Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/2007/QĐ-UBND | Vũng Tàu, ngày 06 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH DỊCH VỤ KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2007 – 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Chi thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường, massager;
Căn cứ Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24 tháng 5 năm 2006 của Bộ Văn hóa – Thông tin hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa – Thông tin tại Tờ trình số 324/TTr-SVHTT ngày 21 tháng 9 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy hoạch dịch vụ karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2007 – 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa – Thông tin và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố, các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY HOẠCH
DỊCH VỤ KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 93/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE, VŨ TRƯỜNG Ở TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
1. Đặc điểm tình hình:
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 08 đơn vị hành chính (06 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố) với dân số đến năm 2006 là 952.584 người; trong đó số dân sinh sống ở thành thị là 421.252 người, ở vùng nông thôn là 531.331 người; mật độ dân số trung bình 460 người/km2, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2000 là 15,16 0/oo, năm 2004 là 13,30 0/oo, năm 2006 là 12,30 0/oo.
Nằm ở vị trí đặc biệt, là cửa ngõ của các tỉnh miền Đông Nam Bộ hướng ra biển Đông, Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh hội tụ nhiều tiềm năng để phát triển nhanh và toàn diện các ngành kinh tế biển như: dầu khí, cảng và vận tải biển, hải sản và du lịch.
Phát huy những thế mạnh của địa phương, trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Bà Rịa - Vũng Tàu đã tập trung mọi nguồn lực, ưu tiên phát triển du lịch - dịch vụ. Cùng với việc mời gọi các dự án đầu tư nước ngoài, hệ thống nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, nghỉ dưỡng trên địa bàn tỉnh ngày càng phong phú, hiện đại, mỗi năm đã đón hàng trăm ngàn lượt du khách trong và ngoài nước đến tham quan du lịch, nghỉ dưỡng. Theo thống kê của ngành Du lịch, hiện nay toàn tỉnh có 95 khách sạn, 20 khu nghỉ dưỡng với 4419 phòng nghỉ; giai đoạn 2006 - 2010 phát triển thêm 74 dự án du lịch. Đây là một trong những tiền đề để các loại hình dịch vụ văn hóa phát triển, phục vụ du khách và nhân dân địa phương.
- Về cơ sở dịch vụ karaoke: hiện nay trên địa bàn tỉnh có 345 cơ sở được cấp giấy phép hoạt động, phân bổ theo từng địa bàn dân cư, trong đó:
+ Thành phố Vũng Tàu : 135 cơ sở;
+ Huyện Xuyên Mộc : 41 cơ sở;
+ Huyện Đất Đỏ : 12 cơ sở;
+ Thị xã Bà Rịa : 43 cơ sở;
+ Huyện Tân Thành : 34 cơ sở;
+ Huyện Châu Đức : 42 cơ sở;
+ Huyện Long Điền : 31 cơ sở;
+ Huyện Côn Đảo : 07 cơ sở.
- Về vũ trường : hiện có 08 vũ trường, trong đó:
+ Thị xã Bà Rịa : 01;
+ Thành phố Vũng Tàu : 07.
2. Nhận xét chung:
Cùng với chính sách đổi mới, mở cửa của đất nước, trong những năm qua, loại hình dịch vụ văn hóa nói chung và karaoke, vũ trường nói riêng ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hoạt động ổn định, góp phần tạo thêm loại hình phong phú, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, phục vụ khách du lịch, tăng mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh về cơ bản đã thực hiện đúng các quy định của Nghị định 87/NĐ-CP, 88/NĐ-CP của Chính phủ; từ năm 1995 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chưa có cơ sở karaoke nào xảy ra các hiện tượng tiêu cực nghiêm trọng;
Thực hiện Chỉ thị số 51/CT-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh, từ năm 2003 đến nay, ngành Văn hóa, Thông tin không xem xét cấp mới giấy phép hoạt động karaoke, vũ trường dưới mọi hình thức, nhiều cơ sở karaoke đang trở thành điểm vui chơi, giải trí lành mạnh cho thế hệ trẻ, khách du lịch và chuyên gia nước ngoài đang sinh sống và công tác tại địa phương. Việc cấp đổi giấy phép hoạt động karaoke, vũ trường được tiến hành chặt chẽ, đúng quy trình và các quy định hiện hành, theo tinh thần cải cách hành chính ''một cửa'', tạo điều kiện thông thoáng về mặt thủ tục cho tổ chức, cá nhân.
Công tác quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa nói chung và hoạt động karaoke nói riêng được chú trọng tăng cường, các văn bản pháp luật của Nhà nước đã được tuyên truyền, triển khai, hướng dẫn kịp thời. Công tác thanh tra, kiểm tra được tổ chức thường xuyên.
Tuy nhiên, thực tế trong nhiều năm qua cho thấy nhu cầu kinh doanh hoạt động karaoke, vũ trường trong nhân dân là rất lớn nhưng chưa được xem xét cho phép hoạt động. Bên cạnh đó, nhiều nhà hàng, khách sạn, khu du lịch mới được hình thành và phát triển, do đó việc bổ sung loại hình karaoke, vũ trường để phục vụ kinh doanh du lịch là cần thiết. Qua hơn 10 năm (1995 - 2006) kể từ khi Nghị định 87/NĐ-CP ban hành, hoạt động của các cơ sở karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh chỉ tập trung chủ yếu ở các trung tâm huyện, thị, thành phố, khu vực đông dân cư và các trung tâm du lịch. Các cơ sở karaoke ở vùng sâu, vùng xa hoạt động còn hạn chế. Một số cơ sở hoạt động karaoke, vũ trường cần phải được bổ sung, điều chỉnh để phù hợp với các quy định mới tại Nghị định 11/2006/NĐ-CP. Công tác thanh, kiểm tra phối hợp tuyên truyền, giáo dục pháp luật cần được đẩy mạnh hơn nữa. Vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động dịch vụ karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định, đồng đều giữa các vùng, miền; góp phần tạo môi trường văn hóa lành, mạnh, nâng cao mức hưởng thụ đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, cần thiết phải tiến hành thực hiện công tác quy hoạch, định hướng đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020.
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG.
1. Mục đích, yêu cầu
Định hướng cho hoạt động kinh doanh karaoke vũ trường trên địa bàn tỉnh ổn định về số lượng, phát triển đều khắp ở mọi vùng, miền, đảm bảo hiệu lực quản lý nhà nước, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa lành mạnh ngày càng cao của nhân dân.
Thực hiện quy hoạch đồng bộ theo từng huyện, thị, thành phố, từng địa bàn xã, phường, thị trấn phù hợp với nhu cầu, điều kiện thực tế, tiềm năng thế mạnh phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; tăng cường vai trò quản lý của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong công tác quản lý hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa.
2. Định hướng phát triển
- Quy hoạch cơ sở dịch vụ karaoke, vũ trường phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống; nhu cầu phát triển du lịch; nhu cầu về điều kiện sinh hoạt văn hóa của nhân dân; điều kiện đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
- Quy hoạch karaoke, vũ trường đáp ứng tốt nhu cầu hưởng thụ văn hóa cho nhân dân.
- Quy hoạch karaoke, vũ trường không tách rời quy hoạch chung về du lịch – dịch vụ của từng địa bàn, đảm bảo phát triển hài hòa, bền vững giữa các lĩnh vực.
- Duy trì hoạt động của các nhà hàng karaoke, vũ trường hiện có, đi đôi với việc tăng cường công tác thanh, kiểm tra; tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp một cách có hệ thống, kịp thời kiến thức pháp luật có liên quan đến các tổ chức, cá nhân kinh doanh.
3. Tiêu chí quy hoạch:
- Căn cứ điều kiện thực tế và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn 2020.
- Căn cứ phân bố dân cư, mặt bằng dân trí và nhu cầu thưởng thức văn hóa nghệ thuật của từng địa phương trong tỉnh.
- Cần quan tâm đến địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng kháng chiến cũ; gắn kết hoạt động văn hóa với hoạt động du lịch.
- Địa điểm kinh doanh karaoke, vũ trường phải đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 3 Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn quản lý nhà hàng karaoke, vũ trường.
- Cách trường học, bệnh viện cơ sở tôn giáo, tính ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200 m trở lên.
- Địa điểm có đường vào rộng 4 m trở lên để xe cứu hỏa có thể vào hoạt động được và các cơ quan chức năng có thể tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra bình thường.
4. Quy hoạch cụ thể
Từ nay đến năm 2010, khi áp dụng thực hiện quy hoạch karaoke, vũ trường, dự kiến trên toàn tỉnh có 457 cơ sở karaoke, 17 vũ trường và đến năm 2020 số lượng cơ sở karaoke là 631 cơ sở; vũ trường là 27 cơ sở (có các bản phụ lục chi tiết kèm theo).
5. Biện pháp
- Tuyên truyền sâu rộng và vận động nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa, gắn liền với cuộc vận động “'Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa vi phạm quy định của pháp luật.
- Tổng kết, đánh giá thực tiễn hoạt động karaoke, vũ trường trong thời gian qua ở từng địa phương để từ đó xây dựng phương pháp quản lý hiệu quả cho từng giai đoạn, từng thời kỳ.
- Tổ chức cho các cơ sở hoạt động dịch vụ văn hóa lập cam kết thực hiện quy định về giờ giấc, nếp sống văn minh đô thị....
- Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố triển khai thực hiện đề án quy hoạch karaoke, vũ trường đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, đảm bảo tính khả thi của đề án.
IV. THỜI GIAN
- Quy hoạch loại hình dịch vụ karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2007 - 2010 và tầm nhìn đến 2020.
- Thực hiện thống nhất, đồng bộ ở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa - Thông tin tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Văn hóa - Thông tin; đồng thời tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh duy trì và phát triển hoạt động dịch vụ karaoke, vũ trường cũng như các loại hình dịch vụ văn hóa khác trên địa bàn toàn tỉnh.
Phối hợp Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố khảo sát, tổng kết đánh giá thực trạng hoạt động karaoke, vũ trường theo từng địa bàn huyện, thị, thành phố.
Chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành triển khai thực hiện đề án quy hoạch phát triển hệ thống loại hình karaoke, vũ trường giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến 2020, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh bổ sung vào đề án những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư phối hợp thực hiện, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân theo quy hoạch chung đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Công an tỉnh phối hợp ngành Văn hóa, Thông tin kiểm tra, phát hiện, xử lý những trường hợp vi phạm, góp phần làm lành mạnh hóa môi trường kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố đẩy mạnh công tác quản lý đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa ở địa phương, đảm bảo phát triển lành mạnh, đúng hướng, phù hợp với quy hoạch.
5. Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện có hiệu quả đề án quy hoạch dịch vụ văn hóa karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh./.
- 1Quyết định 1305/QĐ-UBND năm 2010 điều chỉnh quy hoạch các điểm kinh doanh quán bar, dịch vụ nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 06/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định biện pháp quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh các dịch vụ karaoke, massage, vũ trường, khách sạn, nhà nghỉ, ăn uống, cà phê giải khát nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 3021/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch dịch vụ Karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến 2010, định hướng đến năm 2015
- 4Quyết định 1751/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, lưu trú trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Chỉ thị 17/2005/CT-TTg về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 3Thông tư 54/2006/TT-BVHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 1305/QĐ-UBND năm 2010 điều chỉnh quy hoạch các điểm kinh doanh quán bar, dịch vụ nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Quyết định 06/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định biện pháp quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh các dịch vụ karaoke, massage, vũ trường, khách sạn, nhà nghỉ, ăn uống, cà phê giải khát nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8Quyết định 3021/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch dịch vụ Karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến 2010, định hướng đến năm 2015
- 9Quyết định 1751/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, lưu trú trên địa bàn tỉnh Sơn La
Quyết định 93/2007/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch dịch vụ karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2007 – 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- Số hiệu: 93/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Võ Thành Kỳ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra