngành về: y tế, khoa học công nghệ,... Cán bộ công chức cấp xã tỷ lệ đạt chuẩn còn thấp.
- Một số địa phương chưa thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về học nghề cho người lao động, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956 của Chính phủ.
- Cơ sở vật chất một số trường chuyên nghiệp đã xuống cấp và thiếu thốn, trang thiết bị đã lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu thực tế đào tạo. Cơ sở vật chất của các cơ sở dạy nghề hầu hết mới được thành lập và vẫn đang trong giai đoạn đầu tư nên chưa đồng bộ và hoàn thiện.
- Nguồn kinh phí đầu tư cho phát triển nhân lực giai đoạn 2011 - 2015 chưa đáp ứng được yêu cầu. Trung ương chưa có chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề. Ngân sách địa phương còn nhiều khó khăn nên hỗ trợ theo nhu cầu đào tạo hệ trung cấp cho thanh niên còn hạn chế.
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tính chuyên nghiệp chưa cao. Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa phát huy hết năng lực, sở trường; việc áp dụng chủ trương, chính sách còn chậm, thụ động, máy móc; năng lực chỉ đạo, điều hành còn hạn chế; trình độ ngoại ngữ, tin học chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới.
- Thể lực, sức bền và tác phong của lao động còn rất hạn chế. Chất lượng nhân lực còn nhiều yếu kém, trình độ dân trí thấp, nhận thức của một số người dân còn chậm chạp, việc tiếp thu kiến thức còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc áp dụng kiến thức đã học vào thực tế chưa đạt hiệu quả cao...
Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại là do: Ngân sách chi cho lĩnh vực đào tạo còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu; Chính sách thu hút nhân tài chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút những cán bộ, chuyên gia giỏi về tỉnh công tác; số lượng doanh nghiệp ít, quy mô nhỏ bé, việc làm mới tạo ra thấp hơn so với nhu cầu tìm kiếm việc làm của người lao động; Lao động nông thôn cơ bản trình độ học vấn thấp, độ tuổi bình quân lớn, chỉ học những nghề đơn giản, dễ học; Một số cấp ủy Đảng và chính quyền chưa quan tâm đối với công tác dạy nghề, chưa làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của xã hội về dạy nghề; Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở dạy nghề.
1. Kinh tế của tỉnh tăng trưởng khá và hợp lý,các mục tiêu đến năm 2015 cơ bản đều đạt và vượt mức kế hoạch đề ra.
2. Công nghiệp phát triển theo hướng khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh về nguồn nguyên liệu để chế biến nông, lâm sản, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng... góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
3. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đã giữ được sự phát triển ổn định. Duy trì được một số vùng nguyên liệu tập trung phục vụ cho công nghiệp chế biến, như: vùng thâm canh lúa, quế, chè, nguyên liệu giấy, tre măng Bát độ, cây ăn quả...
4. Các ngành dịch vụ phát triển khá, sản phẩm phong phú, đáp ứng nhu cầu vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân; du lịch đã bước đầu phát triển, phát huy được các tiềm năng thế mạnh của tỉnh.
5. Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế đất nước và thực hiện chủ trương cắt giảm đầu tư công của Chính phủ.
6. Đã xây dựng và thực hiện nhiều chính sách kịp thời thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực nhất là trên lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp thông qua việc thực hiện các đề án, mô hình cụ thể. Bình quân mỗi năm tỉnh đã bố trí từ ngân sách địa phương khoảng 180 tỷ đồng để thực hiện các đề án. Đặc biệt là đã đề ra những chương trình, đề án mới trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội thực tiễn của địa phương như: Đề án giao thông thông thôn, đề án giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
7. Giáo dục và đào đạo được củng cố và nâng cao chất lượng; công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được chú trọng; chăm lo giải quyết việc làm cho người lao động, xoá đói giảm nghèo, chăm sóc trẻ em, đền ơn đáp nghĩa,... Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên.
8. Hoạt động kinh tế đối ngoại được tăng cường, duy trì và mở rộng mối quan hệ hợp tác với các tỉnh nước ngoài và các tỉnh bạn. Quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
II. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
Sau 05 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII, trong bối cảnh có rất nhiều khó khăn do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, ngoài những kết quả đã đạt được, có một số việc còn chưa làm được so với mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết Đại hội đã đề ra. Cụ thể như sau:
1. Về chỉ tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tăng trưởng kinh tế phải điều chỉnh chậm lại để đảm bảo ổn định và bền vững. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm. Tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2011 - 2015 ước đạt 11,33% (giá cố định 1994), không đạt được mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra là 13,5%. Dự ước cơ cấu kinh tế năm 2015: Nông lâm nghiệp - Công nghiệp xây dựng - Dịch vụ là:24,2% - 28,5% - 47,3%.
Nguyên nhân khách quan là do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế toàn cầu và những khó khăn của kinh tế trong nước đã tác động đến nền kinh tế của tỉnh. Mặc dù đã rất cố gắng thực hiện các giải pháp để tập trung phát triển ngành công nghiệp, song tỷ trọng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp liên tục giảm. Mặt khác, việc thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ đã ảnh hưởng đến giá trị tăng thêm ngành xây dựng. Dẫn đến tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu kinh tế không đạt được như dự báo đầu nhiệm kỳ.
Nguyên nhân chủ quan là do hệ thống chỉ số giá, hệ số chi phí trung gian chưa hoàn thiện và đồng bộ nên việc áp dụng các hệ số này là do chủ quan trong công tác dự báo, dẫn đến việc tính toán chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn thường cao hơn so với thực tế.
2. Về chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu Nghị quyết Đại hội phấn đấu có 15 - 20% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Dự ước hết năm 2015 có 6 xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Như vậy, chưa đạt mục tiêu Nghị quyết về xây dựng nông thôn mới.
Nguyên nhân khách quan là do tình hình khó khăn chung của cả nước trong việc thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ, đến nay cả nước mới có 285 xã/9.008 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, chiếm 3,16% (mục tiêu đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới). Mặt khác, Yên Bái là một tỉnh nghèo, trong đó: có 02 huyện nghèo, 72 xã đặc biệt khó khăn, 790 thôn, bản đặc biệt khó khăn, tỷ lệ dân số nông thôn chiếm tới 80% (năm 2014). Xuất phát điểm của các xã khi thực hiện xây dựng nông thôn mới rất thấp, nếu so với 19 tiêu chí nông thôn mới thì hầu hết các xã đều chưa đáp ứng được nhiều tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Nguyên nhân chủ quan là do một số cấp chính quyền địa phương chưa nhận thức sâu sắc chủ trương của Đảng và Nhà nước về tập trung xây dựng nông thôn mới, còn trông chờ ỷ lại vào Nhà nước, còn coi việc xây dựng nông thôn mới là của Nhà nước và xây dựng nông thôn mới chỉ đơn thuần là đầu tư. Do vậy, một số tiêu chí về văn hóa, xã hội, môi trường, tổ chức sản xuất,... rất khó thực hiện. Bên cạnh đó, tập quán lạc hậu của đồng bào dân tộc thiểu số chưa thể thay đổi ngay một cách dễ dàng, mà cần phải có một quá trình.
3. Về chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp
Trong giai đoạn 2011 - 2015, Nghị quyết Đại hội đã xác định một số nội dung: Hướng vào công nghiệp chế biến nông lâm sản, thực phẩm, sản phẩm đá trắng, gốm sứ, vật liệu xây dựng, thép, cơ khí điện tử, sản xuất điện... Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư quy mô lớn, thiết bị, công nghệ tiên tiến vào sản xuất, hướng tới công nghệ cao và hiện đại, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, bảo vệ môi trường; Đẩy mạnh phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, chú trọng sản xuất ra sản phẩm cuối cùng, nâng cao giá trị, sức cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh; Tăng cường công tác khuyến công, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề truyền thống ở nông thôn. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 đạt 7.500 tỷ đồng trở lên.
Tuy nhiên, giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 94) năm 2014 ước đạt 4.520 tỷ đồng, năm 2015 dự ước đạt 5.200 tỷ đồng. Một số dự án lớn mang tính đột phá, chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất ngành công nghiệp dự kiến đi vào hoạt động trong giai đoạn 2011 - 2015, nhưng không triển khai thực hiện như: nhà máy cồn Ethanol công suất 100.000m3/năm; nhà máy sản xuất ván MDF, ván ghép thanh xuất khẩu, sản lượng 100.000 m3/năm; nhà máy thép của Cửu Long Vinashin công suất 100.000 tấn gang đúc, 40.000 tấn thép; dự án mở rộng nhà máy xi măng Yên Bình lên 2,2 triệu tấn/năm; nhà máy xi măng Lục Yên 1,2 triệu tấn/năm... Một số nhà máy chậm tiến độ thực hiện như: nhà máy sản xuất bột giấy 30.000 tấn/năm; nhà máy viên nén năng lượng 49.000 tấn/năm; dự án lắp ráp ô tô công suất thiết kế từ 5.000 - 10.000 xe/năm; dự án khai thác quặng đồng Làng Phát, An Lương và đất hiếm Yên Phú... Việc liên doanh liên kết, phối hợp trong công tác thu hút đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp chưa được quan tâm đúng mức, đôi lúc còn gặp nhiều khó khăn.
4. Về định hướng đưa huyện Văn Chấn trở thành trung tâm động lực phát triển khu vực phía Tây của tỉnh
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã xác định nhiệm vụ rất đúng đắn trong bối cảnh tỉnh Yên Bái đang hết sức ưu tiên cho phát triển sản xuất công nghiệp, Văn Chấn là địa phương có nhiều tiềm năng cả về tài nguyên và vị trí địa lý ở khu vực phía Tây của tỉnh. Tuy nhiên, nhiệm vụ này chưa thực hiện được.Nguyên nhân là do:
- Nguồn vốn để đầu tư cho xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng của huyện Văn Chấn là quá lớn trong khi nguồn lực của tỉnh không đáp ứng được. Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ được ban hành ngày 24/02/2011 không cho phép đầu tư những dự án chưa xác định rõ nguồn vốn.
- Việc đánh giá nguồn tài nguyên khoáng sản tại huyện Văn Chấn và một số địa phương lân cận chưa chính xác. Trên thực tế chủ yếu là các điểm mỏ nhỏ, lẻ, phân tán nên khai thác manh mún, số lượng ít, chưa đủ để phát triển mạnh công nghiệp chế biến tinh, có giá trị kinh tế cao và tập trung.
- Địa bàn huyện Văn Chấn tuy rộng nhưng vẫn còn là một huyện nghèo. Năm 2013 trên địa bàn huyện có tới 9.614 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 25,42%; có 17 xã đặc biệt khó khăn và 51 thôn, bản đặc biệt khó khăn. Để phấn đấu đưa Văn Chấn thoát nghèo, vượt khó khăn cũng đang là một nhiệm vụ hết sức cấp thiết nên việc xây dựng huyện Văn Chấn trở thành trung tâm động lực phía Tây của tỉnh chưa thực hiện được.
5. Về chủ trương xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng bằng 15 dự án trọng điểm của tỉnh
Từ đầu nhiệm kỳ với mục tiêu xây dựng Yên Bái thành một trong các trung tâm của các tỉnh phía Bắc, Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII đã lựa chọn 15 dự án trọng điểm để đầu tư xây dựng trong giai đoạn 5 năm.Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã gặp rất nhiều khó khăn,do nguồn vốn đầu tư từ Trung ương còn hạn chế;mặt khác là một tỉnh nghèo, chưa đủ nguồn lực để triển khai thực hiện.
Thực hiệnchủ trương của Chính phủ về các giải pháp tổng thể về tái cơ cấu đầu tư, cắt giảm đầu tư công theo tinh thần Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 và trên cơ sở tình hình thực tế của tỉnh; trong điều kiện ngân sách hỗ trợ từ Trung ương còn hạn chế, ngân sách của tỉnh còn nhiều khó khăn, để có thể tập trung cao nhất các nguồn lực đầu tư cho các dự án có ý nghĩa, tạo động lực quan trọng trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tỉnh đã tiến hành rà soát, lựa chọn, điều chỉnh các danh mục công trình trọng điểm.Tổng số danh mục đã giảm từ 15 danh mục xuống còn 11 danh mục (giảm 06 danh mục và bổ sung thêm 02 danh mục). Danh mục công trình trọng điểm sau khi điều chỉnh, bổ sung gồm: (1) Đường tránh ngập thành phố Yên Bái; (2) Đường từ thành phố Yên Bái đến huyện Văn Yên (đoạn từ Ngã tư Nam Cường - cầu Trái Hút); (3) Đường Yên Thế - Vĩnh Kiên (đầu tư hoàn thành những vị trí xung yếu, dự kiến tổng số vốn là 100 tỷ đồng); (4) Trường cao đẳng nghề tỉnh Yên Bái; (5) Dự án đầu tư các Khu, cụm công nghiệp; (6) Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái (500 giường); (7) Dự án quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng thành phố Yên Bái; (8) Dự án quy hoạch nông thôn mới ở cấp xã và xây dựng tối thiểu 02 xã đạt tiêu chí nông thôn mới; (9) Trung tâm văn hóa thể thao thị xã Nghĩa Lộ; (10) Dự án đường Hoàng Thi, huyện Yên Bình; (11) Đề án giao thông nông thôn. Các công trình, dự án này được ưu tiên bố trí vốn để triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, đáp ứng mục tiêu đề ra, trong đó đặc biệt là: tập trung đầu tư Dự án đường tránh ngập thành phố Yên Bái và thực hiện Đề án phát triển giao thông nông thôn (phục vụ mục tiêu xây dựng nông thôn mới).
III. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Một là, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều khó khăn, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã đoàn kết, thống nhất cao, bám sát thực tiễn của tỉnh, của cả nước, nắm bắt nhanh những diễn biến mới để có sự năng động, đổi mới tư duy lãnh đạo,dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
2. Hai là, thực hiện chủ trương tái cơ cấu kinh tế, tỉnh đã chủ động chỉ đạo quyết liệt tái cơ cấu đầu tư công, điều chỉnh các dự án, hoãn giãn dự án, ưu tiên các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình trọng điểm có ảnh hưởng đến lớn sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là hết sức đúng đắn.
3. Ba là, đối với một tỉnh còn nghèo như Yên Bái với 80% dân số sống ở nông thôn, việc xây dựng một nền nông nghiệp phát triển toàn diện là một định hướng phát triểnhợp lý. Trong bối cảnh kinh tế của đất nước và của tỉnh có nhiều khó khăn, sản xuất công nghiệp có lúc đình trệ, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh, song sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản vẫn giữ được tăng trưởng ổn định hàng năm, đời sống nông dân được đảm bảo.
4. Bốn là, đã có nhiều giải pháp cụ thể, xây dựng bộ đề án với các chính sách phát triển toàn diện trên các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, nông lâm nghiệp; Quan tâm phát triển kinh tế - xã hội vùng cao.
5. Năm là, tỉnh đã tập trung thực hiện đồng bộ phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa xã hội và xóa đói giảm nghèo, tập trung vào vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt là 02 huyện nghèo Trạm Tấu và Mù Cang Chải. Huy động nhiều nguồn lực, lồng ghép các chương trình, dự án; huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội cùng thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo; thực hiện Đề án chính sách hỗ trợ hộ gia đình người có công khó khăn về nhà ở giai đoạn 2012-2015.
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 xây dựng trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực phục hồi đà tăng trưởng sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng tốc độ phục hồi còn chậm và còn có nhiều biến động khó lường. Tình hình chính trị, an ninh thế giới có chiều hướng diễn biến rất phức tạp. Đối với nước ta, kinh tế có dấu hiệu phục hồi nhưng cũng còn nhiều khó khăn, thách thức; thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống; đặc biệt các diễn biến ở biển Đông có thể có tác động đến phát triển kinh tế của đất nước. Trong 05 năm tới là thời kỳ nước ta thực hiện đầy đủ các cam kết trong cộng đồng ASEAN và của thành viên WTO, TPP, hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Yên Bái là một tỉnh miền núi, nhiều dân tộc; hạ tầng kinh tế - xã hội còn thấp kém, thuộc nhóm tỉnh nghèo; đời sống của nhân dân ở vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn; thu ngân sách đạt thấp, chủ yếu dựa vào Trung ương nên những khó khăn và thách thức của nền kinh tế đất nước cũng sẽ ảnh hưởng bất lợi đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, Yên Bái có thuận lợi là nằm trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi qua địa bàn tỉnh Yên Bái. Đây là tuyến kinh tế chủ lực trong quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc, tạo điều kiện thuận lợi để các tỉnh của hai nước nằm trên tuyến hành lang có cơ hội phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế và giao lưu văn hóa giữa hai nước. Điều đó có ảnh hưởng tích cực tới sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn tới.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng hợp lý và bền vững; tăng cường, mở rộng các hoạt động đối ngoại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế địa phương; đẩy mạnh phát triển văn hoá - xã hội, tiến bộ và công bằng xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là nông dân; tăng cường xây dựng, củng cố quốc phòng - an ninh vững mạnh, xây dựng Yên Bái phát triển toàn diện, bền vững, trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng Trung du và Miền núi phía Bắc.
2. Chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân thời kỳ 2016-2020 trên 7% (giá so sánh 2010).
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2020: Nông lâm nghiệp - Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ là 21,3% - 30,8% - 47,9%.
(3) Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người năm 2020 đạt 50 triệu đồng trở lên.
(4) Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2020 đạt 295.000 tấn.
(5) Sản lượng chè búp tươi năm 2020 đạt trên 100.000 tấn.
(6) Tổng đàn gia súc chính năm 2020 đạt 746.000 con.
(7) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính năm 2020 đạt 41.600 tấn.
(8) Bình quân mỗi năm trồng 15.000 ha rừng.
(9) Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới năm 2020 là 25 xã.
(10) Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 (giá so sánh 2010) đạt trên 13.000 tỷ đồng.
(11) Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2020 đạt 19.000 tỷ đồng.
(12) Giá trị xuất khẩu hàng hóa năm 2020 đạt 200 triệu USD trở lên.
(13) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2020 đạt trên 3.000 tỷ đồng.
(14) Tổng vốn đầu tư phát triển 5 năm 2016-2020 đạt 60.000 tỷ đồng trở lên.
(15) Số lao động được tạo việc làm mới bình quân mỗi năm 17.700 người.
(16) Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2020 là 60%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 35%.
(17) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm là 3,5% (theo tiêu chí mới).
(18) Đến năm 2020 có 50% số trường mầm non và trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập đến năm 2020: Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi 100% xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi 100% xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục trung học cơ sở 100% xã, phường, thị trấn.
(19) Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc-xin năm 2020 là trên 98,5%.
(20) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2020 là 1,04%.
(21) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2020 là 88,7%.
(22) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế năm 2020 là 70%; số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế năm 2020 là 126.
(23) Tỷ lệ hộ dân được nghe, xem phát thanh truyền hình năm 2020 là 100%.
(24) Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa năm 2020 là 80%.
(25) Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa năm 2020 là 65%.
(26) Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa năm 2020 là 86%.
(27) Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý năm 2020 đạt trên 90%.
(28) Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh năm 2020 là 90%.
(29) Tỷ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch năm 2020 là 80%.
(30) Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn dùng nhà tiêu hợp vệ sinh năm 2020 là 70%.
(31) Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 ổn định 63%.
III. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Ngành nông lâm nghiệp
a) Phương hướng
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương 7 khoá X về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và Chương trình hành động của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết Trung ương 7. Mục tiêu là đẩy mạnh cơ giới hoá trong sản xuất nông lâm nghiệp, kết hợp phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn. Giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển đô thị theo quy hoạch, bảo vệ môi trường sinh thái; xây dựng quy hoạch các xã nông thôn mới và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu theo tiêu chí phù hợp với điều kiện của tỉnh. Quy hoạch các cơ sở chế biến bảo quản nông lâm thủy sản gắn với địa bàn nông thôn; phát triển ngành nghề, làng nghề truyền thống gắn với sản xuất các sản phẩm phục vụ khách du lịch; di dời dân cư khỏi vùng có nguy cơ sạt lở; định canh, định cư; quy hoạch các điểm dân cư, các thị trấn, thị tứ; giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo; tiếp tục thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới và chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn...
Tập trung triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp một cách đồng bộ, chú trọng vào tái cơ cấu nội ngành giữa các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp; cơ cấu lại nguồn lực đầu tư cho nông, lâm nghiệp và hệ thống tổ chức quản lý, các tổ chức sự nghiệp trong ngành nông nghiệp; tập trung xây dựng các dự án thành phần để triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả. Hình thành các vùng sản xuất hàng hoá sinh thái sạch, công nghệ cao, phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu: Vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao với diện tích khoảng 2.500 ha; vùng cây ăn quả đặc sản có múi quy mô khoảng 450 ha và trồng mới, cải tạo 500 ha nhãn bằng giống nhãn ghép, chuyển đổi khoảng 500 ha đất màu bãi ven sông Hồng để trồng cây ăn quả an toàn, sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật để xuất khẩu (chuối tiêu hồng...); tập trung nâng cao năng suất, chất lượng chè nguyên liệu theo hướng tiêu chuẩn VietGAP.Giữ ổn định diện tích các cây trồng lớn; tăng năng suất cây trồng, vật nuôi trên cơ sở nâng cao trình độ thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Phấn đấu đến năm 2020 giá trị sản xuất tính trên một đơn vị diện tích đất sản xuất tăng 1,5 lần so với năm 2015; thu nhập của người dân nông thôn tăng gấp 2,0 lần so với năm 2015.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, phấn đấu tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp và tỷ trọng lâm nghiệp trong nông lâm nghiệp. Khuyến khích, thu hút các dự án đầu tư phát triển chăn nuôi quy mô lớn. Phát triển mạnh mô hình sản xuất nông nghiệp đa canh. Xác định hợp lý diện tích đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng theo quy hoạch 3 loại rừng. Khai thác hợp lý các diện tích mặt nước để phát triển mạnh thuỷ sản.
b) Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp năm 2020 (theo giá so sánh 2010) đạt khoảng 7.974 tỷ đồng. Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp giai đoạn 2016-2020 là 5,14%, cơ cấu sản xuất trong nông lâm nghiệp đến 2020: Nông nghiệp là 68,5% (trong đó tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm 33%), lâm nghiệp là 27,8%, thủy sản là 3,7%.
Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2020 đạt 295.000 tấn; lương thực có hạt bình quân đầu người năm 2020 đạt 353 kg.
Tăng năng suất và diện tích trồng ngô trên đất 2 vụ lúa ở vùng thấp, hình thành các vùng thâm canh tập trung, phấn đấu ổn định diện tích ngô là 28.000 ha. Sản lượng ngô năm 2020 là 92.000 tấn.
Tập trung trồng cải tạo thay thế diện tích chè già cỗi bằng các giống chè mới có năng suất, chất lượng cao (vùng thấp sử dụng các giống nhập nội, vùng cao sử dụng giống chè Shan) nhằm ổn định diện tích khoảng 12.000 ha, sản lượng chè búp tươi đến năm 2020 đạt 100.000 tấn.
Thực hiện chuyển đổi phương thức chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp thay thế phương thức chăn nuôi truyền thống nhỏ lẻ, lựa chọn những giống vật nuôi có năng suất, chất lượng cao đưa vào chăn nuôi phù hợp với từng vùng. Đẩy mạnh phát triển đàn đại gia súc theo hướng bán chăn thả; phát triển đàn lợn và gia cầm theo hướng chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp, trang trại tập trung, quy mô phù hợp ngoài khu dân cư gắn với cơ sở giết mổ, chế biến, đảm bảo an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường. Phát triển giống trâu thịt tại huyện Văn Chấn và Lục Yên; vùng chăn nuôi bò thịt, bò sinh sản tập trung tại các huyện Văn Chấn, Yên Bình, Trấn Yên; phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc, siêu nạc tập trung tại các thị trấn, thị tứ và các xã lân cận của các huyện Văn Chấn, Yên Bình, Lục Yên, Văn Yên, thị xã Nghĩa Lộ và thành phố Yên Bái. Phát triển đàn gia cầm theo hướng an toàn sinh học và bền vững. Tích cực phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Phấn đấu đến năm 2020 tổng đàn gia súc chính đạt 746.000 con; tổng đàn gia cầm đạt 4,5 triệu con. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 46.000 tấn.
Phát triển nuôi trồng thủy sản ở các hồ lớn, xây dựng vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung; ứng dụng công nghệ, áp dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến trong việc nhân giống, chăm sóc để nhân rộng và phổ biến nuôi trồng các loại thủy đặc sản có giá trị cao; thực hiện đa dạng các hình thức nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản ở vùng hồ Thác Bà, hồ Vân Hội, hồ Từ Hiếu, sông Chảy. Phát triển mạnh nuôi cá lồng tại Hồ Thác Bà và các hồ đầm khác, phát triển nuôi cá tầm, rô phi đơn tính, cá trắm thâm canh, bán thâm canh và một số thủy sản địa phương như cá chiên, cá lăng... Phấn đấu đến năm 2020 diện tích nuôi trồng thuỷ sản đạt 2.300 ha, sản lượng thủy sản đến năm 2020 đạt 10.800 tấn.
Tập trung đầu tư để tăng chất lượng rừng của tỉnh, đồng thời đầu tư tăng năng lực của các cơ sở chế biến lâm sản và cải thiện cơ sở hạ tầng ngành lâm nghiệp. Khuyến khích hộ gia đình phát triển trồng rừng kinh tế cây gỗ lớn có chu kỳ dàiở vùng thấp, từng bước chuyển giao kỹ thuật trồng rừng kinh tế tại vùng cao. Tập trung phát triển kinh doanh rừng sản xuất theo hướng ứng dụng tiến bộ về giống để tăng sản lượng và giá trị nguyên liệu gỗ phục vụ cho chế biến và xuất khẩu; phát triển vùng quế với quy mô 39.000 ha; vùng tre măng Bát Độ tập trung với quy mô trên 6.500 ha; mở rộng vùng sản xuất cây Sơn tra dưới tán rừng phòng hộ theo hướng tập trung, với quy mô trên 6.000 ha tại huyện Mù Cang Chải và huyện Trạm Tấu. Duy trì và phát triển diện tích cây Sơn Tra ở vùng cao. Hoàn thành sắp xếp, đổi mới các công ty lâm nghiệp theo chỉ đạo tại Nghị quyết 30-NQ/TW, ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị và chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ. Trong giai đoạn 2016-2020, trồng rừng bình quân15.000 ha/năm. Phấn đấu giữ ổn định tỷ lệ che phủ rừng từ năm 2018 đến 2020 là 63%. Thực hiện tốt công tác giao rừng, cho thuê rừng giai đoạn 2016-2020 đối với diện tích đã giao khoán cho các địa phương quản lý và giao khoán bảo vệ người dân. Có chính sách về bảo hiểm các cây trồng, vật nuôi để giảm thiệt hại cho bà con nông dân khi gặp thiên tai hoặc rủi ro về giá cả do biến động của thị trường.
Tiếp tục triển khai thực hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới, tập trung huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng các xã nông thôn mới theo quy hoạch, phấn đấu đến năm 2020 có 25 xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
Thực hiện các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân phát triển sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực tại chỗ, khuyến khích người dân phát triển ngành nghề đặc thù có thế mạnh về kinh tế và có lợi thế của địa phương; hỗ trợ nông dân kết nối với doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm, từng bước hình thành mạng lưới sản xuất và chuỗi cung ứng kết nối sản xuất, chế biến, phân phối và bán sản phẩm.
Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất giống cây trồng, vật nuôi. Tạo thành một số vùng sản xuất nguyên liệu tập trung đáp ứng đủ nguyên liệu cho phát triển công nghiệp chế biến của địa phương cũng như trong vùng. Chú trọng sản xuất các sản phẩm đặc sản (vùng nguyên liệu chè chất lượng cao, vùng quế, vùng cây Sơn Tra, vùng lúa nếp Tú Lệ).
2. Ngành công nghiệp
a) Phương hướng
Tiến hành rà soát quy hoạch ngành công nghiệp, quy hoạch sản phẩm, bổ sung những lĩnh vực có ưu thế phát triển và lợi thế so sánh, loại bỏ những lĩnh vực không phát huy hiệu quả trong điều kiện thực tế của tỉnh. Tiếp tục xác định phát triển công nghiệp để tạo bước đột phá cho phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp. Chú trọng công nghiệp chế biến sâu, tập trung vào các lĩnh vực chế biến nông lâm, khoáng sản, vật liệu xây dựng... nhằm khai thác các tiềm năng lợi thế của tỉnh như: chế biến chè, chế biến tinh bột sắn, chế biến gỗ, sản xuất giấy đế, bột giấy, sứ cách điện, xi măng, gạch, cao lanh, Cacbonat Canxi, đá mỹ nghệ, đá xây dựng,... Phát huy thế mạnh sẵn có tại các địa phương về phát triển thủy điện nhỏ nhằm đảm bảo cung cấp điện sinh hoạt tại chỗ cho đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa. Phát triển một số ngành công nghiệp mới, công nghiệp sử dụng nhiều lao động như: sơn công nghiệp, cồn nhiên liệu sinh học, ván ép, giấy bao bì,... Phát triển công nghiệp phụ trợ; công nghiệp cơ khí, sản xuất phụ tùng ô tô; công nghiệp chế tạo, sản xuất linh kiện điện tử; công nghiệp dệt may, giày da...
Nghiên cứu, thăm dò, khai thác và sử dụng hợp lý, gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đối với các điểm mỏ khoáng sản (Sắt, Đồng, Chì, Kẽm, Barit, Pyrit, Mangan, Puzlan,...), đá quý, đất hiếm, nước khoáng phục vụ cho sản xuất công nghiệp của tỉnh.
Phát huy lợi thế đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai để phát triển các ngành công nghiệp sử dụng ít nguyên liệu hoặc không cần sử dụng nguyên liệu của tỉnh mà sử dụng nguyên liệu từ các địa phương khác vận chuyển về.
Phát triển các cơ sở chế biến nông lâm sản tại các vùng nông thôn nhằm tăng giá trị sản xuất công nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, tiêu thụ hàng hóa nông lâm sản và nâng cao đời sống nông dân. Nghiên cứu xây dựng và phát triển các nhà máy chế biến nông lâm sản tại các huyện như: chế biến sơn tra, chế biến tinh dầu quế...
Tích cực tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp; liên doanh liên kết với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty để tận dụng khả năng về vốn đầu tư, thị trường tiêu thụ, năng lực, trình độ quản lý nhằm tránh rủi ro trong đầu tư và có điều kiện để phát triển vùng nguyên liệu; Ưu tiên các nhà đầu tư đủ năng lực, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản: CaCO3, Sắt, Đồng, Vàng, Chì, Kẽm,...
b) Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010): năm 2016 dự kiến đạt 8.200tỷ đồng, năm 2020 dự kiến đạt 13.000 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2020 là 11,61%/năm. Cơ cấu ngành công nghiệp đến năm 2020: Công nghiệp khai khoáng chiếm 11%; công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 65%; sản xuất và phân phối điện nước chiếm 25%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải chiếm 1,5%.
* Công nghiệp khai thác
- Cao lanh: Dự kiến năm 2020 sản lượng đạt 85.000 tấn.
- Grafit các loại: Duy trì, thăm dò khai thác các điểm mỏ, đầu tư cải tiến thiết bị các nhà máy tuyển. Dự kiến năm 2020 sản lượng đạt 40.000 tấn.
- Đá bột, đá hạt: Căn cứ nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ, dự kiến năm 2020 sản lượng đạt 2.000.000 tấn.
- Đá block: Căn cứ quy mô các dự án đã được chấp thuận đầu tư, dự kiến năm 2020 đạt 10.000 m3.
- Quặng sắt thô: Dự kiến năm 2020 sản lượng đạt 1.500.000 tấn.
* Công nghiệp chế biến:
- Chế biến Chè: Phấn đấu năm 2020 sản phẩm chè chế biến các loại đạt 35.000 tấn/năm.
- Tinh bột Sắn: Căn cứ khả năng cung cấp sắn củ tươi của vùng nguyên liệu, dự kiến năm 2020 sản lượng đạt 35.000 tấn.
- Bột giấy: Xây dựng nhà máy sản xuất bột giấy công suất 50.000 tấn/năm tại Khu công nghiệp Minh Quân. Dự kiến năm 2020 sản lượng đạt 60.000 tấn.
- Giấy đế, giấy vàng mã: Căn cứ khả năng cung cấp nguyên liệu, dự kiến năm 2020 sản lượng đạt 30.000 tấn.
- Xi măng, Clinke: Dự kiến năm 2020 sản lượng đạt 1,2 triệu tấn/năm.
- Gạch xây các loại: Dự kiến năm 2020 gạch xây các loại là 360 triệu viên. Tỷ lệ gạch không nung năm 2020 chiếm trên 70% sản lượng gạch xây các loại.
- Sứ điện: Dự kiến năm 2020 sản lượng đạt 4.500 tấn.
* Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước:
- Nước máy thương phẩm: Dự kiến tăng công suất cấp nước của các nhà máy để đến năm 2020 sản lượng đạt 10 triệu m3.
- Điện thương phẩm: Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy thủy điện, dự kiến năm 2020 sản lượng đạt 1,2 tỷ KWh.
Xây dựng quy hoạch các sản phẩm công nghiệp chủ yếu để có cơ sở mời gọi các nhà đầu tư xây dựng và thực hiện các dự án sản xuất xi măng, dự án sản xuất bột giấy, sản xuất các loại giấy viết, giấy vệ sinh, giấy bao gói...
Cần thực hiện tốt chính sách khuyến khích đầu tư để thu hút các nguồn vốn cho phát triển công nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ đối với các cơ sở hiện có và áp dụng công nghệ tiên tiến ở các cơ sở xây mới.
Gắn phát triển công nghiệp với quy hoạch và phân bố dân cư, hình thành các vùng kinh tế động lực để tạo ra sự liên kết giữa nông thôn, vùng nguyên liệu với các cơ sở công nghiệp.
Chú trọng đào tạo lao động sản xuất công nghiệp, gắn liền đào tạo với thực tế sản xuất; Giảm chi phí sản xuất, đặc biệt là chi phí trung gian, tạo ra sản phẩm có chất lượng, đủ sức cạnh tranh trên thị trường nội địa, khu vực và thế giới.
d) Một số dự án kêu gọi, thu hút đầu tư
Trong giai đoạn 2016-2020 dự kiến kêu gọi thu hút đầu tư các dự án trong lĩnh vực công nghiệp: Xây dựng nhà máy sản xuất gỗ ván ép, ván ghép thanh; xây dựng nhà máy công nghiệp công nghệ cao từ gỗ; công nghiệp phụ trợ; máy gỗ ván sàn cao cấp; công nghiệp vật liệu xây dựng cao cấp; lắp ráp máy nông nghiệp;xây dựng nhà máy lắp ráp linh kiện điện tử; xây dựng nhà máy cơ khí sản xuất các chi tiết tiêu chuẩn, khuôn mẫu chính xác...
đ) Phát triển khu, cụm công nghiệp
Tập trung đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp bên cạnh đường cao tốc nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đến năm 2020 cơ bản hoàn chỉnh hạ tầng các khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp nhằm thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tỷ lệ lấp đầy 70-80%.
Ưu tiên vốn thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng đường giao thông kết nối trong và ngoài khu công nghiệp, cấp điện, cấp nước và xử lý môi trường trong khu công nghiệp để thu hút các nhà đầu tư lấp đầy diện tích đất quy hoạch theo thứ tự ưu tiên: Khu công nghiệp phía Nam, Khu công nghiệp Minh Quân, Khu công nghiệp Âu Lâu, cụm công nghiệp Âu Lâu (thành phố Yên Bái), cụm công nghiệp Thịnh Hưng (huyện Yên Bình), cụm công nghiệp Bắc Văn Yên.
3. Ngành dịch vụ
a) Phương hướng
Phát triển thương mại dịch vụ trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của tỉnh. Hình thành một số trung tâm, khu, cụm thương mại, dịch vụ vui chơi giải trí gắn với các điểm giao cắt với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai như: tổ hợp sân gôn, hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại... Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động thương mại, dịch vụ nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất và nhu cầu tiêu dùng của dân cư, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, đảm bảo hàng hoá lưu thông thông suốt. Mở rộng các loại thị trường, lấy thị trường đô thị làm trọng tâm, hỗ trợ và thúc đẩy thị trường nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc phát triển, đồng thời đảm bảo giữ gìn cảnh quan môi trường chung.
Đầu tư khai thác phát huy các tiềm năng về du lịch để đưa du lịch thành một mũi đột phá trong phát triển các ngành dịch vụ. Tập trung vào các loại hình dịch vụ du lịch chất lượng cao, gắn với du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và các di tích lịch sử, lễ hội truyền thống mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc của từng vùng, đáp ứng được nhu cầu của du khách trong nước và quốc tế.
Tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu, tăng tỷ trọng các sản phẩm đã qua chế biến phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu, thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại. Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm xuất khẩu.
Nâng cao chất lượng các dịch vụ vận tải, đồng thời chú trọng năng lực, trách nhiệm của người điều khiển phương tiện và chất lượng các phương tiện vận tải để đảm bảo an toàn giao thông. Tiếp tục phát triển các dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao như: vận tải lữ hành, taxi, xe buýt... Thành phố Yên Bái phát triển các dịch vụ vận tải công cộng để đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, đảm bảo văn minh đô thị và trật tự an toàn giao thông.
Phát triển các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, các dịch vụ cung ứng vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân.
b)Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
Dự báo những năm tới, tốc độ tăng giá trị sản xuất các ngành vận tải, bưu điện, thương mại và du lịch sẽ ở mức 11%/năm; tỷ trọng các ngành thương mại, du lịch, vận tải, bưu điện sẽ tiếp tục tăng lên. Cơ cấu ngành dịch vụ đến năm 2020: Thương mại, dịch vụ chiếm 22%; vận tải, bưu điện chiếm 13%; các dịch vụ khác chiếm 65%.
- Về thương mại: Phát huy nguồn lực tối đa từ các thành phần kinh tế, tranh thủ có hiệu quả nguồn lực từ bên ngoài, tiếp tục khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh thương mại như: hệ thống chợ, hệ thống cửa hàng, kho tàng và cơ sở kinh doanh hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tự chọn). Phấn đấu đến năm 2020 tiếp tục hoàn thiện hệ thống chợ hiện có để đảm bảo hàng hoá được lưu thông thông suốt, tạo lập vững chắc các kênh lưu thông hàng hoá, thúc đẩy sản xuất hàng hoá và đẩy mạnh phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2020 dự kiến 19.000 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2020 ước đạt 14,6%/năm.Phấn đấu đến năm 2020 cơ bản kiên cố hóa mạng lưới chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Về xuất khẩu: Tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm xuất khẩu, tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu đã qua chế biến. Đổi mới công nghệ và trang thiết bị của các cơ sở chế biến hàng xuất khẩu. Thành lập hiệp hội các ngành hàng xuất khẩu để giúp nhau trao đổi thông tin, kinh nghiệm và hỗ trợ nhau khi có sự biến động lớn về thị trường. Các doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức, có chiến lược kinh doanh dài hạn và chương trình hành động để hội nhập kinh tế quốc tế.
Các cơ quan quản lý nhà nước cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc đề xuất các cơ chế chính sách cho công tác xuất nhập khẩu, đặc biệt là đầu tư cho sản xuất và kiến tạo thị trường, quản lý chất lượng, đăng ký mẫu mã, nhãn hiệu bản quyền công nghiệp cho các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của tỉnh.
Tập trung tăng khối lượng và đảm bảo chất lượng một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu có lợi thế như: sứ điện, đá bột, đá hạt, giấy vàng mã, chè, tinh bột sắn, quế... Dự kiến giá trị hàng hóa xuất khẩu năm 2020 đạt 200 triệu USD trở lên.
- Về du lịch: Nghiên cứu xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo, mang đậm nét đặc trưng Yên Bái, đặc biệt chú trọng đến sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, văn hoá lễ hội và làng nghề truyền thống. Có kế hoạch kết nối tour, tuyến du lịch của tỉnh, thành phố trong cả nước, đặc biệt là Hà Nội, để thu hút khách có thu nhập cao vào tỉnh sử dụng các dịch vụ để tăng nhanh thu nhập từ du lịch. Tập trung giới thiệu để quảng bá tiềm năng du lịch của tỉnh, chủ động tiếp cận với các nhà đầu tư trong và ngoài nước mời gọi đầu tư vào du lịch.
Tập trung phát triển nhanh cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch, từ năm 2020 trở đi cơ bản hoàn thành và đi vào hoạt động có hiệu quả các trung tâm du lịch của tỉnh, như:Khu du lịch sinh thái Tân Hương - hồ Thác Bà; khu du lịch sinh thái Suối Giàng; danh thắng quốc gia ruộng bậc thang Mù Cang Chải; Vùng văn hoá Mường Lò - Nghĩa Lộ; khu du lịch sinh thái Đầm Hậu; khu du lịch sinh thái đầm Vân Hội... Xây dựng các tour, tuyến du lịch hoạt động thường xuyên, liên tục trên địa bàn tỉnh (Yên Bái - Văn Chấn - Mường Lò; Yên Bái - Văn Yên; Yên Bái - Yên Bình - Lục Yên...) gắn với du lịch tâm linh và với các khu, tuyến, điểm du lịch của các tỉnh trong khu vực Tây Bắc.
Xây dựng hạ tầng du lịch theo hướng hiện đại trên 200 cơ sở lưu trú phục vụ du lịch với trên 3.500 phòng, trong đó một số cơ sở đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên, trên 75% cơ sở đạt tiêu chuẩn tối thiểu; số lượng khách du lịch đến Yên Bái ước đạt 655.000 lượt khách, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2020 ước đạt 7,0%/năm.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành để quảng bá tuyên truyền tiềm năng du lịch của tỉnh, chủ động xúc tiến đầu tư và tiếp cận với các nhà đầu tư trong và ngoài nước để mời gọi đầu tư vào du lịch Yên Bái.
- Về vận tải
Dự báo trong những năm tới nhu cầu vận tải hàng hóa và vận tải hành khách tăng với tốc độ nhanh về khối lượng vận chuyển và khối lượng luân chuyển, đường bộ, đường sắt và đường thuỷ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và giao lưu của nhân dân.
Đầu tư xây dựng hoàn thành Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Đầu tư xây dựng một số tuyến xe bus phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân giảm áp lực cho giao thông đô thị (tuyến đường thành phố Yên Bái - Khu công nghiệp phía Nam - Thác Bà; tuyến thành phố Yên Bái - Trấn Yên - Văn Yên).
Khai thác có hiệu quả và nâng cao năng lực vận tải hành khách của các tuyến xe khách hiện có. Khai thác các vị trí, các lợi thế của đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai.
Tập trung vào việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng các bến, bãi trên sông Hồng nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải và phát triển kinh tế. Duy trì, nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông trên hồ Thác Bà phục vụ nhu cầu đi lại của người dân và vận chuyển hàng hóa, đặc biệt là phục vụ du lịch hồ Thác Bà.
Đầu tư xây dựng bến xe khách có quy mô phù hợp nhu cầu vận tải hành khách, hàng hóa của tỉnh và thành phố Yên Bái.
+ Vận tải hàng hoá: Khối lượng vận chuyển dự kiến năm 2020 là 15 triệu tấn, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 12,3%/năm; khối lượng luân chuyển dự kiến năm 2020 là 295 triệu tấn.km, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2020đạt 12,6%/năm.
+ Vận tải hành khách: Khối lượng vận chuyển dự kiến năm 2020 là 18 triệu người, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2020 là 13,4%/năm; khối lượng luân chuyển dự kiến năm 2020 là 880 triệu người.km, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2020 là 11,4%/năm.
- Các dịch vụ khác
Từng bước phát triển các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, các dịch vụ cung ứng vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. Tiến tới phát triển mạnh các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm trong tương lai.
c) Một số dự án kêu gọi, thu hút đầu tư
Trong thời gian tới dự kiến kêu gọi, thu hút đầu tư các dự án: Xây dựng và khai thác bến xe khách phía Nam; Xây dựng khu du lịch sinh thái Nà Hẩu; Xây dựng khu du lịch sinh thái hồ Thác Bà trở thành khu du lịch cấp quốc gia; Xây dựng khu du lịch sinh thái Đầm Hậu; Xây dựng khu du lịch sinh thái Vân Hội; Xây dựng khu du lịch sinh thái, văn hóa Mường Lò; Xây dựng khu du lịch sinh thái Suối Giàng; Xây dựng khu du lịch suối nước nóng Bản Hốc; Xây dựng khu du lịch sinh thái Bản Bon; Xây dựng khu du lịch sinh thái, văn hóa danh thắng quốc gia ruộng bậc thang huyện Mù Cang Chải.
4. Thu, chi ngân sách nhà nước
Huy động tối đa các nguồn lực và sử dụng nguồn lực có hiệu quả để tăng cường đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường các biện pháp để phấn đấu xây dựng tài chính ngân sách địa phương công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả.
Phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến năm 2020 đạt 3.000 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 5 năm giai đoạn 2016-2020 là 15,1%/năm. Tỷ lệ huy động GRDP vào ngân sách tăng lên 10,5% vào năm 2020.
Dự kiến chi ngân sách địa phương đến năm 2020 là 16.500 tỷ đồng, bình quân 5 năm 2016 - 2020 tăng 12,89%/năm bảo đảm đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ chi về phát triển kinh tế - xã hội, quản lý chặt chẽ các nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, sử dụng ngân sách nhà nước đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả.
5. Huy động vốn đầu tư phát triển
Tập trung mọi nguồn lực, thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục hoàn thiện cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020. Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 đảm bảo theo yêu cầu; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tư nhân tham gia đầu tư phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản phẩm có lợi thế, có tiềm năng phát triển của tỉnh. Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng, công nghiệp phụ trợ...
Dự kiến tổng vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 khoảng trên 60.000 tỷ đồng, tăng 47% so với giai đoạn 2011 - 2015. Tỷ lệ vốn đầu tư so với tổng sản phẩm trên địa bàn đến năm 2020 giảm xuống còn khoảng 34,2%.
Cơ cấu tổng vốn đầu tư: vốn nhà nước 21.156 tỷ đồng chiếm 35,26%; vốn ngoài nhà nước 37.008 tỷ đồng chiếm 61,68%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.836 tỷ đồng chiếm 3,06%.
6. Phát triển doanh nghiệp
a) Phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã
Căn cứ vào tình hình phát triển của doanh nghiệp trong thời gian qua, dự kiến đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh có khoảng 1.840 doanh nghiệp và 370 hợp tác xã.
- Doanh nghiệp nhà nước: Dự kiến trong giai đoạn 2016-2020 sẽ không phát triển thêm các doanh nghiệp nhà nước mà tiếp tục củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trong việc tiếp tục duy trì 100% vốn nhà nước; nghiên cứu sắp xếp các doanh nghiệp quy mô kinh doanh nhỏ, không cần thiết phải duy trì doanh nghiệp nhà nước. Dự kiến doanh nghiệp nhà nước đến năm 2020 là 4 doanh nghiệp.
- Phát triển doanh nghiệp ngoài nhà nước (doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần):Dự kiến tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong giai đoạn 2016-2020 là 550 doanh nghiệp; bình quân mỗi năm thành lập mới 110 doanh nghiệp. Dự kiến đến năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 1.800 doanh nghiệp ngoài nhà nước.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Dự kiến số dự án sẽ thu hút trong giai đoạn 2016-2020 là 10 dự án FDI; bình quân mỗi năm thu hút 2 dự án. Đến năm 2020,toàn tỉnh có 30 doanh nghiệp FDI.
- Phát triển kinh tế tập thể: Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, thành lập mới các tổ hợp tác, mở rộng các dịch vụ của hợp tác xã, đẩy mạnh liên kết, hợp tác giữa các hợp tác xã và tổ hợp tác.Xây dựng các mô hình hợp tác xã kiểu mới, xây dựng chuỗi sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo phát triển bền vững. Dự kiến giai đoạn 2016-2020 có khoảng 120 hợp tác xã thành lập mới, bình quân mỗi năm có 24 hợp tác xã thành lập mới. Dự ước đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh có khoảng 370 hợp tác xã, tổng số lao động (thành viên hợp tác xã) khoảng 44.640 người; tăng tỷ lệ số hợp tác xã khá giỏi lên 60%, bình quân mỗi năm đào tạo nghề cho khoảng 500 lao động.
b)Thu hút các dự án đầu tư
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách các thủ tục hành chính để đẩy nhanh tiến độ giải quyết công việc, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án triển khai hoạt động. Thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích thu hút các dự án đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, phát triển trồng rừng, kinh doanh du lịch, dịch vụ. Dự kiến trong giai đoạn 2016-2020 sẽ thu hút khoảng 150 dự án đầu tư mới; bình quân mỗi năm có 30 dự án đầu tư mới. Tổng số vốn đầu tư thực hiện trong giai đoạn này khoảng 13.000 tỷ đồng. Dự kiến trong giai đoạn này có 140 dự án hoàn thành đầu tư đi vào hoạt động. Tổng vốn đầu tư phát triển của khu vực doanh nghiệp và các nguồn vốn dân cư trong giai đoạn 2016-2020 khoảng 37.010 tỷ đồng.
c) Công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp của tỉnh
- Xây dựng Đề án sắp xếp đổi mới các Lâm trường quốc doanh trong giai đoạn tới theo Nghị quyết 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị. Hoàn thành việc xử lý, sắp xếp các Lâm trường kinh doanh thua lỗ kéo dài nhiều năm (Lâm trường Lục Yên, Lâm trường Văn Yên).
- Nghiên cứu xây dựng phương án chuyển đổi sở hữu đối với một số doanh nghiệp nhà nước qui mô vốn điều lệ quá nhỏ, ngành nghề và lĩnh vực hoạt động không cần thiết phải duy trì doanh nghiệp nhà nước.
- Nghiên cứu phương án chuyển đổi hoạt động của một số đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và phục vụ công cộng ở địa bàn các huyện thị (dịch vụ vệ sinh môi trường, cấp nước, quản lý chợ...) sang doanh nghiệp ngoài nhà nước.
7. Các lĩnh vực văn hoá xã hội
a) Giáo dục và Đào tạo
* Phương hướng:
Phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái theo hướng toàn diện và vững chắc, thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”.
Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp ở tất cả các bậc học, ngành học theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, đẩy mạnh phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Duy trì kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Từng bước phổ cập giáo dục trung học phổ thông ở những nơi có điều kiện. Thực hiện tốt việc phân luồng sau trung học cơ sở và trung học phổ thông; thực hiện chuyển dịch cơ cấu đào tạo trong các trường chuyên nghiệp theo hướng phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh; đa dạng hoá hình thức đào tạo, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất nhà trường theo hướng kiên cố hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá, đảm bảo cơ cấu hợp lý; chú trọng đầu tư trọng điểm, ưu tiên cho xây dựng trường chuẩn quốc gia. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu và chuẩn hoá về trình độ đào tạo.
Thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa giáo dục đào tạo, nhất là đối với giáo dục mầm non và đào tạo nghề, từng bước chuyển các cơ sở đào tạo công lập sang dân lập, tư thục.
*Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp:
Đến năm 2020, thực hiện lộ trình miễn học phí cho trẻ mầm non, huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp đạt 25% đối với nhà trẻ, 87% đối với mẫu giáo và trên 99% đối với mẫu giáo 5 tuổi; Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học đạt 99,9%, trung học cơ sở đạt 95%; Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào trung học cơ sở đạt 99,5%; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào trung học phổ thông đạt 70% (vùng thấp đạt 95 - 97%, vùng cao đạt 65%), đảm bảo 80% số thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông hoặc tương đương. Tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp học tiểu học đạt 96%, trung học cơ sở đạt 94%, trung học phổ thông đạt 93%.
Thu hút, tuyển mới hàng năm từ 8-12% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học tại các cơ sở giáo dục thường xuyên, tổ chức giáo dục nghề phổ thông cho 80% học sinh trung học cơ sở và 100% học sinh trung học phổ thông (bao gồm cả học sinh nội trú và bán trú). Phấn đấu đến năm 2020, có 50% số trường mầm non và trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục. Quy hoạch hợp lý mạng lưới trường lớp ở các vùng khó khăn, trong đó tăng các điểm trường về thôn, bản một cách hợp lý nhằm rút ngắn khoảng cách đến trường của trẻ. Ở những địa bàn mật độ dân cư thưa thớt, Nhà nước cần hỗ trợ ngân sách xây dựng trường, lớp bán trú dân nuôi, xây dựng trường dân tộc nội trú. Tăng cường dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, đẩy mạnh học 2 buổi/ngày ở cấp tiểu học và trung học cơ sở. Thành lập các trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục ở địa bàn có nhu cầu để đào tạo nghề tại chỗ cho người lao động, thực hiện phổ cập giáo dục trung học và mục tiêu phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ, hỗ trợ các điều kiện, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục ở 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải. Kiểm tra quỹ đất và hoàn thiện hồ sơ cấp đất, phê duyệt quy hoạch mặt bằng tổng thể cho các trường học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác quản lý giáo dục, trong giảng dạy và học tập. Thực hiện đầu tư đồng bộ, có trọng điểm hệ thống cơ sở hạ tầng tin học nhằm từng bước đưa tin học vào nhà trường một cách hiệu quả.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính giáo dục, đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học. Khuyến khích các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có chất lượng trong nước và thế giới. Tiếp tục đầu tư xây dựng và phát triển Trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Tất Thành theo hướng hiện đại, chất lượng cao.
Xây dựng đội ngũ giáo viên các ngành học, bậc học; đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao kiến thức và năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên. Từng bước nâng cao tỷ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn theo Luật Giáo dục ở tất cả các cấp học. Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; thu hút sinh viên, giáo viên có trình độ đại học tốt nghiệp loại giỏi, có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ về công tác tại tỉnh, đặc biệt ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Xây dựng cơ chế, chính sách mời chuyên gia trong nước và nước ngoài tham gia giảng dạy ở một số phân môn hoặc theo các chuyên đề tại các cơ sở giáo dục của tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả chương trình kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên. Xây dựng hệ thống trường, lớp với đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy và học.
Tiếp tục rà soát điều chỉnh quy hoạch, sắp xếp tổ chức mạng lưới trường, lớp và quy mô học sinh/lớp đối với các cơ sở giáo dục trong tỉnh. Từng bước giảm các điểm trường lẻ ở vùng sâu, vùng xa, đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
b) Y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân
*Phương hướng:
Nâng cao chất lượng công tác y tế, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ và chăm sóc bà mẹ, trẻ em. Chủ động phòng chống dịch bệnh, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng cuộc sống. Thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân, quan tâm chăm sóc sức khoẻ đối với người có công, gia đình thương binh liệt sĩ, người nghèo, đồng bào ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Thực hiện tốt công tác an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh an toàn lao động. Nâng cao chất lượng, số lượng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân, phát triển các dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ y tế đảm bảo đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân.
*Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp:
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế, dự kiến đến năm 2020 là 8,5 bác sĩ/vạn dân. Tỷ lệ xã có bác sĩ năm 2020 đạt 80%, 100% trạm y tế có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi. Đào tạo đội ngũ y tế thôn, bản, phấn đấu mỗi thôn bản có từ 1 nhân viên y tế có trình độ y tá trở lên.
Năm 2020 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 17%. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng mở rộng hàng năm đạt trên 98,5%. Phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản khống chế được một số bệnh xã hội như lao, HIV/AIDS, sốt rét, bướu cổ...
Duy trì giảm sinh bền vững, phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, nâng cao chất lượng dân số. Triển khai có hiệu quả chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản quốc gia, nâng cao tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai, số phụ nữ có thai được khám thai. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục về dân số, sức khoẻ sinh sản, đẩy mạnh sự tiếp cận với các dịch vụ cho đồng bào các vùng còn có mức sinh cao như vùng sâu, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn.
Củng cố và nâng cao chất lượng mạng lưới y tế các tuyến, chú trọng mạng lưới về y tế dự phòng, tiếp tục duy trì trung tâm y tế dự phòng tỉnh đạt chuẩn quốc gia và ISO 17025; chú trọng đào tạo cán bộ chuyên khoa sâu, xây dựng cơ sở vật chất và các trang thiết bị chuyên môn kỹ thuật cho các trung tâm. Tăng cường hệ thống giám sát dịch bệnh, không để dịch lớn, dịch nguy hiểm xảy ra. Thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, nhất là ở vùng nông thôn. Thực hiện thu gom xử lý rác thải ở các bệnh viện, các cơ sở y tế. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá, huy động thêm nguồn lực từ các thành phần kinh tế cùng tham gia chăm lo sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân. Tuyến tỉnh đầu tư nâng cấp, tăng quy mô giường bệnh cho các bệnh viện, hạn chế bệnh nhân chuyển tuyến, phấn đấu năm 2020, số giường bệnh/1 vạn dân đạt 35,4 giường.Chú trọng đầu tư, nâng cấp trang thiết bị bệnh viện huyện, phòng khám đa khoa khu vực và các trạm y tế xã nhất là các xã vùng sâu, vùng xa.
Củng cố phát triển hệ thống dược trong toàn tỉnh, bảo đảm cung ứng thuốc thường xuyên và đầy đủ, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Đầu tư xây dựng Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm đạt tiêu chuẩn "Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc - GLP", đáp ứng yêu cầu giám sát chất lượng thuốc trong thời kỳ kinh tế hội nhập WTO. Tiếp tục duy trì Công ty cổ phần dược phẩm Yên Bái đạt tiêu chuẩn GMP-WHO.
Giai đoạn 2016-2020: Đưa Bệnh viện Đa khoa tỉnh quy mô 500 giường vào hoạt động và định hướng phát triển thành trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao của khu vực Tây Bắc. Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cho khoa dược của các bệnh viện đa khoa. Thành lập khoa phục hồi chức năng thuộc Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh và các đơn nguyên phục hồi chức năng thuộc khoa Y học cổ truyền thuộc các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện. Thành lập Bệnh viện Sản - Nhi (200 giường) và Bệnh viện Mắt (50 giường) đi vào hoạt động và để giảm tải cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
Xây dựng các trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế, phục vụ tốt việc khám chữa bệnh cho nhân dân, góp phần giảm tải cho tuyến trên. Dự kiến năm 2020 tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã đạt 70% (theo chuẩn quốc gia giai đoạn 2011-2020).
c) Lao động, việc làm, giảm nghèo
- Lao động việc làm:
* Phương hướng:
Đẩy mạnh giải quyết việc làm cho người lao động, công tác xuất khẩu lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn.
Phát triển đào tạo nghề theo hướng đa dạng về loại hình, phương thức đào tạo. Chú trọng công tác đào tạo nghề cho người lao động, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đặc biệt chú trọng nhân lực có trình độ khoa học công nghệ cao, cán bộ quản lý giỏi và công nhân lành nghề, đào tạo nhân lực cho vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực một số ngành, lĩnh vực trọng điểm và nhóm nghề đặc thù. Tăng cường hợp tác phát triển nguồn nhân lực với các cơ sở đào tạo trong việc đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao, lao động hoạt động trong các ngành trọng điểm, các nghề mới, sử dụng công nghệ hiện đại.
* Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp:
Giai đoạn 2016-2020 phấn đấu mỗi năm giải quyết việc làm mới cho khoảng 17.700 lao động, trong đó xuất khẩu lao động khoảng 700 người.Phấn đấu tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2020 lên 60%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 35%.
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, học nghề, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Phát triển và nhân rộng các mô hình tạo việc làm, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề, đặc biệt là các loại hình kinh doanh thu hút nhiều lao động; quy hoạch, đầu tư phát triển các vùng chuyên canh nông, lâm, ngư nghiệp, cây ăn quả, tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao chất lượng việc làm.
Đầu tư phát triển trung tâm giới thiệu việc làm, hoàn thiện và hiện đại hoá hệ thống thông tin thị trường lao động; phát triển các hoạt động thông tin thị trường lao động; tăng cường các hoạt động giao dịch việc làm trên thị trường.
Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, đào tạo lao động chuyên môn cao, đặc biệt là ngoại ngữ cho lao động xuất khẩu. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động về xuất khẩu lao động. Làm tốt công tác tuyển chọn, huấn luyện, tạo nguồn cho xuất khẩu lao động. Hình thành quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động ở địa phương; hỗ trợ kinh phí học nghề, xử lý rủi ro, tăng mức cho vay tín dụng ưu đãi để lao động vùng nông thôn có điều kiện tham gia xuất khẩu lao động, nhất là đối tượng chính sách, bộ đội xuất ngũ.
Đẩy mạnh xã hội hoá công tác đào tạo nghề. Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, chú trọng dạy nghề ngắn hạn, bồi dưỡng chuyển giao khoa học kỹ thuật. Khuyến khích thành lập các cơ sở dạy nghề tư nhân.
- Xóa đói giảm nghèo:
* Phương hướng:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo. Tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện ở cơ sở. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về sản xuất nhằm nâng cao năng lực xoá đói giảm nghèo cho người dân, nhất là vùng nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Thực hiện tốt các chính sách về trợ giúp xã hội đối với người có công, người nghèo, người tàn tật, yếu thế trong xã hội.
* Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp:
Giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm 3,5%, trong đó các huyện nghèo giảm 6%/năm (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020).
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách giảm nghèo của Đảng và Nhà nước, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tính tự lực của các hộ nghèo để vươn lên thoát nghèo...
Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các Chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp về hạ tầng phục vụ sản xuất, đất đai, tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông, khuyến ngư, tiêu thụ sản phẩm...; xây dựng các đề án, mô hình giảm nghèo; tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập.
Tập trung đầu tư cho các huyện giảm nghèo nhanh và bền vững; từng bước nâng cao đời sống người dân, phấn đấu vươn lên có thu nhập ngang bằng mức thu nhập của tỉnh. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ trực tiếp đến người dân như hỗ trợ sản xuất, lương thực; chính sách tăng cường, luân chuyển cán bộ chủ chốt, cán bộ kỹ thuật cho xã nghèo; chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động...
Đẩy mạnh huy động, lồng ghép các nguồn lực của Trung ương, địa phương, nguồn vốn xã hội hóa; phân bổ nguồn lực cơ bản đáp ứng yêu cầu để thực hiện giảm nghèo bền vững.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn.
d) Văn hoá, thể dục thể thao và gia đình
* Phương hướng:
Phát triển văn hóa, thể thao theo hướng văn minh, hiện đại. Tăng cường bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hoá dân tộc, nâng cao mức hưởng thụ văn hoá tinh thần cho nhân dân, đặc biệt ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, bài trừ các hủ tục lạc hậu.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại, nâng cao sức khoẻ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo vận động viên năng khiếu, bổ sung cho các môn thể thao mũi nhọn của tỉnh, tham gia các đội tuyển quốc gia và thi đấu các giải thể thao quốc gia và khu vực.
* Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp:
Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, gắn các chỉ tiêu của phong trào xây dựng gia đình, làng, bản, tổ dân phố văn hoá vào nội dung sinh hoạt văn hoá tại cộng đồng, đồng thời vận động nhân dân tại cộng đồng thực hiện các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Phấn đấu tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa năm 2020 là 65%, tỷ lệ gia đình văn hoá năm 2020 tăng lên 80%.
Nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân, đặc biệt ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Khôi phục, sưu tầm lựa chọn vốn văn hoá văn nghệ dân gian làm giàu thêm bản sắc văn hoá các dân tộc. Đẩy mạnh việc nghiên cứu sưu tầm, bảo tồn phát huy các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể đa dạng và các trò chơi dân gian truyền thống của các dân tộc. Xây dựng các đề án thích hợp để bảo tồn những làng cổ, nhà cổ, ngành nghề truyền thống của các dân tộc nhằm bảo tồn những nét sinh hoạt truyền thống, kiến trúc truyền thống và tạo điều kiện phát triển văn hoá, du lịch.
Phấn đấu đến năm 2020 câu lạc bộ thể dục thể thao hoạt động thường xuyên là 515 câu lạc bộ. Tỷ lệ dân số luyện tập thể thao thường xuyên năm 2020 tăng lên 32%. Đầu tư tập luyện, bồi dưỡng các vận động viên năng khiếu, nâng cao thành tích tại các giải thi đấu quốc gia, phấn đấu đến năm 2020 thể thao Yên Bái đứng trong tốp 5 tỉnh miền núi và Tây Nguyên.
Khuyến khích xã hội hoá các hoạt động văn hoá, thể dục. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ văn hoá các xã vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số và cán bộ văn hoá thôn bản. Đẩy mạnh hợp tác phát triển văn hoá, thể thao, tham gia đầy đủ các sự kiện văn hoá, thể thao của khu vực, quốc gia...
Phấn đấu đến năm 2020, ở cấp tỉnh có đủ các công trình thể thao như: Sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi, sân quần vợt... đủ tiêu chuẩn thi đấu cấp quốc gia. Ở cấp huyện, tất cả các huyện, thị xã, thành phố đều có sân vận động; riêng thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ đến năm 2020 có bể bơi và sân quần vợt để tổ chức thi đấu các giải cấp tỉnh; 100% xã, phường có khu trung tâm văn hóa thể thao và các điểm vui chơi giải trí, tổ chức sinh hoạt văn hóa, luyện tập thể thao cho nhân dân. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất ngành văn hoá, đến năm 2020 tất cả các huyện, thị xã, thành phố đều có các thiết chế văn hoá.
Thực hiện chiến lược phát triển gia đình tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình; Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020. Tăng cường nâng cao chất lượng hệ thống theo dõi, đánh giá; đào tạo năng lực đội ngũ cán bộ theo dõi công tác gia đình các cấp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
e)Thông tin và truyền thông
* Phương hướng:
Đổi mới và phát triển mạnh công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu công tác của các cơ quan Đảng, các cơ quan quản lý nhà nước. Phấn đấu nâng cao tỷ lệ các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh, tỷ lệ dân số sử dụng Internet, chất lượng phủ sóng điện thoại di động.
Phát triển các dịch vụ bưu chính viễn thông với chất lượng và giá cước hợp lý nhằm nâng cao sức cạnh tranh, đáp ứng xu hướng hội nhập, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, nâng cao mức sinh hoạt của nhân dân, đáp ứng yêu cầu thông tin liên lạc, đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn toàn tỉnh.
Phát triển các lĩnh vực phát thanh truyền hình, xuất bản báo chí theo quy hoạch. Từng bước đầu tư trang thiết bị hiện đại, thường xuyên đổi mới nội dung và nâng cao chất lượng, thời lượng phát sóng, tiếp sóng các chương trình phát thanh truyền hình trung ương và địa phương. Tăng thời lượng, nội dung và chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc.
*Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp:
Năm 2020 số thuê bao điện thoại/100 dân đạt 96 thuê bao, số thuê bao internet băng thông rộng/100 dân đạt 36,3 thuê bao, 100% số xã có báo đọc trong ngày. Xây dựng mới mạng WAN, mạng LAN, kết nối Internet cho 100% các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân cấp xã theo tiêu chuẩn thống nhất. Triển khai việc gửi, nhận văn bản điện tử đến Ủy ban nhân dân cấp xã, 100% các cơ quan, đơn vị sử dụng phần mềm quản lý điều hành tác nghiệp, ứng dụng kỹ thuật số trong gửi và nhận văn bản điện tử, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ sử dụng văn bản điện tử trong việc gửi, nhận văn bản là 80%.
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất hệ thống phát thanh truyền hình, giữ vững và nâng cao chất lượng phủ sóng, mở rộng các kênh truyền hình, nâng cao chất lượng sóng phát thanh truyền hình, phát triển truyền hình số mặt đất và các dịch vụ truyền hình. Phấn đấu năm 2020 tỷ lệ hộ được nghe Đài tiếng nói Việt Nam đạt 100%; Tỷ lệ hộ được xem truyền hình Trung ương năm 2020 đạt 100%. Phấn đấu đến năm 2020, số bản sách bình quân đầu người đạt 3,5 bản/người.
Hiện đại hóa mạng lưới bưu cục theo hướng mở rộng phạm vi kinh doanh, kết nối mạng tin học bưu chính các điểm phục vụ, triển khai một số thiết bị tự động. Phát triển mạng lưới công nghệ NGN; nâng cấp mạng thông tin di động lên công nghệ 4G; tăng mức độ phủ sóng các khu vực dân cư. Phát triển mạnh mạng viễn thông nông thôn. Tiếp tục phát triển thuê bao điện thoại, internet, duy trì tốt hoạt động của các điểm phục vụ bưu điện các tuyến đường thư.
Tăng cường đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin; phát triển nhanh nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
f) Khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu phục vụ công ích và nghiên cứu, điều tra cơ bản nhằm phát huy những tiềm năng, thế mạnh trên địa bàn.Tăng cường năng lực nghiên cứu phát triển công nghệ, làm chủ công nghệ tiên tiến hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.Ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ thích hợp cho khu vực nông thôn, chú trọng vào các vùng đặc biệt khó khăn nhằm phát huy thế mạnh vùng miền, tạo việc làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.
Thực hiện tốt các cơ chế chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư ứng dụng thành tựu về khoa học và công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.Tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đủ về số lượng và có chất lượng cao. Đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ đạt trình độ trung bình trong khu vực.Trong giai đoạn 2016-2020 tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Triển khai thực hiện các chương trình, đề tài khoa học và công nghệ quốc gia đã được Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục thực hiện các dự án khoa học và công nghệ cấp nhà nước chuyển tiếp thực hiện trên địa bàn tỉnh thuộc chương trình quốc gia phát triển tài sản trí tuệ và Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ nông thôn, miền núi.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình nghiên cứu ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh trọng tâm ưu tiên giai đoạn 2016-2020: Chương trình khoa học xã hội và nhân văn; Chương trình công nghệ sinh học; Chương trình đổi mới công nghệ và tự động hóa trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp; Chương trình vật liệu mới và năng lượng tái tạo; Chương trình công nghệ thông tin và truyền thông; Chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa...
- Triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển cho khoa học và công nghệ, tập trung vào nhóm các dự án về tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ.
g) Thực hiện bình đẳng giới, chăm sóc trẻ em, phát triển thanh niên, chăm sóc người có công
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới; tạo bước chuyển mạnh mẽ nhằm thay đổi nhận thức, hành vi về bình đẳng giới; từng bước thu hẹp khoảng cách giới; nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới, tiến tới bình đẳng thực chất; thực hiện các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020.Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch cán bộ nữ tham gia các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể để nâng cao tỷ lệ cán bộ nữ công tác và thực hiện nhiệm vụ trong các cơ quan Đảng, Nhà nước.
Tiếp tục triển khai công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phát triển các mô hình bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh; thực hiện chính sách khám chữa bệnh cho trẻ dưới 6 tuổi, trẻ có hoàn cảnh khó khăn, gia đình hộ nghèo, cấp phát thuốc miễn phí cho trẻ em vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; các hoạt động hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn...Bố trí đủ quỹ đất để phát triển khu vui chơi giải trí tại các huyện, thị xã, thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, sinh hoạt, giao lưu văn hóa văn nghệ cho thiếu nhi.
Thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái,Chương trình phát triển thanh niên Yên Bái giai đoạn 2012-2020, các phong trào và chính sách nhằm động viên thu hút thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện các chính sách về phụ cấp, trợ cấp ưu đãi, chăm sóc người có công; hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo quy định.
8. Phát triển kết cấu hạ tầng
a) Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị
Nâng cao năng lực quản lý đầu tư, chỉ đạo linh hoạt trong công tác điều hành, huy động mọi nguồn lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên cho những dự án quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn, đảm bảo an sinh xã hội.
Tiếp tục đầu tư hoàn thiện mạng lưới giao thông theo hướng đồng bộ, có tính liên kết cao giữa các vùng trong tỉnh, các tỉnh trong khu vực và đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, trong đó ưu tiên đầu tư các tuyến đường huyết mạch, các tuyến đường ngang kết nối các địa phương trong tỉnh; đầu tư hoàn thiện hệ thống cầu vượt sông Hồng trên địa bàn tỉnh. Phát triển các khu dân cư, khu đô thị mới, các khu thương mại dịch vụ và khu vui chơi giải trí... phía hữu ngạn và hai bên sông Hồng theo quy hoạch. Thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trong đó tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp đã được quy hoạch là khu công nghiệp quốc gia…
Xây dựng thành phố Yên Bái đáp ứng tiêu chí đô thị loại II vào năm 2020 và là trung tâm kinh tế của khu vực Tây Bắc, theo hướng mở rộng sang phía hữu ngạn sông Hồng với các phân khu chức năng: khu dịch vụ thương mại; khu giáo dục, y tế, văn hóa thể thao, công viên cây xanh, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; khu công nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao... Thực hiện công tác quy hoạch tổng thể, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố và xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu có tầm nhìn dài hạn, phát huy được lợi thế về vị trí địa lý nằm trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và lợi thế về giao thông, đặc biệt là đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai.
Đầu tư xây dựng thị xã Nghĩa Lộ trở thành thị xã văn hóa theo mục tiêu Đề án xây dựng thị xã văn hóa - du lịch Nghĩa Lộ giai đoạn 2013-2020, dự kiến đến năm 2020 cơ bản đạt tiêu chuẩn đô thị loại III. Nghiên cứu xây dựng đề án mở rộng địa giới hành chính thị xã Nghĩa Lộ.
Tập trung chỉnh trang các đô thị đảm bảo xanh - sạch - đẹp, thân thiện với môi trường. Đầu tư phát triển các điểm đô thị và các chuỗi đô thị gắn theo quốc lộ và tỉnh lộ như: Hưng Khánh, Mỵ, Ba Khe, Minh An, Nghĩa Tâm, ngã Ba Kim, Tú Lệ; Khánh Hoà; Trái Hút; Việt Cường, Vân Hội, Báo Đáp; Mỹ Gia, Cẩm Nhân.
Đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị các trung tâm xã: Hưng Khánh, huyện Trấn Yên; Khánh Hòa, huyện Lục Yên; Gia Hội, Tú Lệ, huyện Văn Chấn; Trái Hút huyện Văn Yên theo quy mô của đô thị loại V vào năm 2020.
Từng bước xây dựng mới và nâng cấp trụ sở làm việc của các cơ quan, sắp xếp, chuyển đổi để các công sở tương đối tập trung, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lãnh đạo, chỉ đạo cũng như tiếp xúc của nhân dân.
b) Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn
Tập trung nguồn lực cho Chương trình xây dựng nông thôn mới, góp phần hoàn thành mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 có 25 xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà ở, công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014-2015 và lộ trình đến năm 2020.
Đầu tư cơ sở hạ tầng cho các địa phương vùng cao, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với các địa phương nghèo vùng cao, nhất là các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Xây dựng các trung tâm cụm xã tại các điểm tập trung dân cư gắn với phát triển các thị tứ theo tiêu chí nông thôn mới.
c) Phát triển kết cấu hạ tầng các lĩnh vực
- Giao thông:
Tiếp tục đầu tư hoàn thiện từng bước mạng lưới giao thông theo hướng đồng bộ, có tính liên kết cao giữa các vùng trong tỉnh, các tỉnh trong khu vực và đường ao tốc Nội Bài - Lào Cai, đầu tư các tuyến đường huyết mạch, các tuyến đường ngang kết nối các địa phương trong tỉnh. Cụ thể:
* Quốc lộ
- Đầu tư hoàn chỉnh các tuyến đường vành đai, các tuyến tránh qua đô thị; đầu tư hoàn thiện hệ thống cầu vượt sông Hồng trên địa bàn tỉnh (cầu Tuần Quán, cầu Bách Lẫm và đường 2 đầu cầu kết nối Quốc lộ 37 với Quốc lộ 32C, cầu vượt sông Hồng khu vực thị trấn Cổ Phúc).
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp các tuyến quốc lộ trên địa bàn tỉnh, phấn đấu đến năm 2020 hoàn thiện, nâng cấp, cải tạo các đường: Quốc lộ 37 đoạn từ thành phố Yên Bái - Ba Khe - Thượng Bằng La; Quốc lộ 32C đoạn từ xã Phúc Lộc - cầu Yên Bái.
- Đầu tư nâng cấp tuyến đường Âu Lâu - Quy Mông - Đông An - Trái Hút - Khe Sang thành quốc lộ kết nối với tuyến đường quốc lộ 32C tạo thành tuyến giao thông huyết mạch có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội liên tỉnh và khu vực.
* Tỉnh lộ
- Ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình quan trọng kết nối các vùng trong tỉnh với các tỉnh lân cận và đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, bao gồm: đường nối từ Minh Xuân - Yên Thế - tỉnh lộ 170 - An Phú - Tân Nguyên - Mậu A (kết nối khu vực phía Đông của tỉnh với nút giao IC14; đường từ Văn Yên - An Lương - Nghĩa Lộ (kết nối Quốc lộ 32 với nút giao IC14 của đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; đường nối Quốc lộ 70 với nút giao IC15 đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (đoạn Khánh Hòa - Văn Yên); đường nối núi giao IC12 đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai với xã Việt Hồng, huyện Trấn Yên; đường nối Quốc lộ 32 với nút giao IC15 của đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (đoạn Đông An - Gia Hội).
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp một số tuyến đường huyết mạch, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi (đường Hợp Minh - Mỵ, đường Đại Lịch - Minh An thành đường cấp IV, đường Âu Lâu - Quy Mông - Đông An - Trái Hút - Khe Sang, đường Khánh Hoà - Minh Xuân - Vĩnh Tuy, cải tạo nâng cấp tổng thể tuyến đường Yên Thế - Vĩnh Kiên...), mở mới một số tuyến đường để tránh thế độc đạo cho các địa phương vùng cao (đường Trạm Tấu - Mường La, tỉnh Sơn La), đường từ Nậm Khắt (Mù Cang Chải) - Túc Đán (Trạm Tấu), xây dựng mới cầu Tô Mậu trên đường Khánh Hòa - Minh Xuân, đầu tư hoàn thiện hệ thống cầu trên đường Yên Bái - Khe Sang đoạn Trái Hút - Khe Sang...
* Đường đô thị
- Ưu tiên nguồn lực đầu tư các tuyến giao thông kết nối hạ tầng thành phố ở hai bên sông Hồng và nối với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, nâng cấp các tuyến giao thông nội thị: Cầu Tuần Quán, cầu Bách Lẫm, đường nối Quốc lộ 37 với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường nối Quốc lộ 32C với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, các tuyến đường kết hợp đê, kề chống lũ dọc sông Hồng (phía tả ngạn và hữu ngạn). Kết nối các cầu vượt sông Hồng khu vực thành phố Yên Bái, đầu tư các tuyến đường kết nối với đường tránh ngập thành phố Yên Bái phía hữu ngạn sông Hồng, kè sông Hồng khu vực Hợp Minh; nâng cấp các tuyến đường nội thị thành phố Yên Bái theo "Chương trình đô thị miền núi phía Bắc - Thành phố Yên Bái" sử dụng vốn vay Ngân hàng Thế giới, tập trung phát triển các đô thị: Thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ, Yên Bình, Yên Thế, Mậu A theo chương trình phát triển đô thị quốc gia 2012-2020…; Tiếp tục đầu tư nâng cấp các tuyến giao thông đô thị hiện có theo hướng đồng bộ kết hợp với xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị (hệ thống bến, bãi đỗ xe; quảng trường, cây xanh, vườn hoa, hệ thống đèn tín hiệu, phân làn, phân luồng đảm bảo an toàn giao thông);
- Đầu tư xây dựng các công trình tại thị xã Nghĩa Lộ: cầu Phù Nham, đường Thanh Niên kéo dài, đường vành đai suối Thia và các tuyến đường nội thị khác…
* Giao thông nông thôn
- Tiếp tục củng cố hệ thống đường giao thông nông thôn. Nâng cấp các tuyến đường huyện, đường xã đạt tiêu chuẩn cấp VI trở lên, đường thôn bản đạt cấp A, B giao thông nông thôn trở lên. Kiên cố hóa toàn bộ hệ thống mặt đường, các công trình thoát nước có tải trọng thiết kế từ H13 - X60 trở lên đảm bảo giao thông thông suốt bốn mùa, tạo điều kiện cho việc thông thương hàng hóa, nhu cầu đi lại của người dân.
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020 (trong đó, thực hiện điều chỉnh cơ chế thực hiện theo hướng giảm tỷ trọng phần vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo hướng ngân sách nhà nước chỉ thực hiện hỗ trợ vật liệu chính để xây dựng đường giao thông nông thôn).
* Đường sắt
- Giai đoạn 2016-2020: Xây dựng tuyến đường sắt đồng bộ, hiện đại phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 1468/QĐ-TTg ngày 24/8/2015 Cải tạo, nâng cấp từng bước đưa vào cấp kỹ thuật đường sắt quốc gia tuyến Yên Viên - Lào Cai dài 285km, cải tạo, nâng cấp các ga có nhu cầu vận tải lớn để nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng thị phần vận tải trên các tuyến, ưu tiên các tuyến Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh và tuyến Yên Viên - Lào Cai. Đối với đường sắt xây mới nghiên cứu xây dựng các tuyến đường sắt: Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng…
- Đến năm 2030: Nghiên cứu xây dựng các tuyến đường sắt khổ 1.435mm, điện khí hóa: Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Nghiên cứu, xây dựng các tuyến đường sắt Thái Nguyên - Tuyên Quang - Yên Bái…
* Đường thuỷ
Nâng cấp và cải tạo luồng tuyến sông Hồng (Hà Nội - Việt Trì - Yên Bái - Lào Cai), trong đó đoạn Việt Trì - Yên Bái đạt tiêu chuẩn cấp III. Từng bước khảo sát và xây dựng đoạn Yên Bái - Lào Cai đạt tiêu chuẩn cấp IV. Đầu tư xây dựng cảng Văn Phú đảm bảo tiêu chuẩn cho tầu ≤ 200T bốc dỡ hàng hóa.
- Hệ thống thuỷ lợi, nước sinh hoạt:
* Thuỷ lợi
Tiếp tục đầu tư xây dựng kiên cố hoá hệ thống kênh mương nội đồng, nâng cấp sửa chữa và xây dựng mới các công trình thuỷ lợi, hồ chứa, hệ thống đê, kè chống ngập úng, sạt lở ven sông, suối. Đầu tư xây dựng hệ thống công trình kè chống lũ, chống sạt lở bờ sông Hồng. Xây dựng các trạm bơm đảm bảo tưới cho các diện tích lúa dọc theo bờ sông Hồng. Đầu tư xây dựng các cụm công trình thuỷ lợi thay thế cho các công trình thuỷ lợi có diện tích tưới nhỏ lẻ, manh mún như: cụm công trình thuỷ lợi Lục Yên, Tú Lệ, Bắc Trấn Yên, Nam Văn Yên; cụm công trình thuỷ lợi Đông Hồ,... Đến năm 2020 đảm bảo tưới cho khoảng 100% diện tích lúa.
* Nước sinh hoạt
- Cấp nước sinh hoạt đô thị
Tiếp tục đầu tư đồng bộ mạng lưới đường ống cấp II và cấp III. Tiếp tục phát huy công suất của các cơ sở cung cấp nước sạch sinh hoạt và phục vụ sản xuất đã có; mở rộng và nâng công suất các nhà máy nước: Mậu A, Yên Bình, Nghĩa Lộ; cải tạo hệ thống lọc nước, mở rộng thêm đường ống phân phối nhà máy nước Cổ Phúc. Mở rộng các nhà máy nước ở các cụm công nghiệp Văn Yên và Văn Chấn. Đầu tư xây dựng mới các cơ sở cung cấp nước sạch cho thị trấn nông trường Liên Sơn, thị trấn nông trường Trần Phú, thị tứ Ba Khe, khu vực Mỵ, thị tứ Khánh Hoà, Ban quản lý rừng phòng hộ Mù Cang Chải, cơ sở cung cấp nước sạch cho thị trấn Thác Bà và khu vực Ngã Ba Kim, xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải. Dự kiến tỷ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch năm 2020 là 80%.
- Cấp nước sinh hoạt nông thôn
Tiếp tục thực hiện chương trình nước sạch nông thôn và nước ăn vùng cao, xây dựng các công trình nước sạch nông thôn: giếng lọc, giếng khoan bơm tay, công trình nước sạch tự chảy. Dự kiến đến năm 2020 có 23.765 công trình cấp nước sinh hoạt, trong đó có 335 công trình cấp nước tập trung, tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh đạt 90%.
- Hệ thống điện:
* Điện lưới
Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp các hệ thống lưới điện, thiết bị hiện có và đầu tư xây dựng hoàn thành các công trình đường dây tải điện, trạm biến áp phân phối và lưới điện,... đảm bảo chất lượng, giảm tổn thất điện năng; triển khai hoàn thành dự án đầu tư cấp điện cho các thôn, bản chưa có điện tỉnh Yên Bái.
Dự kiến năm 2020 toàn tỉnh có 5 trạm biến áp 110 KV với tổng dung lượng 170.000 KVA và có 1.325 trạm biến áp với tổng dung lượng 141.750 KVA, tổng chiều dài đường dây hạ thế là 3.096 km, vốn đầu tư cho mạng lưới điện là 250 tỷ đồng.
Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp các hệ thống lưới điện, thiết bị hiện có, đầu tư hoàn thành dự án cung cấp điện cho các thôn bản chưa có điện lưới quốc gia. Cân đối nguồn và phụ tải theo vùng cần mở rộng thêm 02 máy để nâng công suất các trạm 110KV của vùng I như sau: Trạm Yên Bái 2-2x40MVA, trạm Văn Yên-2x25MVA và trạm Lục Yên-(20+25)MVA, để đảm bảo cung cấp điện cho vùng I (vùng II: Pmax = 50MW).
Theo cân đối nguồn và phụ tải theo vùng thì trạm 110 KV Nghĩa Lộ với công suất 2x25MVA kết hợp với nguồn thuỷ điện nhỏ tại chỗ sẽ đảm bảo cung cấp điện cho vùng II. Riêng huyện Mù Cang Chải sẽ được cấp điện từ trạm 110KV Than Uyên, Lai Châu và trạm nâng áp trong nhà máy thuỷ điện Hồ Bốn.
* Thuỷ điện
Tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng các dự án thuỷ điện để góp phần đáp ứng nhu cầu điện phục vụ sản xuất và đời sống, nhất là hệ thống thuỷ điện cực nhỏ phục vụ các vùng nông thôn nằm quá xa trung tâm xã, phân bố dân cư thưa thớt, đi lại khó khăn không có điện lưới quốc gia.
Dự kiến sẽ thực hiện đầu tư xây dựng 17 nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ với tổng công suất lắp đặt 184,9MW, được xây dựng và đi vận hành.
- Hạ tầng khác:
Từng bước đầu tư xây dựng hệ thống trụ sở các cơ quan Đảng, nhà nước, các tổ chức đoàn thể đảm bảo tập trung, phù hợp với quy hoạch, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan theo quy định. Xây dựng các khu công viên cây xanh, vui chơi, giải trí; khách sạn, trung tâm thương mại và các chợ đầu mối; các khu đô thị mới, khu dân cư tập trung; các nhà máy xử lý nước thải, rác thải; hệ thống công trình kè chống lũ, chống sạt lở bờ sông Hồng;...
Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông với công nghệ tiên tiến đáp ứng nhu cầu phát triển dịch vụ và ứng dụng công nghệ thông tin.
Xây dựng hệ thống thoát nước, khơi thông dòng chảy của các suối thuộc khu vực thành phố Yên Bái nhằm giải quyết dứt điểm tình trạng ngập úng cục bộ trong mùa mưa. Đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý nước thải, rác thải các bệnh viện của thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn. Đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý nước thải, rác thải đô thị tại thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ.
9. Phát triển kinh tế - xã hội vùng cao
Xây dựng và thực hiện các đề án phát triển kinh tế - xã hội, các chính sách hỗ trợ để hai huyện vùng cao và các xã đặc biệt khó khăn phát triển toàn diện.
Lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, ưu tiên nguồn lực để phát triển hệ thống giao thông, trọng tâm là giao thông liên thôn bản. Hoàn thiện quy hoạch, nâng cấp và xây dựng mới cơ bản hệ thống trường học, trạm y tế xã; nâng cấp và mở rộng lưới điện quốc gia, hệ thống thông tin liên lạc đến các thôn bản; duy tu, bảo trì, xây dựng mới và sử dụng hiệu quả hệ thống công trình thủy lợi, công trình cung cấp nước sinh hoạt cho các vùng dân cư tập trung.
Cải thiện và đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế, dân sinh. Triển khai các chương trình giảm nghèo bền vững, tạo việc làm ổn định, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển và mức sống của người dân vùng cao so với mức bình quân chung toàn tỉnh.
10. Phương hướng phân bố không gian lãnh thổ
a) Vùng kinh tế phía Đông
Trong vùng có nhiều khu, cụm công nghiệp, tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai sẽ là điều kiện thuận lợi thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển. Tiếp tục phát huy thế mạnh của vùng, tập trung phát triển cây lương thực, thực phẩm, chè, quế, cây ăn quả, chăn nuôi, thuỷ sản, trồng rừng nguyên liệu, phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, khoáng sản, phát huy tối đa lợi thế đường cao tốc để phát triển các ngành dịch vụ.
Thành phố Yên Bái là một trong các trung tâm kinh tế trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, là đầu mối giao thông trung chuyển đường sắt qua tuyến Yên Bái - Tuyên Quang - Thái Nguyên đi cảng Cái Lân. Phát triển thành phố Yên Bái trở thành một trung tâm công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, khu hành chính, khu văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục.
b) Vùng kinh tế phía Tây
Tiếp tục phát huy tiềm năng thế mạnh về phát triển cây lương thực, trồng rừng phòng hộ, trồng chè shan, cây ăn quả, cây dược liệu, chăn nuôi đại gia súc, phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, khoáng sản, các ngành dịch vụ, du lịch. Đầu tư xây dựng thị xã Nghĩa Lộ đạt tiêu chuẩn thị xã văn hóa, là trung tâm văn hóa - thương mại - dịch vụ của vùng.
Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để đề nghị Trung ương cho chia tách huyện Văn Chấn thành 2 huyện đồng thời có tính đến địa giới không gian của thị xã Nghĩa Lộ.
Tiếp tục tập trung đầu tư phát triển các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững. Mục tiêu là nhằm tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, giảm khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
11. Kinh tế đối ngoại và hội nhập quốc tế
Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển. Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực, tích cực hỗ trợ việc triển khai các chương trình, dự án đầu tư nước ngoài để thực hiện lồng ghép, sử dụng nguồn lực bổ sung cho nguồn vốn trong nước tham gia đầu tư phát triển.
Tiếp tục cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường đầu tư, tạo điều kiện cho các dự án đầu tư triển khai trên địa bàn thực hiện thuận lợi, đạt hiệu quả. Ưu tiên nhân rộng các mô hình đã triển khai thành công, đồng thời chủ động tìm kiếm, vận động thêm các dự án, các đối tác mới.
Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương, các viện nghiên cứu, các tổ chức quốc tế tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo…nâng cao năng lực cả về chuyên môn và ngoại ngữ cho cán bộ lãnh đạo và quản lý, chuyên gia pháp chế.... để đáp ứng yêu cầu phát triển và mở rộng hoạt động đối ngoại.
Tăng cường vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA, NGO để thực hiện phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, phát triển nông nghiệp và nông thôn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và đẩy nhanh việc xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các địa phương của nước ngoài.
Thực hiện việc nghiên cứu,đánh giá lại những tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, ưu tiên tập trung kêu gọi đầu tư vào một số lĩnh vực chủ yếu như trồng và chế biến nông lâm sản, trong đó ưu tiên vào các dự án trồng và chế biến gỗ rừng trồng, trồng và cải tạo chè, gắn với việc đổi mới công nghệ chế biến, tạo ra sản phẩm có giá trị cao; các dự án đầu tư phát triển các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
12. Tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai
a) Tài nguyên môi trường
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên; từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, chủ động phòng tránh thiên tai; giữ chất lượng môi trường sống không bị suy giảm, bảo đảm cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
Kiềm chế về cơ bản tốc độ gia tăng ô nhiễm môi trường,không để phát sinh thêm cơ sở gây ô nhiễm môi trường; xử lý triệt để các cơ sở hiện đang gây ô nhiễm môi trường; các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt yêu cầu; thu gom và tái sử dụng hoặc tái chế chất thải rắn sinh hoạt, các chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn.
Khắc phục ô nhiễm, cải thiện các khu vực môi trường bị ô nhiễm: 50% các khu vực bị ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu từ thời kỳ chiến tranh; các bãi chôn lấp chất thải rắn không hợp vệ sinh được xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường.
Giảm nhẹ mức độ suy thoái đa dạng sinh học: Bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên để không có thêm loài hoang dã quý hiếm bị tuyệt chủng; kiểm soát được sự xâm nhập và phát triển của các loại ngoại lai xâm hại môi trường.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường; bảo đảm các điều kiện thực thi đối với công tác này.
Thực hiện công tác điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối cấp tỉnh; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu quy hoạch sử dụng đất cấp huyện 5 năm 2016-2020; triển khai thực hiện lập Quy hoạch sử dụng đất 2020-2030 cấp tỉnh và cấp huyện. Hoàn thiện dự án cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Yên Bái. Thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai. Thực hiện công tác định giá đất, xây dựng bảng giá đất năm 2019 và điều chỉnh bảng giá đất hàng năm và hoàn thành các nhiệm vụ, chức năng quản lý nhà nước về đất đai.
Tổ chức triển khai Quy hoạch bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên nước tỉnh Yên Bái đến năm 2020, định hướng đến 2030; Kế hoạch hành động nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước 5 năm 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Kiểm soát chặt chẽ các cơ sở khai thác nước mặt, nước ngầm, trong đó: tập trung vào các nhà máy thủy điện, các mỏ khai thác và chế biến khoáng sản, các nhà máy sản xuất có khai thác nhiều nước. Phấn đấu đến năm 2020 không có vùng bị cạn kiệt nguồn nước do khai thác quá mức. Tăng cường kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm nguồn nước; chú trọng kiểm soát ô nhiễm các lưu vực sông, suối lớn và nguồn nước liên tỉnh.
Trong giai đoạn tới dự kiến đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải, dự án xây dựng nhà hỏa táng tại thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ.
b)Ứng phó biến đổi khí hậu và Phòng chống thiên tai
Nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; đánh giá được các nguy cơ thiên tai; nâng cao năng lực và lồng ghép phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai vào các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện của tỉnh, nâng cao nhận thức, hình thành ý thức thường trực ứng phó với biến đổi khí hậu của các ngành, các cấp, cộng đồng dân cư và người dân; nâng cao khả năng thích ứng của hệ thống hạ tầng, công trình thủy lợi, kinh tế - xã hội, cộng đồng dân cư trước tác động của biến đổi khí hậu.
Tiếp tục triển khai thực hiện các hoạt động chủ động ứng phó biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai trên địa bàn toàn tỉnh.
IV. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Cải cách hành chính
Thực hiện đồng bộ cải cách hành chính với việc ban hành văn bản chỉ đạo; thường xuyên tiến hành rà soát để bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với yêu cầu phát triển xã hội. Đổi mới công tác xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo đúng tiến độ và kế hoạch, nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính thống nhất xuyên suốt, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý hành chính nhà nước.
Rà soát, cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Đơn giản hóa thủ tục hành chính theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho các tổ chức và công dân để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo đảm điều kiện cho kinh tế của tỉnh phát triển bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư, đăng ký doanh nghiệp, đất đai, quản lý đô thị, xây dựng, chế độ chính sách, y tế, giáo dục, lao động.
Tiếp tục thực hiện Đề án cải cách công chức, công vụ giai đoạn I. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Đẩy mạnh phân cấp quản lý hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý và điều hành; tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành. Triển khai có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trong lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng ngày càng cao của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong lĩnh vực y tế, giáo dục. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” bảo đảm sự hài lòng của người dân.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.Thực hiện các yếu tố quản lý nguồn nhân lực, như: Thống nhất nhiệm vụ phải hoàn thành, mục tiêu và kết quả thực hiện, kết quả và quy trình kiểm tra, khen thưởng cho cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hỗ trợ các cá nhân chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao và có chế tài đối với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ. Triển khai thực hiện Đề án vị trí việc làm, tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định và nhu cầu vị trí việc làm. Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng chuyên nghiệp. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Cải cách tài chính công, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện cân đối ngân sách, dành nguồn lực cho con người, nhất là cải cách tiền lương và an sinh xã hội; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách. Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính, tiếp tục thực hiện cơ chế khoán chi hành chính.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc. Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Phòng chống tham nhũng
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng chống tham nhũng, trọng tâm là Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI), Kết luận số 21-KL/TW Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật phòng chống tham nhũng năm 2012 và các văn bản liên quan: Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 quy định chi tiết một số điều về Luật phòng chống tham nhũng sửa đổi năm 2012; Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 8/7/2011 về minh bạch tài sản thu nhập; Nghị định số 78/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thực hiện về minh bạch tài sản thu nhập và các văn bản của Bộ, của tỉnh về triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng.
Thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức.
Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, phối hợp với các cơ quan trong việc phát hiện, xử lý tham nhũng, phát hiện kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong cơ chế, chính sách để kiến nghị và hoàn thiện thể chế. Thực hiện nghiêm túc các kết luận thanh tra, kiểm tra, thu hồi tài sản và xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật người vi phạm.
Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kịp thời xem xét, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, quyết định xử lý có hiệu lực.
Tiếp tục thực hiện củng cố, kiện toàn tổ chức, đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tăng cường đào tạo bồi dưỡng, tập huấn, trao đổi về công tác phòng chống tham nhũng và triển khai quy định khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức có thành tích trong đầu tranh chống tham nhũng.
Tăng cường tính công khai, minh bạch trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của tỉnh đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” từ cấp tỉnh đến huyện, xã tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ chế “một cửa liên thông” trên một số lĩnh vực quan trọng như đất đai, xây dựng.
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước tại các cơ quan, đơn vị. Tiếp tục công khai hoá, đơn giản hoá theo quy định việc cấp phát chi ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong cơ quan, đơn vị. Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước trong việc sử dụng kinh phí và tài sản công. Thực hiện theo đúng quy định công tác công khai tài chính, và thực hiện tốt công tác tự kiểm tra tài chính - kế toán, đưa công tác tự kiểm tra tài chính kế toán thực sự trở thành công cụ quản lý hữu hiệu trong sử dụng kinh phí và tài sản Nhà nước tại cơ quan, đơn vị.
Thực hiện nghiêm túc các định mức chi phí, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi tại đơn vị đáp ứng yêu cầu về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm cá nhân, tổ chức.
Căn cứ vào các quy định, định mức của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, đẩy mạnh việc rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ, những chính sách chưa phù hợp và ban hành các định mức, đơn giá đảm bảo đúng định mức quy định và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trong từng thời kỳ để làm cơ sở cho việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát theo chương trình, kế hoạch có trọng tâm, trọng điểm. Gắn nhiệm vụ thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với việc xây dựng và tổ chức thực hiện các cơ chế quản lý tài chính mới nhằm nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan hành chính và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh việc xã hội hoá các loại hình dịch vụ công.
Tập trung xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh, phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển xã hội, chú trọng công tác an sinh xã hội, nâng cao trách nhiệm và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội. Có cơ chế chính sách phù hợp với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, nâng cao ý thức và trách nhiệm của người dân, tham gia các chương trình, dự án của địa phương, tích cực xây dựng nông thôn mới một cách tự giác và có hiệu quả.
Tiếp tục rà soát, thực hiện tốt Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi cán bộ, công chức, của từng cấp chính quyền để sắp xếp, xây dựng hệ thống chính quyền và các cơ quan chuyên môn theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm công khai, dân chủ và phục vụ tốt nhân dân. Tiếp tục thực hiện phân cấp mạnh và hợp lý cho địa phương, cơ sở đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính, thực hiện tốt quy chế “một cửa" và "một cửa liên thông", ngăn ngừa những tiêu cực, phiền hà đối với người dân và doanh nghiệp, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ, công chức các cấp có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, tận tụy phục vụ nhân dân.
Trong những năm tới tiếp tục xây dựng Yên Bái trở thành tỉnh giàu về kinh tế, mạnh về quốc phòng, xây dựng căn cứ hậu phương vững mạnh trong khu vực phòng thủ vững chắc. Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Phát triển kinh tế - xã hội luôn gắn với củng cố quốc phòng an ninh, hoàn thiện thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. Nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu của quân đội và khả năng chủ động ứng phó của lực lượng công an trong mọi tình huống. Đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật và xây dựng các công trình, dự án phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh. Tăng cường biện pháp nghiệp vụ đảm bảo vững chắc an ninh chính trị, chủ động phòng ngừa đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, giữ vững trật tự an toàn xã hội trên địa bàn căn cứ hậu phương; củng cố, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, kết hợp với các phong trào thi đua ở cơ sở; xây dựng xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện; xây dựng lực lượng công an xã có phẩm chất chính trị vững vàng, có trình độ về pháp luật, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
VII. MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Chương trình thứ nhất
Xây dựng một nền nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hóa, hiệu quả và bền vững. Trọng tâm là cơ cấu lại sản xuất nông, lâm nghiệp và xây dựng được hệ thống cơ chế, chính sách mạnh nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất bằng các dự án cụ thể bằng đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh:
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng hàng hóa tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp và phát triển bền vững, cụ thể như sau:
- Đối với cây lúa: Tập trung thâm canh, lựa chọn giống có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện của từng vùng, tại khu vực cánh đồng Mường Lò (huyện Văn Chấn và thị xã Nghĩa Lộ); cánh đồng Đại - Phú - An (huyện Văn Yên), cánh đồng Mường Lai - Vĩnh Lạc (huyện Lục Yên) tạo sản phẩm hàng hóa có thương hiệu trên thị trường.
- Đối với cây chè: Rà soát toàn bộ diện tích chè, trong đó xác định rõ từng loại, phân chia theo năng suất và chất lượng. Loại bỏ, thay thế giống chè kém chất lượng, chè già cỗi; duy trì thâm canh tốt khoảng 10.000 ha chè với sản lượng chè búp tươi khoảng 80.000 tấn. Tập trung thu hút nhà đầu tư sản xuất, chế biến chất lượng cao cho sản phẩm xuất khẩu trực tiếp tại tỉnh.
- Đối với cây Quế: Phát triển và duy trì ổn định khoảng 39.000 ha. Phấn đấu giai đoạn 2016-2020, mỗi năm trồng mới 1.000 ha ổn định diện tích quế hiện có, tập trung chế biến với quy mô vừa và nhỏ, có sản phẩm xuất khẩu tập trung ở các huyện: Văn Yên, Văn Chấn, Trấn Yên.
- Đối với cây tre măng Bát Độ: Duy trì và thâm canh tốt diện tích hiện có, trồng mới khoảng 3.000 ha, sản lượng khoảng trên 100.000 tấn măng tươi đáp ứng đủ nguyên liệu để chế biến.
- Đối với cây Sơn Tra: Tập trung bảo vệ, chăm sóc tốt 3.300 ha của hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải, đồng thời mỗi năm trồng mới 400 ha tại những nơi có đủ điều kiện, có thể rà soát đối với diện tích rừng nghèo, rừng phòng hộ ít xung yếu để thay thế bằng cây Sơn Tra. Trồng cây gắn với thâm canh, chăm sóc khoa học, có hiệu quả, đảm bảo có thu nhập cho người dân và phòng hộ đầu nguồn. Mời gọi nhà đầu tư để chế biến sản phẩm từ Sơn Tra tại địa phương (huyện Mù Cang Chải, huyện Văn Chấn hoặc thị xã Nghĩa Lộ).
- Tiếp tục rà soát điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, đề nghị chuyển đổi diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu sang rừng sản xuất, đẩy nhanh tiến độ và thực hiện có hiệu quả Đề án giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất cho thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp. Phấn đấu mỗi năm trồng rừng khoảng 15.000 ha làm nguyên liệu chủ yếu phục vụ cho công nghiệp chế biến.
- Tập trung chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp, tăng nhanh đàn trâu ở Lục Yên, tăng đàn đại gia súc bằng phương pháp truyền tinh nhân tạo để cải tạo đàn trâu, đàn bò. Phát triển nuôi ngựa, dê ở các địa phương có điều kiện như huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Yên Bình...
2. Chương trình thứ hai
Tiếp tục phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại gắn với bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên. Duy trì tốc độ tăng trưởng cao theo hướng sản xuất, chế biến sâu, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ sản phẩm:
- Rà soát quy hoạch ngành công nghiệp, loại bỏ các dự án trong các lĩnh vực không hiệu quả hoặc kém hiệu quả, bổ sung các lĩnh vực có nhiều lợi thế so sánh. Đặc biệt các địa phương có đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi qua sẽ tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế biến ít nguyên liệu hoặc công nghiệp chế biến không nguyên liệu.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp khai thác, chế biến đá hoa trắng, chế biến chì kẽm, đất hiếm, tháo gỡ những khó khăn cho doanh nghiệp, dần từng bước đi đến chế biến tinh, chế biến sâu để có hiệu quả kinh tế cao. Quan tâm, tháo gỡ, tạo điều kiện để nhà máy thép Yên Bái đi vào hoạt động.
- Thu hút và có chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp chế biến nông lâm sản, đặc biệt chế biến quế, chế biến sơn tra, chế biến chè chất lượng cao gắn với xuất khẩu... Thu hút các nhà đầu tư có năng lực, có công nghệ đầu tư trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp cần khuyến khích của tỉnh.
- Tập trung phát triển 3 khu công nghiệp: Khu công nghiệp phía Nam, Khu công nghiệp Âu Lâu, Khu công nghiệp Minh Quân. Các khu, cụm công nghiệp khác giao cho huyện quản lý. Rà soát, bổ sung quy hoạch 1-2 cụm công nghiệp dọc đường cao tốc để mời gọi đầu tư.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để 5 doanh nghiệp may tại thành phố Yên Bái, huyện Yên Bình, huyện Trấn Yên và thị xã Nghĩa Lộ sớm đi vào hoạt động đủ công suất và thu hút lao động. Có thể thu hút thêm 1 nhà máy may tại huyện Văn Yên. Thu hút các doanh nghiệp lắp ráp điện tử tại tỉnh để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động tại chỗ.
- Rà soát các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã và đang đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh, xử lý các dự án triển khai chậm, không hiệu quả, vi phạm Luật Đầu tư. Khuyến khích các nhà đầu tư chiến lược và các lĩnh vực đang cần khuyến khích đầu tư như: Công nghiệp chế biến chè chất lượng cao, công nghiệp chế biến đá; phát triển du lịch, khu vui chơi giải trí...
3. Chương trình thứ ba
Phát huy lợi thế đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai để mở rộng giao thương, phát triển sản xuất trong tỉnh; đồng thời thu hút đầu tư, tăng nhanh giá trị, phát triển mạnh các dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ vui chơi, giải trí, khách sạn, nhà hàng như: sân golf, trung tâm mua sắm, du lịch hồ Thác Bà và tuyến du lịch Mường Lò - Nghĩa Lộ - Mù Cang Chải - Suối Giàng, Văn Chấn. Tạo tua du lịch khép kín từ trung tâm thành phố Yên Bái đến Nghĩa Lộ - Mù Cang Chải - Suối Giàng về Ba Khe, xuôi Hà Nội và ngược lại. Xây dựng thị xã Nghĩa Lộ thành thị xã văn hóa, là trung tâm dịch vụ, thương mại và du lịch khu vực phía Tây của tỉnh.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả chương trình hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bác mở rộng.Ưu tiên phát triển hệ thống tổ hợp trung tâm thương mại, khách sạn và siêu thị vừa và nhỏ tại các đô thị có lợi thế nhằm thu hút các nhà đầu tư và phục vụ nhu cầu đời sống của người dân.
4. Chương trình thứ tư
Tiếp tục tập trung xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội:
- Hoàn thiện đưa vào sử dụng có hiệu quả tuyến đường tránh ngập kết nối trung tâm thành phố Yên Bái với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai tạo điểm nhấn quan trọng trong đối nội, đối ngoại của tỉnh. Ưu tiên đầu tư mạng lưới giao thông theo hướng đồng bộ, có tính liên kết cao giữa các vùng trong tỉnh, các tỉnh trong khu vực và đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai.
- Xây dựng tuyến giao thông quan trọng nối kết vùng phía Đông, phía Tây với đường cao tốc như: Khánh Hòa - Văn Yên, Tân Nguyên - Mậu A; Nghĩa Lộ - Mậu A; Gia Hội - Đông An.
- Tập trung nguồn lực phát triển các khu đô thị mới của thành phố Yên Bái theo quy hoạch sang hữu ngạn sông Hồng nhằm phát huy và khai thác tối đa lợi thế tự nhiên và hiệu quả các dự án cầu Tuần Quán, cầu Bách Lẫm,đường quốc lộ 32C, dự án khu du lịch sinh thái Đầm Hậu, Đầm Vân Hội...
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển giao thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020.
- Thực hiện có hiệu quả dự án nâng cấp thành phố Yên Bái tạo cảnh quan đô thị xanh, sạch, đẹp tiêu biểu của đô thị miền núi; hạn chế tối đa việc san gạt đất đồi gây mất an toàn và cảnh quan đô thị. Hoàn thiện đưa vào sử dụng những công trình quan trọng phục vụ nhân dân như: Bệnh viện đa khoa 500 giường...
- Xây dựng những tuyến đường nội thị theo quy hoạch có tính mở như cầu và đường dẫn Tuần Quán, cầu Bách Lẫm sang hữu ngạn sông Hồng để kết nối với đường cao tốc, tạo tiền đề xây dựng cơ sở vật chất và các khu chức năng của khu đô thị mới.
- Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xã hội nhằm xây dựng các khu nhà ở tập trung cho công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các nhà máy có quy mô lớn, sử dụng nhiều lao động.
- Xây dựng thị xã Nghĩa Lộ thành thị xã văn hóa du lịch theo Đề án xây dựng thị xã văn hóa - du lịch Nghĩa Lộ giai đoạn 2016-2020.
- Đầu tư xây dựng và nâng cấp một số trụ sở của cơ quan Đảng và Nhà nước, như: Tỉnh ủy và các cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội, các sở, ngành (Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông Vận tải,...). Lồng ghép các nguồn vốn, xây dựng cơ bản hoàn thiện hệ thống trụ sở xã đảm bảo đủ diện tích làm việc theo quy định, theo hướng tiết kiệm.
- Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính, ranh giới của thị xã Nghĩa Lộ đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn đô thị loại 3.
- Tranh thủ mọi nguồn vốn đầu tư từ Trung ương, xây dựng hệ thống điện cho các thôn, bản chưa có điện theo dự án được duyệt.
5. Chương trình thứ năm
Phát triển kinh tế vùng cao (huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải và các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh):
- Tập trung nguồn lực của các chương trình Trung ương hỗ trợ và vận động các tổ chức, cá nhân ưu tiên xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật các công trình giao thông, trường học, thủy lợi và nước sinh hoạt cho đồng bào vùng cao.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương và của tỉnh để hỗ trợ đồng bào trong sản xuất, đưa khoa học vào sản xuất, thâm canh những cây trồng có giá trị kinh tế cao như: Sơn Tra, thảo quả, mô hình chăn nuôi nhỏ quy mô hộ gia đình (lợn, gà, dê...) để hưởng các chính sách của tỉnh, từng bước giảm nghèo nhanh và bền vững.
- Giao đất, giao rừng cho đồng bào theo đề án của tỉnh để hộ nào cũng có đất, có rừng (rừng nào cũng có chủ), đồng bào có thu nhập từ rừng. Ở những diện tích đủ điều kiện trồng sơn tra (táo mèo) thì vận động nhân dân trồng, diện tích đất trồng sơn tra sẽ được coi là diện tích rừng phòng hộ.
- Quản lý tốt diện tích lúa nước, chuyển lúa nương sang trồng ngô đồi kết hợp cây mầu khác, tăng sản lượng ngô từ khoảng 80.000 tấn năm 2015 lên 92.000 tấn năm 2020 và trở thành hàng hóa.
6. Chương trình thứ sáu
Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển kinh tế bền vững:
- Nâng cao chất lượng dạy nghề tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh, đưa trường Cao đẳng nghề của tỉnh thành cơ sở dạy nghề trọng điểm trong khu vực; các cơ sở dạy nghề của các huyện, thị xã trở thành cơ sở đạt chuẩn, đảm bảo đủ nguồn lao động cần thiết trong phát triển công nghiệp và các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác; từng bước đào tạo nghề có chất lượng cao cho các tỉnh lân cận.
- Tiếp tục thực hiện các chính sách đồng bộ thu hút nhân lực có tay nghề cao, trình độ cao về công tác tại tỉnh. Đồng thời có giải pháp tốt bố trí, sắp xếp cán bộ dân tộc thiểu số sau khi được đào tạo, từng bước chuẩn hóa cán bộ cấp xã, đặc biệt là các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động tại địa phương.
7. Chương trình thứ bảy
Thực hiện đồng bộ chương trình cải cách hành chính, trọng tâm là đơn giản hóa các thủ tục hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức.
VIII. CÁC GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2016 - 2020
1. Giải pháp quản lý nhà nước về kinh tế
a) Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm. Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các quy hoạch ngành, lĩnh vực. Sắp xếp thứ tự ưu tiên nguồn lực một cách hợp lý để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch.
b) Phân cấp mạnh tạo điều kiện cho các cấp, các ngành phát huy tính sáng tạo, tích cực chủ động trong chỉ đạo ở địa phương, đơn vị; đồng thời phải tăng cường tổ chức quản lý và kiểm tra chặt chẽ. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.
2. Giải pháp về chính sách
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, hoàn thiện xây dựng bộ chính sách toàn diện hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội phù hợp, có cơ chế rõ ràng, dễ thực hiện, có hiệu quả. Đặc biệt là các chính sách hỗ trợ cho người dân trong vùng dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn để phát triển sản xuất nông nghiệp và các chính sách an sinh xã hội nhằm tạo đồng thuận cao trong xã hội, giảm dần chênh lệch vùng cao và vùng thấp, thành thị và nông thôn.
3. Giải pháp về chỉ đạo điều hành
Phát huy tính chủ động sáng tạo của cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, dám nghĩ, dám đề xuất, dám làm, dám chịu trách nhiệm, tuân thủ chế độ báo cáo trung thực khách quan, nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ quan, địa phương, đơn vị.
4. Giải pháp về nguồn lực đầu tư
Phát huy mọi nguồn lực sẵn có, tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, khắc phục triệt để tình trạng dàn trải, tập trung đầu tư trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt cũng như lâu dài, không thất thoát lãng phí. Động viên khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư sản xuất trên địa bàn tỉnh; vận động người dân tích cực tham gia xây dựng giao thông nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
5. Giải pháp về nguồn nhân lực
Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ trước mắt và lâu dài. Từng bước đào tạo được nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu làm việc trong các khu công nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh.
Đào tạo, đào tạo lại cán bộ các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở để đủ tiêu chuẩn về chất lượng, đảm nhiệm được những nhiệm vụ tại địa phương, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng địa bàn dân tộc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
6. Giải pháp về tổ chức thực hiện
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành của tỉnh căn cứ vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh, xây dựng và cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong thực hiện kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của huyện, thị xã, thành phố và triển khai thực hiện theo quy định./.
KẾT QUẢ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU THEO NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH YÊN BÁI LẦN THỨ XVII VÀ NGHỊ QUYẾT KỲ HỌP LẦN THỨ 12 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
(Kèm theo Quyết định số:934/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tỉnh | Mục tiêu đến năm 2015 theo NQ ĐH Đảng bộ lần thứ XVII | Mục tiêu năm 2015 theo NQ kỳ họp lần thứ 12- HĐND tỉnh khóa XVII | Thực hiện năm 2015 | So sánh năm 2015 | Ghi chú | |
So với NQ Đại hội XVII | So với NQ HĐND tỉnh | |||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) |
I | CÁC CHỈ TIÊU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ | |||||||
1 | Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh |
|
| 12 | 12,06 |
| Đạt |
|
| * Tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011-2015 | % | 13,5 |
| 11,33 | Không đạt |
|
|
| - Nông lâm nghiệp | % | 5,4 |
| 5,4 | Đạt |
|
|
| - Công nghiệp - Xây dựng | % | 17,1 |
| 11,7 | Không đạt |
|
|
| - Dịch vụ | % | 14,5 |
| 15,01 | Vượt |
|
|
| * Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (giá so sánh 2010 theo số liệu của Cục Thống kê) | % |
|
| 6,93 |
|
|
|
| Cơ cấu kinh tế | % | 100 |
| 100 |
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
| - Nông lâm nghiệp | % | 25,0 |
| 24,2 |
|
|
|
| - Công nghiệp - Xây dựng | % | 41,0 |
| 28,5 |
|
|
|
| - Dịch vụ | % | 34,0 |
| 47,3 |
|
|
|
2 | GDP bình quân đầu người (giá thực tế) | Tr. đồng | 25 | 25 | 26,02 | Đạt | Vượt |
|
3 | Tổng sản lượng lương thực có hạt | Tấn |
| 277.000 | 300.506 |
| Vượt |
|
| Trong đó: Thóc | Tấn |
| 197.000 | 207.583 |
| Vượt |
|
4 | Sản lượng chè búp tươi | Tấn |
| 85.000 | 85.448 |
| Vượt |
|
5 | Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính | Tấn |
| 29.800 | 35.293 |
| Vượt |
|
| - Tổng đàn gia súc chính tăng | % |
| 3 | 3,46 |
| Vượt |
|
6 | Trồng mới rừng | Ha |
| 15.000 | 15.497 |
| Vượt |
|
7 | Số xã đạt tiêu chí nông thôn mới | xã |
| 3 | 6 |
| Vượt |
|
| - Tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới | % | 15 - 20% |
| 3,95 | Không đạt |
|
|
8 | Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng so với năm trước | % |
| 7 | 7 |
| Đạt |
|
| - Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) | Tỷ đồng |
| 7.500 | 7.555 |
| Vượt |
|
9 | Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng | Tỷ đồng |
| 11.300 | 11.331 |
| Vượt |
|
10 | Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp | Tr. USD |
| 60 | 65,36 |
| Vượt |
|
11 | Thu cân đối ngân sách | Tỷ đồng | 1.700 | 1.500 | 1.749 | Vượt | Vượt |
|
12 | Tổng vốn đầu tư phát triển 5 năm 2011-2015 | Tỷ đồng | 34.000 |
| 41.574 | Vượt |
|
|
II | Các chỉ tiêu văn hóa - xã hội | |||||||
13 | Tạo việc làm mới | Người |
| 19.000 | 19.503 |
| Vượt |
|
14 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 45 | 45 | 45 | Đạt | Đạt |
|
15 | Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân | % | 4,0 | 4 | 4,0 | Đạt | Đạt |
|
| Riêng 2 huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải giảm so với 2014 | % |
| 6,5 | T.Tấu 7,82%, MCC 9,08% |
| Vượt |
|
16 | Tổng số xã, phường, thị trấn đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi | xã, ph, tt |
| 178 | 178 |
| Đạt |
|
- | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục TH đúng độ tuổi | % | 100 |
| 100 | Đạt |
|
|
- | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS | % | 100 |
| 100 | Đạt |
|
|
17 | Tổng số trường đạt chuẩn quốc gia | Trường |
| 201 | 209 |
| Vượt |
|
- | Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia | % | 35 |
| 37 | Vượt |
|
|
18 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng | % | 19 | 19 | 19 | Đạt | Đạt |
|
19 | Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng mở rộng | % |
| 98,5 | 98,8 |
| Vượt |
|
20 | Tỷ lệ dân số mắc bệnh sốt rét | % |
| <0,02 | 0,012 |
| Vượt |
|
21 | Tỷ lệ dân số mắc bệnh bướu cổ | % |
| 6 | 6 |
| Đạt |
|
22 | Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | %o | 10,86 | 10,86 | 10,86 | Đạt | Đạt |
|
23 | Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế | % |
| 83 | 86,1 |
| Vượt |
|
24 | Tổng số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế | Xã, ph, tt |
| 54 | 60 |
| Vượt |
|
- | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế | % | 89 |
| 33,3 |
|
| Từ năm 2012 theo tiêu chí mới |
25 | Mật độ điện thoại/100 dân | Thuê bao |
| 70,2 | 70,2 |
| Đạt |
|
26 | Tỷ lệ hộ dân được nghe đài TNVN, xem THVN | % |
| 95 | 95 |
| Đạt |
|
27 | Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa | % | 85 | 72 | 72 | Đạt | Đạt | Từ năm 2012 theo tiêu chí mới. Năm 2015 nếu tính theo tiêu chí cũ thì đạt 86,5%, vượt 1,5% so mục tiêu |
28 | Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa | % | 60 | 48 | 48 | Đạt | Đạt | Từ năm 2012 theo tiêu chí mới. Năm 2015 nếu tính theo tiêu chí cũ thì đạt 60%, đạt mục tiêu |
29 | Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa | % | 95 | 77 | 77 | Đạt | Đạt | Từ năm 2012 theo tiêu chí mới. Năm 2015 nếu tính theo tiêu chí cũ thì đạt 97%, vượt 2% so mục tiêu |
III | Các chỉ tiêu về môi trường | |||||||
30 | Tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh | % | 85 | 85 | 85 | Đạt | Đạt |
|
31 | Tỷ lệ hộ dân cư đô thị được dùng nước sạch | % |
| 75 | 76,2 | Đạt | Đạt |
|
32 | Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn có hố xí hợp vệ sinh | % |
| 56 | 56 | Đạt | Đạt |
|
33 | Tỷ lệ che phủ rừng | % | 63,5 | 62,0 | 62,0 | Đạt | Đạt | Khi xây dựng kế hoạch 5 năm 2011-2015: Số liệu năm 2010 là số ước thực hiện cao hơn số liệu công bố của Bộ NN&PTNT là 1,5% |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 807/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh và thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 15/2016/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kon Tum
- 3Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kon Tum
- 4Quyết định 1384/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 352/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang năm 2018
- 6Quyết định 4696/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Nghệ An
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bội Nội vụ cùng ban hành
- 4Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Nghị định 130/2006/NĐ-CP qui định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
- 6Luật Bình đẳng giới 2006
- 7Thông tư liên tịch 71/2007/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Nội Vụ ban hành
- 8Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 9Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật khoáng sản 2010
- 12Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị định 68/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 15Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Luật tài nguyên nước 2012
- 17Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015) do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 18Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 19Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 21Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 64/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Yên Bái do Chính phủ ban hành
- 23Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 24Nghị định 59/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống tham nhũng
- 25Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 26Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 27Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2014 tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 28Công văn 1833/BCT-TCNL năm 2014 thông báo kết quả rà soát quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác các công trình thủy điện báo cáo Quốc hội khóa XIII - kỳ họp thứ 6 do Bộ Công thương ban hành
- 29Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Luật Đầu tư 2014
- 31Luật Doanh nghiệp 2014
- 32Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 33Quyết định 1468/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Quyết định 807/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh và thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
- 35Quyết định 15/2016/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kon Tum
- 36Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kon Tum
- 37Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 38Quyết định 1384/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 39Quyết định 352/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang năm 2018
- 40Quyết định 4696/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Nghệ An
Quyết định 934/QÐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2016-2020
- Số hiệu: 934/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/05/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Thị Thanh Trà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực