Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 932/QĐ-TANDTC | Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2017 |
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014;
Căn cứ các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 và số 1212/2016/UBTVQH13 ngày 13/6/2016 về việc phê chuẩn bảng lương, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát;
Căn cứ các nghị định của Chính phủ số 204/2004/CP ngày 14/12/2004 và số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHÁNH ÁN |
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN
(Kèm theo Quyết định số 932/QĐ-TANDTC ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn này áp dụng đối với công chức, viên chức, người lao động đang làm việc trong các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Tòa án nhân dân cấp tỉnh); Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi tắt là Tòa án nhân dân cấp huyện), đã xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ Ngành Tòa án quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
2. Đối tượng không áp dụng:
a) Cán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ;
b) Các trường hợp đã giữ bậc cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh;
c) Các trường hợp có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng bị kỷ luật bằng một trong hình thức như: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc.
1. Thực hiện thống nhất chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án nhân dân.
2. Thực hiện công khai, dân chủ, khách quan và đúng quy định.
3. Thực hiện mỗi năm 1 lần vào quý I và kết thúc trước ngày 31 tháng 3 hằng năm.
4. Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc chức danh.
5. Khi đã có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đã đạt được trước đó đều không được dùng để tính thành tích cho các lần xét nâng bậc lương trước thời hạn tiếp theo.
Điều 3. Tiêu chuẩn, điều kiện, tỷ lệ xét nâng bậc lương trước thời hạn
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy chế này trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng đạt đủ các tiêu chuẩn, điều kiện dưới đây chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét, nâng bậc lương trước thời hạn tối đa là mười hai (12) tháng, cụ thể như sau:
1. Tiêu chuẩn
a) Đạt đủ các tiêu chuẩn, điều kiện, cấp độ lập thành tích trong Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị (Quy chế do Thủ trưởng cùng với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp quy định về tiêu chuẩn, cấp độ lập thành tích xuất sắc và số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn).
b) Đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ.
2. Điều kiện
a) Công chức, viên chức, người lao động được cấp có thẩm quyền công nhận bằng văn bản về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, trong thời gian 06 năm gần nhất đối với các ngạch, chức danh yêu cầu trình độ từ cao đẳng trở lên và 04 năm đối với các ngạch, chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống, chưa được nâng bậc lương trước thời hạn. Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo cấp độ thành tích đạt được.
b) Công chức, viên chức, người lao động chưa được xếp lương bậc cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.
3. Tỷ lệ xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức, người lao động không quá 10% tổng biên chế trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Trường hợp nếu 10% trong danh sách trả lương của đơn vị là số thập phân thì chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn được làm tròn theo nguyên tắc sau:
a) Nếu phần thập phân nhỏ hơn 5 thì chỉ lấy phần nguyên.
b) Nếu phần thập phân bằng 5 trở lên thì cộng vào phần nguyên một đơn vị.
1. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy chế này được tặng thưởng một trong các hình thức dưới đây thì được xét nâng bậc lương trước thời hạn mười hai (12) tháng, gồm:
a) Huân chương, huy chương, Vinh dự nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, giải nhà nước theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
b) Chiến sỹ thi đua toàn quốc.
c) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
d) Thẩm phán mẫu mực, Thẩm phán tiêu biểu, Thẩm phán giỏi.
đ) Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân.
e) Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
g) Được tặng 02 bằng khen trở lên của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc 01 bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và 01 bằng khen của Bộ trưởng các Bộ, Ban, ngành Trung ương, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với 02 thành tích khác nhau).
2. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy chế này được tặng thưởng một trong các hình thức dưới đây thì được xét nâng bậc lương trước thời hạn chín (09) tháng, gồm:
a) Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
b) Bằng khen của Bộ, Ban, ngành Trung ương, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Ba (03) năm liên tiếp đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở;
3. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy chế này được tặng thưởng một trong các hình thức dưới đây thì được xét nâng bậc lương trước thời hạn sáu (06) tháng, gồm:
a) Hai (02) năm liên tiếp đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở;
b) Ba (03) năm liên tiếp được tặng giấy khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Điều 5. Ưu tiên trong xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được thực hiện theo thứ tự cấp độ thành tích khen thưởng từ cao trở xuống cho đến khi hết chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định (12 tháng, 9 tháng, 6 tháng).
2. Trường hợp nhiều người có cùng cấp độ thành tích khen thưởng như nhau (gồm thành tích cao nhất và các thành tích khác), thì việc xét nâng bậc lương trước thời hạn theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Người trong thời gian giữ bậc lương ngoài thành tích cao nhất được khen thưởng, còn có các thành tích khác.
b) Người có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong quá trình công tác được ứng dụng vào thực tế và mang lại hiệu quả rõ rệt.
c) Thẩm phán mẫu mực, Thẩm phán tiêu biểu.
d) Người kiêm nhiệm công tác đảng và các đoàn thể chính trị xã hội.
đ) Người có thâm niên công tác nhiều hơn hoặc chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào.
e) Người không giữ chức vụ lãnh đạo.
g) Người có hệ số lương thấp.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn
Thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức, người lao động trong các Tòa án nhân dân được thực hiện theo phân cấp quản lý quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 7. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Thành lập Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn
a) Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập, gồm các thành viên như sau:
- Chủ tịch Hội đồng: Đại diện Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Thành viên của Hội đồng gồm:
+ Đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức-Cán bộ
- Đại diện Lãnh đạo Vụ Thi đua-Khen thưởng.
+ Đại diện Ban chấp hành Công đoàn Tòa án nhân dân tối cao.
+ Đại diện Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Tòa án nhân dân tối cao.
- Thư ký Hội đồng: 01 công chức thuộc Vụ Tổ chức-Cán bộ.
b) Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị sự nghiệp (khi được phân cấp quản lý) do Lãnh đạo đơn vị sự nghiệp quyết định thành lập gồm thành viên sau đây:
- Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo đơn vị sự nghiệp;
- Các thành viên Hội đồng:
+ Đại diện Lãnh đạo Phòng Tổ chức- Cán bộ. Kiêm Thư ký Hội đồng.
+ Đại diện bộ phận làm Công tác Thi đua- Khen thưởng
+ Đại diện Ban Chấp hành Công đoàn
+ Đại diện Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của đơn vị.
c) Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao quyết định thành lập, gồm các thành viên sau:
- Chủ tịch Hội đồng: Đại diện Lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp cao;
- Các thành viên Hội đồng:
+ Đại diện Lãnh đạo Văn phòng.
+ Đại diện Lãnh đạo Phòng Tổ chức-Cán bộ, Thanh tra, Thi đua-Khen thưởng. Kiêm Thư ký Hội đồng.
+ Đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan.
+ Đại diện Ban Chấp hành Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của cơ quan.
d) Hội đồng của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, gồm các thành viên sau:
- Chủ tịch Hội đồng: Đại diện Lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
- Các thành viên Hội đồng:
+ Đại diện Lãnh đạo Văn phòng.
+ Đại diện Phòng Tổ chức-Cán bộ, Thanh tra và Thi đua- Khen thưởng. Kiêm thư ký Hội đồng.
+ Đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan.
+ Đại diện Ban Chấp hành Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của cơ quan.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn
Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn căn cứ quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này để xem xét, duyệt danh sách công chức, viên chức, người lao động có đủ điều kiện, tiêu chuẩn được nâng bậc lương trước thời hạn trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 8. Trình tự xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Đối với Tòa án nhân dân tối cao:
Bước 1. Vào tháng hai (02) hàng năm, Thủ trưởng đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao tổ chức họp cùng với cấp ủy và Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp để bình xét về cấp độ thành tích trong thực hiện nhiệm vụ đối với từng cá nhân của đơn vị và lập danh sách những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị để gửi Vụ Tổ chức- Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp chung.
Bước 2. Vụ Tổ chức- Cán bộ tổng hợp danh sách từ các đơn vị trình Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Tòa án nhân dân tối cao họp, xem xét quyết định việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với từng trường hợp do Vụ Tổ chức- Cán bộ trình.
Bước 3. Căn cứ kết quả của bước 3, Vụ Tổ chức- Cán bộ thông báo công khai danh sách những người được nâng bậc lương trước thời hạn tại đơn vị và bảng tin của cơ quan trong vòng 05 ngày làm việc trước khi trình cấp có thẩm quyền ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn.
2. Đối với Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình tự thực hiện các bước như khoản 1 Điều này.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn
Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn gồm:
1. Công văn và danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn do Thủ trưởng đơn vị ký (theo mẫu số 01);
2. Biên bản họp xét nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị (theo mẫu số 02);
3. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên gần nhất;
4. Bản sao (copy) thành tích của người được đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Điều 10. Thời điểm tính hưởng bậc lương mới (trước thời hạn)
Thời điểm tính hưởng bậc lương mới bao gồm thời gian giữ bậc lương cũ cộng với số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn (12 tháng, 9 tháng, 6 tháng) bằng với thời gian theo quy định nâng bậc lương thường xuyên.
Trường hợp ngày ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau thời điểm được hưởng bậc lương mới thì người lao động được truy lĩnh và nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch tiền lương tăng thêm giữa bậc lương mới so với bậc lương cũ theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A là Thẩm phán sơ cấp Tòa án nhân dân huyện B, thuộc tỉnh C có diễn biến tiền lương và đạt thành tích nâng bậc lương trước thời hạn như sau:
- Ông Nguyễn Văn A được nâng bậc lương thường xuyên từ bậc 5, hệ số lương 3,66 lên bậc 6 hệ số lương 3,99 ngạch Thẩm phán sơ cấp kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011.
- Năm 2012 và năm 2013 ông Nguyễn Văn A liên tiếp được công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở; theo quy định về điều kiện, tiêu chuẩn cấp độ thành tích thì ông Nguyễn Văn A được nâng bậc lương trước thời hạn sáu (06) tháng, nên quý I năm 2014, ông A được xét nâng bậc lương trước thời hạn sáu (06) tháng từ bậc 6 hệ số 3,99 lên bậc 7 hệ số 4,32 ngạch Thẩm phán sơ cấp. Thời điểm tính hưởng bậc lương mới và thời gian tính nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01/6/2014.
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc việc xét nâng bậc lương trước thời hạn theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và Quy chế này đảm bảo công khai, minh bạch và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị.
b) Kiểm tra, giải quyết kịp thời các kiến nghị về thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý, sử dụng.
c) Báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về kết quả thực hiện việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức, người lao động của đơn vị vào quý II hằng năm (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ).
d) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc triển khai thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Nhà nước và Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai, thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Tổ chức-Cán bộ) để tổng hợp.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.
4. Giao Vụ Tổ chức - cán bộ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn trong Tòa án nhân dân; tổng hợp, đề xuất báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, giải quyết các vướng mắc phát sinh của các cơ quan, đơn vị (nếu có)./.
- 1Quyết định 51/QĐ-LĐTBXH năm 2014 về Quy chế Nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn đối với công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 1886/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
- 3Quyết định 1966/QĐ-CHK năm 2016 Quy chế nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công, viên chức và người lao động do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành
- 4Công văn 17/LĐTBXH-TCCB năm 2018 về nâng bậc lương trước hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ năm 2017 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 6Quyết định 2796/QĐ-BTC năm 2015 về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với công chức, viên chức và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 1139/QĐ-BXD năm 2018 về Quy chế nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn đối với cán bộ công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ Xây dựng
- 8Công văn 4797/LĐTBXH-TCCB về nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ năm 2020 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Công văn 6670/BNV-TL năm 2020 về thẩm quyền nâng bậc lương trước thời hạn đối với các trường hợp xếp lương ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương do Bộ Nội vụ ban hành
- 10Quyết định 392/QĐ-BTC năm 2020 sửa đổi Quyết định 2796/QĐ-BTC về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với công chức, viên chức và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 208/QĐ-KTNN năm 2020 sửa đổi Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
- 12Quyết định 2609/QĐ-BTC năm 2023 sửa đổi Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với công chức, viên chức tại các đơn vị thuộc Bộ Tài chính
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 3Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Nghị định 17/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang
- 5Thông tư 08/2013/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 51/QĐ-LĐTBXH năm 2014 về Quy chế Nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn đối với công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 8Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
- 9Quyết định 1886/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
- 10Quyết định 1966/QĐ-CHK năm 2016 Quy chế nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công, viên chức và người lao động do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành
- 11Công văn 17/LĐTBXH-TCCB năm 2018 về nâng bậc lương trước hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ năm 2017 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 12Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 13Quyết định 2796/QĐ-BTC năm 2015 về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với công chức, viên chức và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Quyết định 1139/QĐ-BXD năm 2018 về Quy chế nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn đối với cán bộ công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ Xây dựng
- 15Công văn 4797/LĐTBXH-TCCB về nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ năm 2020 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 16Công văn 6670/BNV-TL năm 2020 về thẩm quyền nâng bậc lương trước thời hạn đối với các trường hợp xếp lương ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương do Bộ Nội vụ ban hành
- 17Quyết định 392/QĐ-BTC năm 2020 sửa đổi Quyết định 2796/QĐ-BTC về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với công chức, viên chức và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 18Quyết định 208/QĐ-KTNN năm 2020 sửa đổi Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
- 19Quyết định 2609/QĐ-BTC năm 2023 sửa đổi Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với công chức, viên chức tại các đơn vị thuộc Bộ Tài chính
Quyết định 932/QĐ-TANDTC năm 2017 Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án nhân dân
- Số hiệu: 932/QĐ-TANDTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/06/2017
- Nơi ban hành: Tòa án nhân dân tối cao
- Người ký: Nguyễn Hòa Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra