- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 5Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 13 tháng 01 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| KT. CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 93/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Quy chế này quy định về cơ cấu, chế độ làm việc và trách nhiệm phối hợp của cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (sau đây viết tắt là công chức đầu mối).
Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức đầu mối ở các sở, ban, ngành tỉnh (sau đây viết tắt là cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là cấp xã).
1. Hoạt động của cán bộ, công chức đầu mối được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Đề cao trách nhiệm và tinh thần chủ động của cán bộ, công chức đầu mối trong công tác tham mưu thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Cán bộ, công chức được cử làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính đồng thời kiêm nhiệm việc tham mưu thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
4. Đảm bảo sự phối hợp hoạt động chặt chẽ, thống nhất, thường xuyên, liên tục, toàn diện và đúng quy định của pháp luật.
CƠ CẤU, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM ĐẦU MỐI
Điều 4. Cơ cấu, chế độ làm việc và thẩm quyền phê duyệt danh sách cán bộ, công chức đầu mối
1. Cơ cấu cán bộ, công chức làm đầu mối
a) Công chức đầu mối của tỉnh gồm: Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách và công chức Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Công chức đầu mối của các sở, ban, ngành tỉnh: Căn cứ vào yêu cầu công việc, bố trí không quá 03 công chức làm đầu mối. Trong đó có 01 lãnh đạo Sở.
c) Cán bộ, công chức đầu mối của cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí không quá 05 cán bộ, công chức làm đầu mối, trong đó có 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Cán bộ, công chức đầu mối của cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí 02 cán bộ, công chức làm đầu mối, trong đó có 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính là bộ phận thường trực của hệ thống cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Chế độ làm việc
a) Cán bộ, công chức đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Căn cứ vào tình hình, nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tổ chức, bộ máy, hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ, công chức đầu mối thuộc phạm vi quản lý.
3. Thẩm quyền phê duyệt danh sách cán bộ, công chức làm đầu mối
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh quyết định giao nhiệm vụ cho công chức đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị mình quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt danh sách cán bộ, công chức đầu mối thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Quyết định phê duyệt danh sách cán bộ, công chức đầu mối của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành.
d) Trường hợp có sự thay đổi về cán bộ, công chức đầu mối thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phân công nhiệm vụ làm đầu mối cho cán bộ, công chức.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức làm đầu mối
1. Tham mưu thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo phạm vi, chức năng quản lý.
2. Tham mưu, đề xuất triển khai tập huấn, hướng dẫn, cung cấp các văn bản, tài liệu liên quan nội dung kiểm soát thủ tục hành chính hoặc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý cho cán bộ, công chức có liên quan trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Phối hợp, theo dõi, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và quy định hiện hành.
4. Giúp thủ trưởng đơn vị tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định.
5. Nghiên cứu đề xuất các sáng kiến, giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
6. Giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương kiểm soát và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác dữ liệu thủ tục hành chính công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương.
7. Giúp người đứng đầu cơ quan quản lý, vận hành, khai thác, thực hiện tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành hành chính thuộc thẩm quyền trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh Vĩnh Long đảm bảo có hiệu quả, đúng quy định.
8. Được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông do Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
9. Được hưởng các chế độ theo quy định và được khen thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Nội dung hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối
1. Triển khai thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính
a) Giúp thủ trưởng đơn vị thường xuyên quán triệt đến cán bộ, công chức thuộc các phòng, ban, đơn vị trực thuộc về công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định;
b) Báo cáo, đề xuất thủ trưởng đơn vị kịp thời chấn chỉnh hoặc xử lý cán bộ, công chức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung, nhiệm vụ công tác kiểm soát thủ tục hành chính đã được giao.
2. Kiểm soát quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (đối với công chức đầu mối sở, ban, ngành tỉnh).
a) Tham mưu cho thủ trưởng việc đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính có trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung;
b) Hướng dẫn đơn vị được giao xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính điền biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
c) Phối hợp, hướng dẫn công chức được giao dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính điền biểu mẫu đánh giá tác động thủ tục hành chính; kiểm tra chất lượng hồ sơ, biểu mẫu trước khi gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để lấy ý kiến thẩm định quy định thủ tục hành chính, bộ phận cấu thành thủ tục hành chính có trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Phối hợp trong nội bộ cơ quan để nghiên cứu tiếp thu những ý kiến tham gia, đánh giá tác động độc lập của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định thủ tục hành chính có trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Thống kê, trình công bố danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ; xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
a) Đối với công chức đầu mối của sở, ban, ngành tỉnh, trên cơ sở Quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ quản lý chuyên ngành, lĩnh vực, tham mưu cho thủ trưởng đơn vị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục thủ tục hành chính và phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý đang áp dụng tại cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã;
Tham mưu việc hướng dẫn, đôn đốc các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
Tham mưu cho thủ trưởng đơn vị đôn đốc công chức, bộ phận, đơn vị trực thuộc kịp thời thống kê thủ tục hành chính, lập hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo đúng quy định. Kiến nghị với Bộ quản lý chuyên ngành công bố thủ tục hành chính đảm bảo đầy đủ, chính xác, đúng quy định hiện hành.
Kiểm soát chất lượng (về hình thức và nội dung) việc thống kê thủ tục hành chính, hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính, tài liệu gửi kèm (mẫu đơn, mẫu tờ khai, văn bản liên quan), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo thẩm quyền.
Căn cứ quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Đối với cán bộ, công chức đầu mối của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã
Chủ động rà soát để kịp thời phát hiện, kiến nghị với Sở quản lý ngành, lĩnh vực trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính để áp dụng tại địa phương theo thẩm quyền.
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn cấp huyện tham gia ý kiến vào dự thảo quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính do cơ quan chuyên môn cấp tỉnh lấy ý kiến.
4. Công khai thủ tục hành chính
a) Theo dõi, tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị kiểm tra việc thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền công bố tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
b) Tham mưu, giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực hiện các hình thức công khai thủ tục hành chính một cách khoa học tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu và tiếp cận (trên Trang thông tin điện tử và tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của cơ quan, đơn vị).
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc công khai địa chỉ, thông tin kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của cơ quan tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị vê quy định hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
5. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
Giúp thủ trưởng đơn vị triển khai, thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo kế hoạch, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể:
a) Hướng dẫn, phối hợp với các cán bộ, công chức, bộ phận có liên quan trong đơn vị tổ chức rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý.
b) Tham gia rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị.
c) Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả rà soát, phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính và kết quả thực thi phương án đơn giản hóa đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Nghiên cứu đề xuất với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh các sáng kiến, giải pháp trong công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
6. Tiếp nhận hoặc xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp theo quy định
a) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc công khai nội dung, địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
b) Phối hợp chặt chẽ với cán bộ, công chức, bộ phận, đơn vị trong cơ quan để xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình.
c) Xác minh làm rõ thông tin phản ánh, kiến nghị; giúp thủ trưởng cơ quan xử lý, báo cáo, đề xuất các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc thực hiện các quy định thủ tục hành chính.
7. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính:
a) Tham mưu cho người đứng đầu cơ quan ban hành quy chế hoạt động;
b) Tham mưu bố trí cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả;
c) Công khai thủ tục hành chính và thông tin phản ánh kiến nghị của người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả;
d) Phối hợp với cơ quan chủ trì giải quyết thủ tục hành chính giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đúng quy định;
đ) Tham mưu ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính; sử dụng có hiệu quả Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh;
e) Tham mưu, tổ chức đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
8. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, tập huấn nghiệp vụ và hướng dẫn, giám sát đơn vị trực thuộc triển khai nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; phối hợp với cơ quan truyền thông thực hiện công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính.
9. Trực tiếp tham gia các đợt tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, hội nghị, hội thảo chuyên đề, góp ý, đánh giá tác động thủ tục hành chính có liên quan do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp trên tổ chức.
10. Tham mưu chuẩn bị các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình, kết quả kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính theo quy định.
Điều 7. Chế độ thông tin nghiệp vụ
1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính giữ vai trò đầu mối liên lạc, trao đổi, chia sẻ thông tin với cán bộ, công chức đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
2. Việc trao đổi thông tin được thực hiện qua nhiều hình thức: Họp, hội thảo, điện thoại, văn bản, hộp thư điện tử, zalo, ... Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính và các cán bộ, công chức đầu mối chia sẻ thông tin hai chiều để kịp thời cung cấp thông tin hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành liên quan công tác kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và các nhiệm vụ cụ thể có liên quan đến phạm vi chức năng quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tiếp nhận thông tin phản ánh về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để kịp thời tháo gỡ; chia sẻ sáng kiến, bài học kinh nghiệm của các đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện.
3. Phối hợp, hỗ trợ việc triển khai thực hiện các hoạt động về kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 8. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tổng hợp, theo dõi thông tin về cán bộ, công chức đầu mối các cấp để kịp thời nắm rõ số lượng, thông tin, biến động của đội ngũ cán bộ, công chức đầu mối trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
3. Duy trì thường xuyên việc chia sẻ thông tin hai chiều giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) và cán bộ, công chức đầu mối các cấp để kịp thời phổ biến, nắm bắt thông tin về các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; nhận thông tin phản hồi về các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để kịp thời tháo gỡ cho phù hợp.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức đầu mối
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phân công, phê duyệt danh sách cán bộ, công chức đầu mối của cơ quan, đơn vị mình, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổng hợp. Đồng thời, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Quy chế này.
2. Đảm bảo chi trả chế độ cho cán bộ, công chức đầu mối của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nội dung có liên quan được xác định trong Quy chế này và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện việc chi trả chế độ cho cán bộ, công chức đầu mối của cơ quan, đơn vị.
1. Cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quy chế này.
2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình triển khai thực hiện, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có khó khăn, vướng mắc, phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết kịp thời./.
- 1Quyết định 1512/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 41/2020/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 51/2020/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 4Kế hoạch 20/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2021 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 5Quyết định 94/QĐ-UBND về Kế hoạch Kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
- 6Kế hoạch 22/KH-UBND về kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 7Quyết định 2828/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8Quyết định 1844/QĐ-SXD-PC năm 2020 về Quy trình giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 5Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Quyết định 1512/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 9Quyết định 41/2020/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Long An
- 10Quyết định 51/2020/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 11Kế hoạch 20/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2021 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 12Quyết định 94/QĐ-UBND về Kế hoạch Kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
- 13Kế hoạch 22/KH-UBND về kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 14Quyết định 2828/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 15Quyết định 1844/QĐ-SXD-PC năm 2020 về Quy trình giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 93/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 93/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lê Quang Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực