- 1Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Nghị định 118/2006/NĐ-CP về việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức
- 3Thông tư 100/2006/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 25/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
- 5Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 8Nghị định 185/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
- 9Nghị định 196/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia
- 10Thông tư 143/2009/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho xuất, cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ và viện trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 213/2009/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho dự trữ nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bội Nội vụ cùng ban hành
- 2Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 143/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 196/2004/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh dự trữ quốc gia do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 106/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục dự trữ Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 931/QĐ-TCDT | Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
Căn cứ Quyết định số 106/2009/QĐ-TTg ngày 20/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư 143/2007/TT-BTC ngày 03/12/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 938/QĐ-BTC ngày 07/3/2007 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 2286/QĐ-BTC ngày 05/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản Nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế Quyết định số 328/QĐ-DTQG ngày 06/10/2008 của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 931/QĐ-TCDT ngày 22/10/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục DTNN )
Điều 1. Mục tiêu và đối tượng áp dụng
1. Mục tiêu:
Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, phân cấp, quản lý, giao quyền chủ động và tăng cường trách nhiệm của các đơn vị về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng.
Đảm bảo các nguồn lực tài chính, tài sản và công tác đầu tư xây dựng được quản lý, sử dụng hiệu quả, theo đúng quy định của pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng: các Cục DTNN khu vực, Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ DTNN, Cục Công nghệ thông tin, Văn phòng Tổng cục DTNN và các Chi cục DTNN (sau đây được gọi tắt là các đơn vị).
Điều 2. Nguồn tài chính của các đơn vị gồm:
1. Vốn, kinh phí ngân sách nhà nước cấp;
2. Các nguồn thu hợp pháp.
Điều 3. Tài sản nhà nước ở các đơn vị.
1. Tài sản gồm:
1.1. Kho hàng, trụ sở làm việc và các tài sản gắn liền với kho hàng, trụ sở;
1.2. Quyền sử dụng đất đối với đất được cấp có thẩm quyền giao;
1.3. Hàng hóa dự trữ nhà nước;
1.4. Máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc;
1.5. Các loại tài sản khác.
2. Nguồn hình thành tài sản:
2.1 Tài sản được mua sắm từ ngân sách nhà nước, có nguồn gốc từ ngân sách, từ quỹ hợp pháp của đơn vị;
2.2 Tài sản được tài trợ, viện trợ (nếu có), tài sản do tổ chức, cá nhân biếu, tặng, cho và các tài sản khác được xác lập sở hữu nhà nước.
Điều 4. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục DTNN phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định, lập sổ kế toán để phản ánh, theo dõi mọi hoạt động kinh tế phát sinh và báo cáo quyết toán tài chính của đơn vị theo đúng chế độ kế toán DTNN và các văn bản quy định khác có liên quan của Nhà nước; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan nhà nước khác theo quy định của Pháp luật. Nghiêm cấm các đơn vị để ngoài sổ kế toán những tài sản, vật tư, tiền vốn của Nhà nước dưới bất kỳ hình thức nào.
Mục 1. Công tác quản lý tài chính, điều hành ngân sách nước
Điều 5. Nhiệm vụ lập, thẩm định và chấp hành dự toán ngân sách nhà
1. Tổng cục DTNN thực hiện nhiệm vụ xây dựng, thẩm định và giao dự toán ngân sách hàng năm cho các đơn vị dự toán trực thuộc và quyết toán ngân sách theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Các Cục DTNN khu vực là đơn vị dự toán cấp II trực thuộc Tổng cục DTNN. Căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được Tổng cục trưởng Tổng cục DTNN giao; các tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định hiện hành của Nhà nước, văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và Tổng cục DTNN, Thủ trưởng các đơn vị có nhiệm vụ:
2.1. Sau khi giữ lại tối đa 5% dự toán để dự kiến cho nhiệm vụ mới phát sinh, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm thẩm định, phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, đồng thời tổng hợp báo cáo Tổng cục DTNN chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định giao dự toán ngân sách của Tổng cục trưởng Tổng cục DTNN.
2.2. Định kỳ sau 3 ngày kết thúc tháng, tổng hợp báo cáo Tổng cục DTNN tình hình thực hiện dự toán tháng.
3. Các đơn vị dự toán cấp III trực tiếp sử dụng ngân sách nhà nước:
- Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ DTNN, Văn phòng Tổng cục DTNN, Cục Công nghệ thông tin là các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Tổng cục DTNN.
- Các Chi cục DTNN, Văn phòng Cục DTNN khu vực là đơn vị dự toán cấp III trực thuộc các Cục DTNN khu vực.
Các đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng ngân sách nhà nước có nhiệm vụ:
3.1. Tổ chức thực hiện lập, chấp hành và quyết toán ngân sách hàng năm; đảm bảo thực hiện công tác quản lý tài chính, ngân sách thuộc đơn vị quản lý theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành của cơ quan quản lý cấp trên.
3.2. Trực tiếp tổ chức công tác kế toán đơn vị dự toán theo quy định, chịu trách nhiệm toàn diện về sử dụng kinh phí ngân sách được giao, đảm bảo tính chính xác, trung thực của chứng từ kế toán.
3.3. Định kỳ, sau khi kết thúc tháng, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên tình hình thực hiện dự toán tháng. Đối với các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Tổng cục DTNN phải gửi Tổng cục DTNN báo cáo tình hình thực hiện dự toán tháng sau 3 ngày kết thúc tháng.
4. Quy định thời gian gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển số dư: Các Cục DTNN khu vực, đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục DTNN trực tiếp sử dụng ngân sách gửi hồ sơ xét chuyển số dư trước 20/01 hàng năm về Tổng cục DTNN gồm văn bản đề nghị, bảng tổng hợp số liệu của các đơn vị cấp dưới trực thuộc quản lý (nếu có).
5. Các bước lập dự toán thu, chi ngân sách năm: Để đảm bảo chất lượng và tiến độ công tác xây dựng dự toán NSNN, các đơn vị thực hiện theo quy trình 2 bước:
Bước 1: Đánh giá tình hình thực hiện dự toán năm kế hoạch, dự kiến nhiệm vụ thu, chi năm sau, căn cứ chế độ định mức, tiêu chuẩn và cơ chế quản lý tài chính hiện hành, đơn vị chủ động xây dựng dự toán, thẩm định dự toán của các đơn vị trực thuộc và tổng hợp gửi dự toán về Tổng cục DTNN theo quy định, thời gian quy định cụ thể như sau:
- Đơn vị dự toán cấp III nộp đơn vị quản lý cấp trên trước ngày 15/4 hàng năm.
- Đơn vị dự toán cấp II trực thuộc Tổng cục DTNN chịu trách nhiệm thẩm định, tổng hợp dự toán thu chi của các đơn vị trực thuộc báo cáo Tổng cục DTNN trước ngày 25/4 hàng năm.
Dự toán các đơn vị gửi Tổng cục DTNN phải thuyết minh cụ thể cơ sở tính toán, cách tính theo các quy định của Luật ngân sách nhà nước về tất cả các số liệu trong dự toán. Riêng phí bảo quản, nhập, xuất, viện trợ cứu trợ phải căn cứ vào định mức bảo quản, nhập, xuất, viện trợ cứu trợ của từng loại hàng hóa dự trữ, số lượng hàng dự trữ thực hiện trong năm kế hoạch.
Những công việc chưa có định mức hoặc không xác định được định mức thì phải nêu được khối lượng công việc, giá dự kiến để tính số dự toán.
Tài sản cố định cần mua sắm cho các lĩnh vực hoạt động hành chính; bảo quản, an ninh bảo vệ; và sửa chữa lớn phải lập danh mục kèm theo giá dự kiến, khái toán, lý do cần thiết phải mua sắm, sửa chữa.
Vụ Tài vụ - Quản trị thẩm định, tổng hợp dự toán ngân sách của các đơn vị trực thuộc trình Lãnh đạo Tổng cục báo cáo Bộ Tài chính (Vụ KHTC) trước 15/6 hàng năm.
Bước 2: Giao số kiểm tra cho các đơn vị để sắp xếp, bố trí lại dự toán của các cấp như sau:
- Tổng cục DTNN giao số kiểm tra ngân sách cho các Cục DTNN khu vực, Văn phòng Tổng cục DTNN, Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ DTNN và Cục Công nghệ thông tin sau 10 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính giao số kiểm tra cho Tổng cục DTNN.
Căn cứ vào số kiểm tra được giao, các đơn vị rà soát, sắp xếp để bố trí nội dung dự toán cho phù hợp. Trường hợp có nhu cầu cao hơn số kiểm tra được giao, đơn vị phải thuyết minh, giải trình rõ nhiệm vụ và cơ sở tính toán, lập dự toán điều chỉnh bổ sung, báo cáo Tổng cục DTNN sau 10 ngày kể từ ngày Tổng cục DTNN giao số kiểm tra.
- Tổng cục DTNN (Vụ TVQT) thẩm định, tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc gửi Bộ Tài chính (Vụ KHTC) trước ngày 10/7 hàng năm.
Trong thời gian quy định trên, các đơn vị không đề nghị điều chỉnh, bổ sung dự toán theo hướng dẫn của bước 2, thì số kiểm tra giao các đơn vị là căn cứ để Tổng cục DTNN xem xét, tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (Vụ KHTC).
1. Chi hoạt động bộ máy quản lý;
2. Chi đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, mua tài sản;
3. Chi nhập, xuất, bảo quản (bao gồm cả chi bảo hiểm hàng hoá dự trữ, ANBV, PCCC, PCBL, khắc phục bão), viện trợ cứu trợ hàng DTNN;
4. Chi nghiên cứu khoa học;
5. Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
6. Các khoản chi khác.
Khi thanh toán, quyết toán các khoản chi ngân sách cho hoạt động DTNN, các đơn vị phải căn cứ vào dự toán được giao, chế độ, tiêu chuẩn, định mức và phải đảm bảo đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.
Điều 7. Kinh phí hoạt động bộ máy quản lý
Chi hoạt động của bộ máy quản lý thực hiện theo chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính hoặc theo cơ chế khoán. Các đơn vị phải thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước, Bộ Tài chính và của Tổng cục DTNN.
Đối với chi cho việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, giao Chánh văn phòng Tổng cục DTNN phê duyệt dự toán, quyết toán các khoản chi hỗ trợ công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Bộ Tài chính và Tổng cục DTNN theo quy định tại Thông tư 100/2006/TT-BTC ngày 23/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản số 1651/BTC- TVQT ngày 30/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật. Nguồn kinh phí được sử dụng từ nguồn kinh phí tự chủ của Văn phòng Tổng cục DTNN.
Điều 8. Kinh phí nhập, xuất, bảo quản, viện trợ, cứu trợ hàng DTNN
Chi phí nhập, xuất, bảo quản, viện trợ, cứu trợ hàng DTNN được thực hiện theo cơ chế khoán trên cơ sở định mức và mức phí được Tổng cục DTNN giao theo quy định tại Thông tư số 143/2007/TT-BTC ngày 03/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ, Thông tư số 143/2009/TT-BTC ngày 15/7/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho xuất, cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Tổng cục DTNN. Khi thanh toán, quyết toán các đơn vị thực hiện hạch toán và phản ánh theo đúng nội dung của hệ thống mục lục ngân sách nhà nước, đúng chế độ kế toán DTNN. Quyết toán phí nhập, xuất, bảo quản trên cơ sở số lượng hàng DTNN bảo quản bình quân năm, thực tế nhập, xuất, viện trợ cứu trợ, hỗ trợ, điều chuyển theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Thủ trưởng đơn vị DTNN được chủ động quyết định chi theo chế độ, đúng đối tượng, đúng nội dung quy định, để phục vụ cho việc nhập, xuất, bảo quản, viện trợ, cứu trợ hàng dự trữ; được sử dụng kinh phí tiết kiệm để trích lập các quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng; chi bổ sung thu nhập cho cán bộ công chức, viên chức, tăng cường cơ sở vật chất tại đơn vị và trích chuyển về Tổng cục DTNN.
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục DTNN căn cứ nhiệm vụ và nhu cầu thực tế, căn cứ kinh phí được giao, phê duyệt dự toán phí bảo quản không định mức như chi phí an ninh bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, phòng chống lụt bão, sửa chữa thường xuyên có giá trị dưới 50 triệu đồng/1 công việc hoặc hạng mục, mua sắm công cụ dụng cụ...
Kinh phí dự phòng để sử dụng vào những việc phát sinh mà đơn vị không lường trước được như khắc phục lụt bão, thiên tai... nhằm đảm bảo an toàn hàng DTNN. Trường hợp kinh phí dự phòng không đủ, đơn vị báo cáo Tổng cục DTNN giải quyết.
Điều 9. Chi nghiên cứu khoa học
Hàng năm căn cứ vào mục tiêu, chương trình, nội dung đề tài được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị được giao nhiệm vụ nghiên cứu đề tài khoa học hoặc triển khai các giải pháp hỗ trợ công nghệ bảo quản phải lập dự toán chi tiết kinh phí từng đề tài theo quy định (kể cả kinh phí hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân...) tại Thông tư số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007, Thông tư số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 và văn bản số 628/DTQG- TCKT-KTBQ ngày 17/6/2008, gửi Vụ Tài vụ - Quản trị thẩm định, trình Tổng cục DTNN phê duyệt dự toán.
Kinh phí đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng kinh phí ngân sách do Tổng cục DTNN giao thực hiện cơ chế khoán.
Đề tài, dự án được nghiệm thu, quyết toán theo đúng quy định hiện hành. Trường hợp đề tài, dự án không đem lại hiệu quả phải dừng triển khai thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì xử lý về tài chính theo quy định tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 10. Chi đào tạo bồi dưỡng cán bộ
Hàng năm căn cứ vào nội dung chương trình đào tạo bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các đơn vị lập dự toán gửi Tổng cục DTNN (Vụ Tài vụ - Quản trị) thẩm định để trình Tổng cục trưởng Tổng cục DTNN phê duyệt.
Sau khi được giao dự toán, các đơn vị thực hiện việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo đúng nội dung, mức chi theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Trường hợp đơn vị phát sinh nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao hoặc chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức (đào tạo đại học và tương đương, đào tạo sau đại học và tương đương...), mà dự toán kinh phí giao về đào tạo chưa đáp ứng được hoặc còn thiếu, đơn vị được dùng kinh phí tự chủ hoặc kinh phí khoán chi hành chính để chi, nhưng phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức theo chế độ, quyết toán đúng quy định, đồng thời phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Mục 2. Quản lý vốn dự trữ nhà nước
Điều 12. Quản lý vốn mua bán vật tư hàng DTNN
Việc quản lý vốn mua, bán hàng DTNN thực hiện theo quy định hiện hành:
1. Vốn mua hàng dự trữ.
a) Vốn mua hàng dự trữ bao gồm:
- Do ngân sách nhà nước cấp để mua vật tư hàng DTNN theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Tiền thu từ bán hàng DTNN theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Các khoản thu khác: nợ vay, thu bằng tiền đối với hao hụt hàng DTNN vượt định mức,...
b) Cấp vốn mua hàng DTNN theo hình thức đấu thầu
Căn cứ quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch mua hàng dự trữ, văn bản phê duyệt đơn vị trúng thầu, văn bản đề nghị cấp vốn và hợp đồng mua hàng dự trữ của đơn vị (trừ trường hợp có quy định khác), Tổng cục DTNN cấp tạm ứng 70% vốn mua theo giá trị ghi trong hợp đồng cho đơn vị. Số còn lại được cấp tiếp theo tiến độ mua hàng căn cứ báo cáo tiến độ và đề nghị của đơn vị.
c) Cấp vốn mua thóc theo hình thức mua trực tiếp của mọi đối tượng
Căn cứ kế hoạch được giao, văn bản đề nghị cấp vốn mua thóc của đơn vị, quyết định giá mua cụ thể của cấp có thẩm quyền, Tổng cục DTNN cấp tạm ứng 70% vốn theo số lượng mua đã được giao để đơn vị thực hiện. Số còn lại cấp theo tiến độ nhập kho.
d) Đơn vị thanh toán tiền mua hàng dự trữ theo quy định hiện hành. Trường hợp không sử dụng hết vốn mua được cấp, đơn vị phải nộp về Tổng cục DTNN trong thời hạn 10 ngày sau khi kết thúc đợt mua. Trong thời hạn 25 ngày sau khi kết thúc nhiệm vụ mua hàng, đơn vị lập báo cáo quyết toán vốn, phí mua hàng DTNN gửi Tổng cục DTNN theo quy định.
2. Vốn bán hàng DTNN
Vốn bán hàng DTNN là khoản tiền thu từ hoạt động bán hàng, tiền bồi thường hao hụt hàng DTNN vượt định mức, nợ vay trả bằng tiền.
Bán hàng DTNN thực hiện theo nguyên tắc thu tiền trước, xuất hàng sau. Tiền thu từ bán hàng dự trữ, tiền bồi thường hao hụt, trả nợ vay bằng tiền phải được chuyển ngay vào tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản và nộp ngay về Tổng cục DTNN 90% sau khi thu tiền bán hàng, số còn lại nộp về Tổng cục DTNN sau khi kết thúc đợt xuất bán. Trong thời hạn 25 ngày sau khi kết thúc đợt bán hoặc quyết định dừng bán hàng, đơn vị quyết toán vốn, phí bán hàng DTNN, báo cáo Tổng cục DTNN theo quy định.
Mục 3. Quản lý và sử dụng tài sản
Điều 13. Mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc và hàng hóa, dịch vụ
1. Thẩm quyền, quy trình mua sắm vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc và hàng hóa dịch vụ thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
2. Công tác mua sắm tài sản cố định, công cụ dụng cụ
2.1. Đối với việc trang bị, phương tiện, thiết bị làm việc phục vụ hoạt động quản lý, phải theo quy định về định mức, tiêu chuẩn trang bị của cơ quan, cán bộ, công chức hiện hành. Căn cứ dự toán kinh phí được giao, danh mục tài sản theo thẩm quyền phân cấp phê duyệt, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực hiện mua sắm tài sản theo quy định.
2.2. Nguồn kinh phí mua sắm tài sản, bao gồm:
- Kinh phí từ ngân sách nhà nước được Tổng cục DTNN giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm;
- Kinh phí khác (hỗ trợ, tài trợ, nguồn hợp pháp từ tiết kiệm được sử dụng cho mua sắm tài sản).
3. Phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm TSCĐ, công cụ dụng cụ như sau:
- Cục trưởng Cục DTNN khu vực quyết định phê duyệt danh mục và tổ chức thực hiện mua sắm TSCĐ có giá trị từ 50 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trở xuống;
- Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ DTNN, Chánh Văn phòng Tổng cục DTNN, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin quyết định phê duyệt danh mục và tổ chức thực hiện mua sắm TSCĐ có giá trị từ 30 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trở xuống;
- Chi cục trưởng Chi cục DTNN tổ chức mua sắm công cụ dụng cụ trong phạm vi danh mục được phê duyệt và dự toán được giao.
Điều 14. Tài sản ở các đơn vị được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu sự nghiệp, nguồn kinh phí hợp pháp, hoặc bổ sung từ các quỹ, đơn vị phải hạch toán, quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, công năng của tài sản đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 15. Tài sản được hình thành từ các nguồn đơn vị phải thực hiện đăng ký, gồm: nhà, quyền sử dụng đất, trụ sở làm việc; xe ô tô các loại, các loại phương tiện vận chuyển và các loại tài sản khác theo nguyên giá ghi trên sổ kế toán có giá trị từ 500 triệu đồng/1đơn vị tài sản trở lên. Trình tự thủ tục, hồ sơ, thời gian đăng ký theo quy định hiện hành.
Điều 16. Phân cấp quản lý tài sản
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục DTNN quyết định điều chuyển, bán, thanh lý tài sản trong trường hợp:
1. Điều chuyển tài sản là động sản giữa các đơn vị trực thuộc.
2. Bán, thanh lý các loại tài sản là động sản (trừ nhà, đất, xe ô tô, tàu thuyền các loại) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản đối với các tài sản không có nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc nếu dùng thì chi phí sửa chữa quá lớn.
3. Thanh lý nhà cửa, vật kiến trúc để thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc hư hỏng do thiên tai bão lụt gây ra.
Điều 17. Trình tự, thủ tục thu hồi, điều chuyển, chuyển quyền sở hữu tài sản thực hiện theo quy định tại công văn số 12157/BTC-TVQT ngày 11/9/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quy trình nghiệp vụ quản lý, xử lý tài sản trong các đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
Điều 18. Trình tự, thủ tục bán, thanh lý tài sản: thực hiện theo quy định tại công văn số 12157/BTC-TVQT ngày 11/9/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quy trình nghiệp vụ quản lý, xử lý tài sản trong các đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
Điều 19. Số tiền thu được do bán, thanh lý, chuyển nhượng tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền, sau khi đã trừ các chi phí có liên quan (nếu có), các đơn vị phải nộp ngay về Tổng cục DTNN (nếu số chi phí thanh lý lớn hơn số thu, đơn vị sử dụng kinh phí tự chủ đã giao trong năm để chi và quyết toán theo quy định hiện hành). Trường hợp tài sản thuộc nguồn vốn tự có của đơn vị (từ quỹ phúc lợi, nguồn hợp pháp khác được cấp có thẩm quyền cho phép) thì đơn vị được giữ lại khoản tiền này (sau khi trừ chi phí thanh lý) để bổ sung vốn tự có của đơn vị.
Điều 20. Ngân sách Nhà nước chi cho đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn TSCĐ được bố trí trong kế hoạch dự toán hàng năm của đơn vị. Đơn vị phải chấp hành các quy định hiện hành của Nhà nước về phân cấp quản lý, trình tự, thủ tục cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, các quy định về đấu thầu và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Phân cấp và ủy quyền trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn như sau:
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục DTNN
1.1. Chủ đầu tư các dự án xây dựng, sửa chữa lớn có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định về đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ Tài chính và của Tổng cục DTNN.
1.2. Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế, dự toán và quyết toán vốn đầu tư hoàn thành các dự án cải tạo, sửa chữa duy tu thường xuyên tại cơ quan và của đơn vị cấp dưới trực tiếp quản lý có tổng mức đầu tư dưới 1.000 triệu đồng; riêng đối với Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ DTNN, Cục Công nghệ thông tin và Văn phòng Tổng cục DTNN phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế, dự toán, quyết toán các công trình có tổng mức đầu tư dưới 200 triệu đồng.
1.3. Trình các văn bản, hồ sơ, tài liệu liên quan đến thực hiện đầu tư xây dựng kho tuyến 1 để Tổng cục DTNN xem xét, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt; các dự án thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng để xem xét, quyết định.
Toàn bộ hồ sơ các dự án sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ thuộc thẩm quyền đơn vị phê duyệt phải gửi về Tổng cục DTNN để theo dõi, quản lý ngay sau khi phê duyệt gồm: Quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật; Quyết định phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành.
2. Đơn vị phải tổ chức quản lý chặt chẽ vật liệu thu hồi từ các công trình sửa chữa, tổ chức phân loại, đánh giá chất lượng, tổ chức bán theo quy định, số tiền thu được nộp toàn bộ về Tổng cục DTNN. Trường hợp tận dụng vật liệu vào các công trình thì khi quyết toán phải giảm giá trị quyết toán công trình.
3. Chủ đầu tư các dự án xây dựng, sửa chữa lớn quyết định việc tổ chức và thực hiện kiểm toán, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Khuyến khích việc thực hiện kiểm toán cho tất cả các công trình và hạng mục công trình sửa chữa lớn hoàn thành để đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Mục 5. Xử lý tài sản thừa, thiếu, hư hỏng hoặc bị mất trong quá trình quản lý
Khi xử lý phải xác định rõ nguyên nhân chủ quan hay khách quan; nếu thuộc thẩm quyền thì đơn vị chủ động xử lý, kết quả xử lý phải báo cáo cấp trên; trường hợp vượt thẩm quyền thì Hội đồng thanh xử lý tài sản của đơn vị trình Thủ trưởng đơn vị báo cáo cấp trên (bằng văn bản có hồ sơ kèm theo) để xem xét, xử lý. Hàng năm, đơn vị tổng hợp báo cáo tình hình giải quyết xử lý tài sản cùng với báo cáo tài chính năm của đơn vị.
1. Tiền, tài sản, vật tư (trừ hàng dự trữ), thiếu hụt do nguyên nhân chủ quan, ngoài việc xử lý hành chính thì tập thể, cá nhân gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ. Trách nhiệm bồi thường vật chất thực hiện theo quy định tại Nghị định 118/2006/NĐ-CP ngày 10/10/2006 của Chính phủ về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ công chức và Quyết định số 70/2004/QĐ-BTC ngày 24/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Quy định chế độ trách nhiệm đối với cán bộ, công chức Cục DTQG (nay là Tổng cục DTNN). Cục trưởng Cục DTNN khu vực quyết định giá trị bồi thường sau khi tham khảo ý kiến Hội đồng thanh xử lý tài sản của đơn vị.
2. Hàng dự trữ giảm phẩm chất, hao hụt, hư hỏng hoặc bị mất, các đơn vị thực hiện theo quy định tại Điểm 3 Mục II Thông tư số 143/2007/TT-BTC ngày 03/12/2007 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
2.1 Hao hụt hàng DTNN trong định mức: Cục trưởng Cục DTNN khu vực căn cứ định mức hao hụt do cấp có thẩm quyền ban hành, hồ sơ tài liệu, chứng từ, quyết định giảm vốn dự trữ theo giá hạch toán và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, đồng thời báo cáo kết quả về Tổng cục DTNN theo quy định.
2.2. Hàng DTNN hao hụt vượt định mức phải bồi thường 100% theo giá bán tại thời điểm. Cục trưởng Cục DTNN khu vực quyết định giá bồi thường bằng văn bản. Trường hợp không có giá bán tại thời điểm, cần tham khảo ý kiến của Sở Tài chính địa phương để quyết định.
2.3. Hàng DTNN bị hư hỏng, giảm phẩm chất, hoặc bị mất, đơn vị trực tiếp bảo quản hàng dự trữ phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân, số lượng hàng bị mất, bị hư hỏng, giảm phẩm chất.
- Trường hợp do nguyên nhân chủ quan: phải bồi thường 100% giá trị tổn thất. Cục trưởng Cục DTNN khu vực quyết định theo điểm 2.2 điều 21.
- Trường hợp do nguyên nhân khách quan: đơn vị phải lập đầy đủ hồ sơ theo quy định, thành lập Hội đồng thanh xử lý tài sản xem xét trình Thủ trưởng đơn vị báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý.
Mục 6. Trích lập và quản lý, sử dụng các quỹ
Điều 22. Sử dụng kinh phí tiết kiệm
1. Tiết kiệm dự toán kinh phí giao thực hiện tự chủ (trong dự toán kinh phí thường xuyên): các đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và Tổng cục DTNN.
2. Tiết kiệm từ chi phí nhập, xuất, bảo quản, viện trợ, cứu trợ hàng hóa dự trữ theo định mức:
Kết thúc năm, đơn vị chủ động tính toán, xác định số tiền tiết kiệm từ chi phí nhập, xuất, cứu trợ, viện trợ, bảo quản hàng dự trữ theo định mức, lập Báo cáo thực hiện kế hoạch nhập, xuất, cứu trợ, viện trợ, bảo quản cả năm gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch đồng thời báo cáo Tổng cục DTNN trước ngày 10/01 năm sau.
Căn cứ phê duyệt báo cáo quyết toán năm của Tổng cục DTNN, các đơn vị thực hiện phân bổ tiết kiệm phí như sau:
- Đơn vị trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và phân phối tăng thu nhập cho cán bộ, công chức trên cơ sở ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn tại đơn vị. Mức trích lập các quỹ theo điểm 5 điều 22. Tỷ lệ trích vào các quỹ do Thủ trưởng đơn vị quyết định. Đơn vị phải xây dựng quy chế sử dụng các loại quỹ trên, tổ chức quản lý chặt chẽ, thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong đơn vị.
- Tổng cục trưởng Tổng cục DTNN quy định tỷ lệ trích chuyển về Tổng cục DTNN hàng năm bằng quyết định riêng để điều hòa chung và trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi, bổ sung thu nhập cho CBCC trong toàn Tổng cục DTNN.
Trong năm, sau khi xác định được chênh lệch giữa định mức phí và thực tế thực hiện, đơn vị tạm trích 70% để lập quỹ, trích chuyển về Tổng cục DTNN và chi bổ sung tăng thu nhập cho CBCC theo quy định. Khi có phê duyệt báo cáo quyết toán năm của Tổng cục DTNN, nếu số tạm trích tiết kiệm phí thấp hơn số được trích thì đơn vị trích bổ sung; nếu số tạm trích cao hơn số được trích thì phải dùng quỹ của đơn vị để bù đắp, nếu số tạm trích chuyển về Tổng cục DTNN cao hơn số phải trích thì số chênh lệch là số trích chuyển thừa được tính trừ vào số phải trích chuyển của năm tiếp theo.
3. Hao hụt bảo quản hàng dự trữ dưới định mức, đơn vị được thưởng 50% giá trị hàng hao hụt dưới định mức (theo giá hạch toán). Trong đó 50% chi thưởng trực tiếp cho thủ kho bảo quản hàng hóa hao hụt dưới định mức, số còn lại đơn vị trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi, và bổ sung tăng thu nhập cho cán bộ, công chức. Kinh phí thưởng lấy từ dự toán ngân sách chi cho công tác quản lý DTNN.
Hàng năm, các đơn vị phải báo cáo số lượng, giá trị hàng hóa hao hụt dưới định mức cùng với báo cáo quyết toán năm để Tổng cục DTNN xem xét, phê duyệt khoản trích thưởng do thực hiện bảo quản hao hụt dưới định mức cùng với phê duyệt báo cáo quyết toán năm và bổ sung kinh phí thưởng hao hụt dưới định mức vào năm sau.
Cục trưởng Cục DTNN khu vực căn cứ kết quả bảo quản, tinh thần trách nhiệm của cá nhân liên quan, nguyên nhân khách quan, chủ quan và ý kiến của Hội đồng khen thưởng kỷ luật của đơn vị để quyết định mức thưởng cho từng cá nhân trực tiếp thực hiện bảo quản trên cơ sở hệ số lương theo ngạch bậc, trong phạm vi số tiền được hưởng, nhưng không vượt quá mức thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
4. Về thưởng làm lợi trong việc thực hiện giá mua, giá bán hàng DTNN thấp hơn giá tối đa, cao hơn giá tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đơn vị báo cáo chi tiết kết quả làm lợi về giá trong báo cáo quyết toán năm để Tổng cục DTNN kiểm tra, xem xét, tổng hợp trình Bộ Tài chính phê duyệt. Căn cứ phê duyệt của Bộ Tài chính, Tổng cục DTNN hướng dẫn các đơn vị thực hiện.
5. Mức trích lập các quỹ từ nguồn kinh phí tiết kiệm, hao hụt hàng dự trữ dưới định mức, thưởng làm lợi về giá như sau: quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi mức trích bổ sung không quá 03 tháng lương thực hiện của đơn vị, nếu số tiết kiệm còn dư thì bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức cùng với tiết kiệm kinh phí tự chủ, tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định.
1. Việc sử dụng các quỹ thực hiện theo các quy định của Tổng cục DTNN và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Sử dụng các quỹ phải đảm bảo minh bạch, công khai, đúng chế độ, phục vụ lợi ích chung của đơn vị nhằm động viên cán bộ, công chức nêu cao tinh thần trách nhiệm, tích cực công tác, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả công tác. Trường hợp đặc biệt, khoản chi nằm ngoài quy định thì phải có sự thống nhất trong tập thể lãnh đạo và tổ chức công đoàn tại đơn vị.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục DTNN quyết định mức trích lập quỹ phúc lợi, khen thưởng toàn ngành và mức điều hòa cụ thể giữa các đơn vị, trên cơ sở nhiệm vụ chung của Tổng cục DTNN; quyết định thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích đóng góp vào việc hoàn thành nhiệm vụ chung của Tổng cục DTNN, hỗ trợ cho các đơn vị, cá nhân gặp khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ.
Mục 7. Tổ chức kế toán, quyết toán, kiểm tra, kiểm toán
Điều 24. Trách nhiệm của Thủ trưởng, Kế toán trưởng các đơn vị
1. Thực hiện kiểm tra và tự kiểm tra theo các lĩnh vực hoạt động quản lý tài chính, kế toán của đơn vị mình đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thực hiện công khai tài chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của Bộ Tài chính, Tổng cục DTNN.
Kết quả kiểm tra, tự kiểm tra, các đơn vị báo cáo Tổng cục DTNN cùng với báo cáo quyết toán tài chính năm. Trường hợp đơn vị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra đột xuất, kiểm tra vụ việc hoặc kiểm toán,... đơn vị phải lập báo cáo gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra.
2. Chịu trách nhiệm toàn diện về sử dụng kinh phí chi thường xuyên, không thường xuyên, vốn, phí mua, bán, viện trợ, cứu trợ từ nguồn ngân sách và nguồn khác được giao về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của tài liệu, số liệu báo cáo kế toán. Thực hiện nghiêm chỉnh kiến nghị của cơ quan kiểm tra, kiểm toán.
3. Các đơn vị thực hiện chế độ kế toán theo quy định tại Thông tư số 213/2009/TT-BTC ngày 10/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho DTNN. Khi nộp báo cáo quyết toán năm về Tổng cục DTNN, các Cục DTNN khu vực phải gửi kèm thông báo duyệt quyết toán cho các Chi cục DTNN, Văn phòng Cục DTNN khu vực.
Báo cáo quyết toán phải đảm bảo đầy đủ mẫu biểu, thuyết minh theo quy định của chế độ kế toán DTNN và các văn bản quy định hiện hành.
Điều 25. Các đơn vị có trách nhiệm thực hiện quy chế này và các quy định hiện hành của Nhà nước, của Bộ Tài chính về lĩnh vực quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản.
Vụ Tài vụ - Quản trị chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện quy chế này.
Điều 26. Đơn vị, cá nhân vi phạm quy chế này và các quy định có liên quan của Nhà nước, sẽ bị xử lý theo quy định của Nghị định số 185/2004/NĐ- CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán; Quyết định số 70/2004/QĐ-BTC ngày 24/08/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Quy định chế độ trách nhiệm đối với cán bộ, công chức Cục Dự trữ quốc gia (nay là Tổng cục DTNN); Nghị định 25/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia và các quy định khác của Pháp luật có liên quan./.
- 1Quyết định 2157/QĐ-BTC năm 2007 sửa đổi Quyết định 1683/QĐ-BTC-2004 Ban hành Quy chế quản lý tài chính tạm thời của Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 41/2003/QĐ-BCN ban hành quy chế quản lý tài chính và tài sản công tại cơ quan Bộ Công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 1Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bội Nội vụ cùng ban hành
- 2Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Nghị định 118/2006/NĐ-CP về việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức
- 5Thông tư 100/2006/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 25/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
- 7Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 8Quyết định 2157/QĐ-BTC năm 2007 sửa đổi Quyết định 1683/QĐ-BTC-2004 Ban hành Quy chế quản lý tài chính tạm thời của Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 10Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 11Nghị định 185/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
- 12Nghị định 196/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia
- 13Thông tư 143/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 196/2004/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh dự trữ quốc gia do Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư 143/2009/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho xuất, cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ và viện trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 15Quyết định 106/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục dự trữ Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 41/2003/QĐ-BCN ban hành quy chế quản lý tài chính và tài sản công tại cơ quan Bộ Công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 17Thông tư 213/2009/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho dự trữ nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 18Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 931/QĐ-TCDT năm 2010 về Quy chế quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản của Tổng cục Dự trữ Nhà nước
- Số hiệu: 931/QĐ-TCDT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/10/2010
- Nơi ban hành: Tổng cục Dự trữ Nhà nước
- Người ký: Mai Văn Phụng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/10/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực