- 1Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 2Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 22/NQ-CP năm 2010 triển khai Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành
- 4Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 5Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 09-NQ/TW năm 2011 về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế do Bộ Chính trị ban hành
- 7Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 8Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 9Nghị quyết 40/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa loại hình dịch vụ sự nghiệp công" do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1231/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Luật hợp tác xã 2012
- 14Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2012 về loại bỏ những rào cản và hoàn thiện cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Kết luận 51-KL/TW về Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND quy định chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi
- 18Nghị quyết 27/2012/NQ-HĐND về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2013 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 02 tháng 4 năm 2013 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 07/01/2013 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 07/01/2013 CỦA CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 261/SKHĐT ngày 20/3/2013,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 07/01/2013 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 07/01/2013 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 93/QĐ-UBND ngày 02/4/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
1. Mục tiêu: Triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
I. Kiểm soát lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô
1. Thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Trung ương về chính sách tiền tệ
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Ngãi chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Triển khai kịp thời và hướng dẫn các chi nhánh, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện các giải pháp về tiền tệ, tín dụng và hoạt động Ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2013.
- Tập trung lực lượng để hoàn thành kế hoạch thanh tra số 16/NHNN-TTGSNH 02/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động tài chính, ngân hàng và việc chấp hành các quy định về quản lý ngoại hối, vàng, mua, bán, thanh toán, quảng cáo, niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ trên địa bàn.
- Chủ động theo dõi tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh để báo cáo và đề xuất với Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về biện pháp quản lý mạng lưới tín dụng tại địa phương; đảm bảo điều hành lãi suất và tín dụng phù hợp với quy định, chặt chẽ và linh hoạt, thực hiện tốt mục tiêu kiểm soát lạm phát và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn để duy trì, mở rộng sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2. Quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi ngân sách Nhà nước
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai công tác quản lý, điều hành thu, chi ngân sách theo kế hoạch đã được duyệt; thực hiện có hiệu quả các giải pháp về ngân sách nhà nước, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thu, chi theo dự toán được giao tại Nghị quyết số 27/2012/NQ- HĐND ngày 10/12/2012 của HĐND tỉnh về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2013.
- Xây dựng văn bản hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện các biện pháp thích hợp để tiết kiệm chi, tăng thu ngân sách nhà nước; tổ chức thực hiện tốt các biện pháp quản lý thu; tập trung xử lý các khoản nợ thuế; tăng cường công tác chống thất thu trong tất cả các lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực, khoản thu có khả năng thất thu cao; đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn pháp luật về thuế cho người dân và doanh nghiệp; đảm bảo thu đạt và phấn đấu vượt chỉ tiêu dự toán thu ngân sách năm 2013.
- Kiểm soát chặt chẽ việc thu phí và lệ phí. Tiếp tục rà soát các loại phí, lệ phí để trình HĐND tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Rà soát, quản lý các khoản chi, bảo đảm trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo đúng chế độ quy định; hướng dẫn các ngành, các cấp trong tỉnh thực hiện nghiêm Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi: mua xe công, tài sản có giá trị lớn; tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, đi công tác nước ngoài...; chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các chi phí khác.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước, các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước, các khoản tạm ứng từ ngân sách Trung ương; không thanh toán các khoản chi không đúng quy định và thực hiện nghiêm chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu đơn vị nếu để xảy ra những vi phạm, thất thoát, lãng phí ngân sách, tài sản công.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và cơ chế tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp công; phát huy hiệu quả kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức Đoàn thể, của thanh tra nhân dân trong từng cơ quan, đơn vị; sơ kết, đánh giá các giải pháp đã thực hiện để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán công trình, dự án hoàn thành; tổ chức thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành theo phân cấp quản lý đầu tư hiện hành đảm bảo thời gian, quy định của nhà nước.
- Thực hiện minh bạch hóa chi tiêu của ngân sách nhà nước và đầu tư công.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tham mưu quản lý các nguồn vốn ngân sách, vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư có mục tiêu theo đúng cơ cấu, mục tiêu và thứ tự ưu tiên theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; tổ chức thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/12/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ động xây dựng cơ bản ở các địa phương; kiên quyết điều chuyển hoặc thu hồi vốn đầu tư đối với các công trình, dự án chậm triển khai, không hiệu quả.
- Đề xuất bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tại địa phương phải trên cơ sở bảo đảm cân đối nguồn lực từ ngân sách Nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ do Trung ương giao và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư, đảm bố vốn đầu tư được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế và các sở, ngành quản lý lĩnh vực sự nghiệp công theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công lập".
- Xây dựng, ban hành, thực hiện cơ chế, chính sách thích hợp để điều chỉnh giá dịch vụ công theo hướng từng bước tính đúng, tính đủ chi phí; đồng thời bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành các chính sách hỗ trợ hợp lý đối với người nghèo, đối tượng chính sách.
- Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với các lĩnh vực sự nghiệp công theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị gắn với cơ chế đặt hàng và giao nhiệm vụ cụ thể.
d) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất cấp có thẩm quyền quy định nguyên tắc, quy trình phân bổ kinh phí khoa học công nghiệ; đồng thời thực hiện giám sát, kiểm tra việc sử dụng kinh phí khoa học và công nghệ của các cơ quan, đơn vị, bảo đảm sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước bố trí cho lĩnh vực này.
e) Các sở, ban ngành, các hội đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh, doanh nghiệp nhà nước chủ động, tích cực thực hiện nghiêm Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách, tiền, tài sản nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; hạn chế tối đa các đoàn đi học tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm bằng nguồn ngân sách nhà nước; đồng thời thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính ngân sách Nhà nước; nhanh chóng thực hiện quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình, dự án hoàn thành.
3. Đẩy mạnh phát triển thương mại, tăng cường thu hút đầu tư
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai thực hiện kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2012-2015, định hướng 2020; đẩy mạnh xuất khẩu, chú trọng xuất khẩu các mặt hàng tạo ra giá trị gia tăng cao; kiểm soát chặt chẽ hàng nhập khẩu, nhất là đối với nhóm các mặt hàng không thiết yếu, các mặt hàng trong nước đã sản xuất được; tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động 'Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam', thực hiện đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi, hải đảo; tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là cải cách thủ tục hải quan, thuế, xuất nhập cảnh đảm bảo thuận tiện, dễ dàng cho các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh qua biên giới để thu hút mạnh mẽ các hoạt động xuất nhập khẩu qua địa bàn; đề xuất các giải pháp ổn định và tăng giá trị một số mặt hàng xuất khẩu của địa phương như: tinh bột mỳ, hàng dệt may, thực phẩm chế biến, hàng thủy sản, dăm gỗ, máy móc thiết bị…
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Khẩn trương hoàn chỉnh chính sách hỗ trợ đầu tư vào tỉnh để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tạo cơ chế ưu đãi đủ mạnh để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước; tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh việc giải ngân các dự án FDI, các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư; phối hợp với các đơn vị có liên quan thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, đẩy mạnh vận động các đối tác, các nhà tài trợ tiếp tục cung cấp ODA; đồng thời, bảo đảm các điều kiện cần thiết để tăng cường thu hút, giải ngân nguồn vốn ODA.
- Có kế hoạch phối hợp với các tỉnh trong vùng Duyên hải miền Trung để liên kết thực hiện xúc tiến đầu tư, tranh thủ sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các tỉnh để khắc phục các hạn chế, đồng thời phát huy các tiềm năng, lợi thế của từng tỉnh và của cả vùng, phục vụ thúc đẩy phát triển kinh tế.
4. Tăng cường kiểm soát giá cả, thị trường
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Nâng cao hiệu quả công tác theo dõi, dự báo, phân tích tình hình diễn biến giá cả thị trường; có giải pháp cân đối cung cầu hàng hóa để thực hiện tốt việc bình ổn giá, nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá; triển khai các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện bình ổn giá đối với các mặt hàng thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014 ngay từ bây giờ; phát triển hệ thống phân phối hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, giảm chi phí trung gian.
- Thực hiện nghiêm, triệt để việc phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; kiểm tra, kiểm soát giá cả, chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường; chú trọng công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các loại thực phẩm, rau quả, trái cây.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp về quản lý giá trên địa bàn, góp phần phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát ở mức 6% - 6,5% như mục tiêu Chính phủ đề ra.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án về mức độ điều chỉnh và thời điểm điều chỉnh giá một số hàng hóa dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của chính quyền địa phương như: giá dịch vụ xe ô tô ra, vào bến xe; giá cước xe buýt được Nhà nước trợ giá; giá các dịch vụ nhà nước phải quy định để đảm bảo quyền lợi doanh nghiệp và đối tượng sử dụng dịch vụ phát sinh trong thực tiễn phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn... để phù hợp với mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
- Triển khai thực hiện đăng ký giá, kê khai giá đối với tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh mặt hàng thuộc danh mục đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn; thực hiện giám sát chặt chẽ mức giá đăng ký giá, kê khai giá; kiên quyết dừng các trường hợp đăng ký, kê khai điều chỉnh giá bất hợp lý, không đúng quy định; hướng dẫn các huyện, thành phố, đơn vị liên quan thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các quy định về quản lý giá; tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về giá đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh các mặt hàng thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định hiện hành.
c) UBND các huyện, thành phố: Chủ động tổ chức thực hiện các biện pháp phù hợp với khả năng và điều kiện của từng địa phương để bình ổn giá; tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát thị trường, giá cả trên địa bàn; thực thi có hiệu quả Luật bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
d) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố: Tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biển về chủ trương, cơ chế chính sách, cung cấp thông tin về vấn đề tài chính, tiền tệ, giá cả, thị trường kịp thời, chính xác, đầy đủ, rõ ràng để doanh nghiệp, người dân tích cực ủng hộ và tham gia thực hiện; đẩy mạnh công tác truyên truyền việc thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
5. Nâng cao chất lượng công tác thống kê, dự báo thị trường
Sở Công Thương chỉ trì phối hợp với Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Nâng cao chất lượng và thực hiện tốt cơ chế phối hợp, cung cấp, phổ biến thông tin trong công tác thống kê, phân tích và dự báo.
- Thường xuyên cập nhật, phổ biến kịp thời thông tin về thị trường trong và ngoài nước, nhất là những thị trường và mặt hàng xuất khẩu trọng điểm, những thay đổi về chính sách, việc áp dụng các biện pháp bảo hộ của nước ngoài...
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin, truyền thông phổ biến, tuyên truyền chủ trương, cơ chế chính sách; cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tiền tệ, giá cả, thị trường kịp thời, chính xác, đầy đủ, rõ ràng để các doanh nghiệp, nhân dân hiểu, tích cực ủng hộ và tham gia thực hiện.
II. Tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh
1. Hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn, xử lý hiệu quả nợ xấu
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Ngãi chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng:
- Áp dụng lãi suất huy động và cho vay chặt chẽ theo quy định, đồng thời phải đảm bảo linh hoạt, phù hợp với thực trạng nền kinh tế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vay vốn tín dụng với lãi suất hợp lý, góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng ưu tiên vốn tín dụng cho sản xuất xuất khẩu, nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, các dự án có hiệu quả; mở rộng tín dụng cho vay mua nhà, khuyến khích các tổ chức tín dụng liên kết với chủ dự án để cung cấp tín dụng dài hạn cho người có nhu cầu mua nhà để ở.
- Thực hiện mở rộng tín dụng gắn với kiểm soát hiệu quả tín dụng; có giải pháp xử lý nợ xấu hiệu quả, kiềm chế nợ xấu mới phát sinh; trích lập đủ dự phòng rủi ro và đảm bảo tỷ lệ dự trữ theo quy định, tạo tính thanh khoản và an toàn cao cho mạng lưới tín dụng tại địa phương.
2. Tập trung hỗ trợ thị trường, giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện các biện pháp tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, có giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn xúc tiến bán hàng tại các thị trường truyền thống và mở rộng thị trường mới cả trong và ngoài nước, trong đó cần chú trọng các thị trường có nhiều tiềm năng nhưng lượng tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm sản xuất tại tỉnh còn thấp.
- Kiểm tra và hỗ trợ các doanh nghiệp tập trung xử lý các mặt hàng còn tồn kho và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả, đảm bảo chất lượng và không tạo ra biến động về giá đối với các mặt hàng thiết yếu, nhất là giá thuốc chữa bệnh cho người, phân bón, thuốc trừ sâu và vật tư nông nghiệp…
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố: Tập trung chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển, kịp thời tháo gỡ các thủ tục đầu tư, thanh toán vốn; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đối với các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm trong xây dựng cơ bản, chu chuyển nguồn vốn.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản trên địa bàn; thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch, quy mô các dự án bất động sản; hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư bất động sản điều chỉnh quy mô căn hộ cho phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh khoản của thị trường; quản lý, sử dụng đúng mục đích các khoản vay và huy động vốn từ khách hàng, thực hiện công khai, minh bạch, đúng cam kết tiến độ, tạo niềm tin với khách hàng.
- Rà soát tất cả các dự án bất động sản để phân loại các dự án được tiếp tục thực hiện, các dự án cần tạm dừng, các dự án cần điều chỉnh cơ cấu, loại hình nhà ở, khuyến khích chuyển đổi sang phát triển nhà ở xã hội, hướng đén đối tượng là khách hàng có thu nhập thấp.
- Rà soát và điều chỉnh lại giá khởi điểm các dự án khai thác quỹ đất của các Trung tâm khai thác quỹ đất của tỉnh và các địa phương cho phù hợp, tạo tính thanh khoản cao cho thị trường bất động sản tại địa phương.
3. Tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế “một cửa liên thông” và chương trình đăng ký doanh nghiệp thông qua Hệ thống thông tin Đăng ký doanh nghiệp Quốc gia; góp phần tăng cường minh bạch hóa thông tin doanh nghiệp; thực hiện một đầu mối quản lý và cung cấp thông tin có giá trị pháp lý về doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách, giải pháp trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh theo Chương trình hành động ban hành kèm theo Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 7/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015.
- Xây dựng và triển khai thực hiện đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2015 trên cơ sở Nghị quyết số 09-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 05/5/2010 của Chính phủ, Nghị quyết số 05-NQ/TU và Chương trình hành động số 23-Ctr/TU ngày 07/5/2012 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi, nhằm xây dựng đội ngũ doanh nhân không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng, được trang bị những kiến thức cần thiết về kinh doanh, về pháp luật, có đạo đức và văn hóa kinh doanh, trách nhiệm xã hội cao, đủ năng lực, trình độ để lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp hoạt động đạt chất lượng, hiệu quả, đủ sức cạnh tranh và không ngừng phát triển.
- Triển khai thực hiện Luật Hợp tác xã (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật của trung ương nhằm từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục thuế tỉnh các cơ quan chức năng có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp về chính sách thuế và thu ngân sách phù hợp nhằm khuyến khích tiêu dùng và mở rộng sản xuất kinh doanh, nhất là thực hiện chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế, giảm thuế, hoàn thuế… nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan, đơn vị có liên quan: Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.
d) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố: Tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính; đồng thời đẩy mạnh hơn nữa công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, tập trung vào những vấn đề đang gây khó khăn, cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
e) Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 07/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc loại bỏ những rào cản và hoàn thiện cơ chế chính sách để nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Chủ động tháo gỡ khó khăn vướng mắc về thủ tục hành chính, cơ chế chính sách, đất đai, giải phóng mặt bằng, chú trọng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai... tạo mọi điều kiện để hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh; góp phần tăng cường thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư trên địa bàn tỉnh.
III. Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ đột phá và xây dựng nông thôn mới
1) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Rà soát, đánh giá và điều chỉnh lại các chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 18 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 cho phù hợp với tình hình thực tế; tiếp tục huy động các nguồn lực để thực hiện ba nhiệm vụ đột phá là phát triển công nghiệp, phát triển đô thị và phát triển nhuồn nhân lực.
- Đổi mới cơ cấu và nâng cao hiệu quả đầu tư công; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, tập trung vốn cho các công trình dự án chuyển tiếp và cấp bách, sớm hoàn thành và đưa vào sử dụng để phát huy hiệu quả; kiểm soát chặt chẽ các dự án, công trình khởi công mới, xác định rõ nguồn vốn bảo đảm hiệu quả đầu tư.
- Tập trung đôn đốc, giải quyết các vướng mắc, khó khăn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các công trình dự án trong kế hoạch năm 2013 và giai đoạn 2011-2015, đặc biệt là các công trình trọng điểm của tỉnh.
- Ưu tiên tập trung bố trí vốn phục vụ đầu tư xây dựng tại các địa phương được chọn thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới.
2) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố: Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách đảm bảo phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, tạo nguồn lực thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết lao động việc làm.
3) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội và các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai các biện pháp cụ thể, thích hợp với đặc thù từng địa bàn nhằm huy động cao nhất các nguồn lực ở địa phương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tập trung vốn xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; lồng ghép thực hiện Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới với các Chương trình mục tiêu quốc gia, Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Ưu tiên thực hiện chương trình đào tạo việc làm để giảm nghèo bền vững, tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách xã hội được hưởng dịch vụ công của nhà nước; khuyến khích, hỗ trợ các hợp tác xã, hộ cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa phương đầu tư vào sản xuất, phát triển chế biến và bảo quản nông sản, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho nông dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành; nhân rộng các mô hình chuyển đổi cơ cấu, sản xuất hiệu quả cao; xây dựng vành đai xanh cho các đô thị và khu công nghiệp; thực hiện kế hoạch phòng chống, khống chế dịch bệnh gia súc, gia cầm; tăng cường thực hiện công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mỗ gia súc.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg ngày 13/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác hải sản trên các vùng biển xa.
IV. Đảm bảo an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân
1. Tăng cường tạo việc làm, bảo đảm thu nhập cho người lao động
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề; đẩy mạnh dạy nghề, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động; rà soát, đánh giá, nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề; thực hiện các chương trình dạy nghề ưu tiên; dạy nghề cho lao động nông thôn gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo tại địa phương ít nhất đạt 37% trong năm 2013.
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các phiên giao dịch việc làm, tư vấn và thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người lao động mất việc làm như bảo hiểm thất nghiệp, đăng tin tìm kiếm việc làm...; theo dõi chặt chẽ tình hình biến động lao động tại các doanh nghiệp, đặc biệt là Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp; có các giải pháp hỗ trợ kịp thời đối với người lao động gặp khó khăn, mất việc làm; đảm bảo tạo việc làm mới cho ít nhất 35.000 lao động trong năm 2013.
- Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động; tăng cường các hoạt động về thông tin thị trường lao động, hoạt động tư vấn giới thiệu việc làm; tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động; đề xuất các giải pháp để tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động; tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; đôn đốc xử lý việc vi phạm quy chế tiền lương, thu nhập, chế độ nộp bảo hiểm xã hội của người lao động.
2. Thực hiện tốt các chính sách đối với người nghèo, đối tượng chính sách
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện tốt các chương trình, dự án giảm nghèo nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững. Tiếp tục huy động mọi nguồn lực cho công tác giảm nghèo như vay ưu đãi tạo việc làm, nhân rộng mô hình giảm nghèo...
- Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người có công với cách mạng và tăng cường chỉ đạo, kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách đối với người nghèo, đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn.
- Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai để chỉ đạo kịp thời hoạt động cứu trợ, hướng dẫn người dân chủ động phòng chống, cứu giúp lẫn nhau khi gặp thiên tai.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố: tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
Tiếp tục triển khai đồng bộ và có hiệu quả Chương trình quốc gia về bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015, Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020, Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới đến năm 2020; Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2012-2020, Chương trình mục tiêu về phòng chống Ma túy giai đoạn 2012-2015…
V. Phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân
1. Phát triển giáo dục đào tạo và dạy nghề
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai thực hiện tốt Kết luận 51-KL/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành khóa XI về Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đẩy mạnh việc triển khai thực đề án về phát triển nguồn nhân lực; đề án nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, củng cố phát triển hệ thống trường dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh; kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia huyện, thành phố giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, song song với nâng cao chất lượng và đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; gắn việc dạy ‘Chữ’ với dạy ‘Người’ và dạy ‘Nghề’; huy động nhiều nguồn lực để ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất theo quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề tính đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 của tỉnh Quảng Ngãi.
- Tích cực thực hiện đề án về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015; củng cố và duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và chống mù chữ; tăng cường khắc phục việc học sinh bỏ học ở miền núi; đẩy nhanh công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; chấn chỉnh những bất cập về dạy thêm và học thêm; củng cố và nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại địa phương.
2. Phát triển khoa học và công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tập trung phục vụ trực tiếp sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Tập trung công tác thực thi và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ; triển khai các giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả của hệ thống bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
3. Công tác dân số và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tăng cường hoạt động truyền thông, vận động cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn thực hiện tốt Chương trình Dân số - kế hoạch hóa gia đình; nâng cao trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và xã hội trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ trẻ em.
- Thực hiện công tác giáo dục nâng cao y đức, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ… Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân ở tất cả các tuyến; đồng thời khắc phục tình trạng quá tải tại bệnh viện tuyến tỉnh; thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và đột xuất việc thực hiện quy chế chuyên môn, hạn chế đến mức thấp nhất các tai biến xảy ra do sai sót về chuyên môn, trách nhiệm tại các Bệnh viện trong tỉnh.
- Bảo đảm đủ thuốc thiết yếu phục vụ điều trị; tăng cường quản lý thuốc, giá thuốc, viện phí để bảo đảm chi phí hợp lý, phù hợp với thu nhập của người dân.
- Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra; tăng cường kiểm tra, kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm; chú trọng công tác phòng chống HIV/AIDS với mục tiêu không có người nhiễm mới HIV và không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS.
- Thực hiện tốt việc xét và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, đối tượng chính sách; nghiêm túc chấn chỉnh các sai phạm, bất cập trong việc khám và điều trị cho bệnh nhân sử dụng thẻ bảo hiểm y tế.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; quản lý việc khai thác, sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên hợp lý, hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững; đẩy mạnh kiểm tra việc chấp hành pháp luật về môi trường; ngăn chặn và xử lý nghiêm việc khai thác trái phép, sử dụng lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, đặc biệt tại khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề và các lưu vực sông, khu vực đông dân cư… Triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi Khí hậu.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của xã hội về bảo vệ môi trường.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng; nâng cao tỷ lệ che phủ rừng; tăng cường bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng; thực hiện tốt phòng chống cháy rừng.
- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nghiêm túc chính sách bảo vệ và phát triển đất lúa theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố: Xây dựng giải pháp hữu hiệu để nâng cao tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn, chất thải y tế; nâng cao tỷ lệ cây xanh đô thị; xây dựng quy hoạch hệ thống thoát nước, nước thải, trước hết ở các khu dân cư, khu công nghiệp.
1. Đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả công vụ
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm và đẩy nhanh tiến trình áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
- Đẩy mạnh học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tạo sự chuyển biến về thái độ phục vụ của đội ngũ công chức và tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả của bộ máy nhà nước.
- Triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; tiếp tục rà soát điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức, biên chế, quy chế hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu quả; phân định rành mạch nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước, của cơ quan nhà nước ở từng cấp; đề cao trách nhiệm người đứng đầu, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước; hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, công chức theo hướng xác định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi đối với các công chức, viên chức; nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức cả về chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất chính trị.
- Tiếp tục cử cán bộ, công chức của tỉnh đi đào tạo trong và ngoài nước theo Đề án đào tạo nguồn nhân lực đã được Tỉnh ủy, UBND tỉnh phê duyệt; đồng thời có kế hoạch bố trí, sử dụng cán bộ đã được đào tạo hợp lý, tạo điều kiện để cán bộ phát huy năng lực chuyên môn, sở trường công tác và đóng góp nhiều hơn cho đơn vị công tác.
- Triển khai thực hiện tốt Chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi đã được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 04/2013/NQ-HĐND .
- Nghiêm túc thực hiện chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính; không để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức sách nhiễu, gây phiền hà cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đến liên hệ công tác; tăng cường quản lý công chức trong giờ hành chính; cán bộ công chức tuyệt đối không được đi trễ, về sớm, không được rời khỏi công sở trong giờ hành chính để làm việc riêng trừ trường hợp có lý do chính đáng và được thủ trưởng đơn vị đồng ý.
- Tích cực triển khai, duy trì và cải tiến các hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 900:2008 đối với các quy trình nghiệp vụ.
a) Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố theo chức năng được giao có trách nhiệm phối hợp với UMMTTQ các cấp:
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ và cơ quan nhà nước; tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xử lý nghiêm những hành vi xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân và lợi dụng dân chủ gây phương hại cho đất nước.
- Coi trọng phản biện xã hội, tăng cường tham vấn nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp và các chuyên gia khi xây dựng cơ chế, chính sách; đồng thời, đề cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về quảng cáo, các hoạt động lễ hội, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch; tập trung xây dựng đời sống, lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh; việc tổ chức lễ hội trên địa bàn phải gắn kết mục tiêu phát huy giá trị văn hóa truyền thống của địa phương với thu hút, phát triển du lịch, đồng thời phải được tổ chức thật tiết kiệm, tránh phô trương, hình thức.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao; triển khai tổ chức thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, thể thao và du lịch, các dự án thuộc mục tiêu bảo tồn di sản văn hóa, bảo tồn phát huy nghệ thuật truyền thống, xây dựng đời sống văn hóa thông tin cơ sở, hỗ trợ đầu tư hệ thống các điểm vui chơi dành cho trẻ em; khai thác có hiệu quả trong phát triển du lịch, tiềm năng du lịch của các vùng.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; tiếp tục triển khai Luật phòng, chống bạo lực gia đình và tuyên truyền xây dựng mô hình gia đình văn hóa Việt Nam tiến bộ, hạnh phúc.
3. Đẩy mạnh công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng, lãng phí, phòng chống tội phạm
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Xây dựng và thực hiện các chương trình tuyên truyền, vận động, tạo chuyển biến mạnh mẽ cả trong nhận thức và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường đấu tranh phòng, chống tham nhũng gắn với việc thực hiện làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh; tăng cường công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng; đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các giải pháp về phòng, chống tham nhũng, chú trọng lĩnh vực, đối tượng có nhiều nguy cơ tham nhũng.
- Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; chỉ đạo tăng cường công tác điều tra, phát hiện các vụ án tham nhũng, tập trung vào một số lĩnh vực như: Quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý thu, chi ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp nhà nước; tín dụng, ngân hàng; công tác cán bộ; quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với người dân, doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng kết luận thanh tra; tổ chức thực hiện nghiêm túc kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý về thanh tra. Khi cơ quan thanh tra phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay cho cơ quan điều tra.
- Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm để củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
VIII. Đảm bảo an ninh quốc phòng và ổn định chính trị xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
1. Bảo đảm quốc phòng an ninh và ổn định chính trị, xã hội
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tăng cường công tác quốc phòng an ninh, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng; chủ động trong công tác cứu hộ, cứu nạn.
- Tiếp tục xây dựng, củng cố và giữ vững ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống; nắm chắc tình hình, duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu.
- Thực hiện tốt các kế hoạch, phương án bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị, hoạt động văn hóa, thể thao quan trọng; kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
- Tăng cường các biện pháp nghiệp vụ và kỹ thuật đấu tranh phòng, chống tội phạm; thực hiện các giải pháp đồng bộ để giảm thiểu tai nạn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông đô thị; tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về vệ sinh, an toàn thực phẩm; chủ động trong công tác phòng, chống và hạn chế cháy nổ trên địa bàn, nhất là trong các dịp lễ, tết.
- Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2012 - 2015; Chương trình hành động phòng chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015.
- Đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; nâng cao trách nhiệm của Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp và ý thức chấp hành của công dân.
2. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
Đẩy mạnh triển khai công tác vận động, thu hút viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo chương trình xúc tiến vận động thu hút viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2011-2015. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại; tích cực quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh, khả năng hợp tác của tỉnh.
Tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền về đường lối chính sách của đảng và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, các nhà đầu tư là kiều bào về hợp tác đầu tư, nghiên cứu khoa học làm việc tại tỉnh.
Kiên quyết đấu tranh trước mọi hành động vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia của Việt Nam ở Biển Đông.
IX. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội
a) Sở Thông tin truyền thông phối hợp với Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi và các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước; tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013; tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan tâm; chủ động thông tin định hướng dư luận, nhất là đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm; phản ánh trung thực những mặt tốt, những điển hình tiên tiến, hướng dư luận thực hiện theo đúng quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; phát hiện, phê phán kịp thời những hiện tượng tiêu cực, sách nhiễu trong các hoạt động kinh tế - xã hội.
- Kịp thời tuyên truyền các giải pháp của Chính phủ và của UBND tỉnh trong điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tuyên truyền về những sự kiện quan trọng của đất nước và quốc tế; nâng cao chất lượng các kênh chương trình, thông tin, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của người dân; nâng cao chất lượng, nội dung chương trình và tăng diện phát sóng tới miền núi, vùng sâu, vùng xa; tăng thời lượng phát hành và truyền hình tiếng dân tộc; duy trì, nâng cao chất lượng và tỷ lệ hộ gia đình xem được truyền hình quốc gia và nghe được Đài Tiếng nói Việt Nam.
- Tăng cường quản lý nhà nước về thông tin, đặc biệt là quản lý thông tin trên các mạng xã hội, blog cá nhân; kiên quyết đấu tranh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, lợi dụng xuyên tạc, bịa đặt, gây phương hại cho đất nước, không phù hợp với văn hóa và truyền thống dân tộc; nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; tăng cường nội dung của các hệ thống thông tin và các trang thông tin điện tử.
- Chăm lo cải thiện đời sống và bảo vệ lợi ích thiết thực của người dân; tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước về thông tin báo chí; đề cao vai trò và trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng, bảo đảm thông tin khách quan, trung thực, đúng định hướng, vì lợi ích của đất nước.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai có hiệu quả Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, bám sát hơn nhu cầu xã hội và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương và lộ trình triển khai các luật, nghị định mới ban hành; thực hiện hiệu quả các chương trình, chính sách của Chính phủ về phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở, góp phần hạn chế khiếu nại, tố cáo, tạo sự đồng thuận trong cộng đồng dân cư và trong xã hội.
Căn cứ Chương trình hành động này, các nhiệm vụ nêu tại các Nghị quyết của Tỉnh ủy và nghị quyết HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 và năm 2013; UBND tỉnh giao Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp trong Chương trình đề ra, chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh về việc triển khai Chương trình hành động này theo chức năng nhiệm vụ được giao cho các Sở, ban, ngành; địa phương. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/6 và 20/11/2013) báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Chương trình hành động này thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
- 1Quyết định 08/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang thực hiện Nghị quyết 01/2006/NQ-CP do Ủy ban nhân Tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 03/2009/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 30/2008/NQ-CP , Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND do ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Quyết định 237/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 4Quyết định 217/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết 13/2013/NQ-HĐND do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 1Quyết định 08/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang thực hiện Nghị quyết 01/2006/NQ-CP do Ủy ban nhân Tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 4Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 22/NQ-CP năm 2010 triển khai Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 03/2009/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 30/2008/NQ-CP , Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND do ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 8Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 09-NQ/TW năm 2011 về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế do Bộ Chính trị ban hành
- 10Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 11Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 12Nghị quyết 40/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa loại hình dịch vụ sự nghiệp công" do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1231/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Luật hợp tác xã 2012
- 17Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2012 về loại bỏ những rào cản và hoàn thiện cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 21Kết luận 51-KL/TW về Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND quy định chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi
- 23Nghị quyết 27/2012/NQ-HĐND về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2013 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 24Quyết định 237/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 25Quyết định 217/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết 13/2013/NQ-HĐND do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Quyết định 93/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và 02/NQ-CP do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 93/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/04/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Cao Khoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/04/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực