ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 929/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 12 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016- 2025;
Căn cứ Quyết định số 1472/QĐ-BYT ngày 20/4/2016 của Bộ Y tế về việc ban hành Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Quyết định số 3382/QĐ-BYT ngày 05/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2020; Công văn số 4111/BYT-TCDS ngày 05/7/2016 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 132/TTr-SYT ngày 29/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2017 - 2020 của tỉnh Gia Lai với các nội dung như sau:
1. Mục đích
- Triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/03/2016.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, triển khai của hệ thống ngành Y tế từ tỉnh đến cơ sở đối với việc thực hiện các giải pháp nhằm làm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh.
- Từng bước nâng cao nhận thức của người dân về hậu quả của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh đối với sự phát triển bền vững của gia đình và xã hội, từ đó có những chuyển biến tích cực về hành vi liên quan đến tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Khống chế có hiệu quả tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số giới tính khi sinh trở lại mức cân bằng tự nhiên, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội trong việc thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm việc cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
2. Yêu cầu:
- Các hoạt động thực hiện nội dung, nhiệm vụ triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về lựa chọn giới tính khi sinh.
- Cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan chuyên môn về y tế, dân số các cấp thực hiện tốt công tác quản lý, giữ vai trò trung tâm và nòng cốt trong triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; tích cực và nâng cao hiệu quả của các hoạt động liên quan đến Đề án;
- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về việc cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức của cơ sở cung cấp dịch vụ y tế nhằm làm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi, địa bàn thực hiện
Phạm vi thực hiện: Toàn tỉnh;
Địa bàn triển khai: 17 huyện, thị xã, thành phố.
2. Đối tượng:
Lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, các tổ chức, những người có liên quan đến cung cấp dịch vụ hướng dẫn sinh con theo ý muốn; liên quan đến chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi và gia đình, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, vị thành niên và thanh thiếu niên.
3. Thời gian thực hiện Đề án giai đoạn I: Từ năm 2017 đến 2020
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Khảo sát, đánh giá:
a. Các hoạt động chủ yếu:
- Khảo sát đầu vào về mất cân bằng giới tính khi sinh;
- Khảo sát thu thập thông tin hàng năm về mất cân bằng giới tính khi sinh;
- Đánh giá kết quả thực hiện Đề án giai đoạn 2017- 2020;
b. Phương thức thực hiện: Sở Y tế (Chi cục DS- KHHGĐ) chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện.
c. Thời gian thực hiện: Năm 2017 và 2020
2. Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi đối với công tác kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
a. Các hoạt động chủ yếu:
- Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo chí.
- Sản xuất và phát sóng, đăng tải các nội dung tuyên truyền về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh đối với gia đình và xã hội... trên các phương tiện thông tin đại chúng từ cấp tỉnh, huyện, xã.
- Tổ chức các cuộc nói chuyện chuyên đề về mất cân bằng giới tính khi sinh và phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tuyên truyền và vận động trực tiếp về mất cân bằng giới tính khi sinh đến các đối tượng tại cộng đồng, địa bàn cư trú thông qua mạng lưới cộng tác viên DS - KHHGĐ, nhân viên y tế thôn bản và tuyên truyền viên của các ngành đoàn thể ở cơ sở.
- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn trực tiếp cho nam/nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn, người cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
- Lồng ghép các nội dung truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh vào các hoạt động văn hóa xã hội khác.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông tập trung phong phú, đa dạng, bình đẳng giới trong đời sống gia đình và xã hội, không phân biệt con gái, con trai, không lựa chọn giới tính thai nhi.
+ Tổ chức tuyên truyền ở tuyến xã:
Cán bộ dân số phối hợp với cán bộ văn hóa xã thực hiện biên tập tài liệu truyền thông và thực hiện tuyên truyền trên hệ thống phát thanh và tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, tư vấn tại hộ gia đình...; lồng ghép các nội dung truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh vào các hoạt động văn hóa xã hội khác.
Phát thanh: 01 bài/tháng;
Nói chuyện chuyên đề: 01 buổi/quý;
Tư vấn tại hộ gia đình: Thường xuyên theo địa bàn.
b. Phương thức thực hiện: Triển khai đồng bộ các hoạt động truyền thông đại chúng và truyền thông trực tiếp về lựa chọn giới tính thai nhi, đặc biệt là giới và bình đẳng giới trong đời sống gia đình với cách tiếp cận và thông điệp phù hợp với từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của các cặp vợ chồng, những người đứng đầu dòng họ và gia đình, thanh niên chuẩn bị kết hôn.
c. Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 - 2020
3. Biên soạn, cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh
a. Các hoạt động chủ yếu:
- Sản xuất và cung cấp bản tin, tài liệu truyền thông vận động.
- Biên soạn tài liệu hướng dẫn tư vấn, tuyên truyền dùng cho nhân viên tuyên truyền cấp cơ sở; các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
- Nhân bản các sản phẩm Tờ rơi, áp phích, băng đĩa ... phục vụ tuyên truyền tại các thôn xã, nơi tập trung dân cư, cơ sở cung cấp dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới và giới tính khi sinh, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh, các quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính khi sinh.
b. Phương thức thực hiện: Ban Quản lý tỉnh biên soạn, nhân bản chuyển Tiểu Ban Quản lý huyện cung cấp cho cán bộ tuyên truyền cơ sở.
c. Thời gian thực hiện: Năm 2017 - 2020
4. Đưa nội dung về mất cân bằng giới tính khi sinh vào Trường Y tế của tỉnh và các trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
a. Các hoạt động chủ yếu:
- Lồng ghép nội dung về giới, bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính khi sinh vào Trường trung học phổ thông, Trường Y.
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đời sống gia đình cho các cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy của các trường học, trọng tâm là đội ngũ giáo viên giảng dạy môn sinh học và môn giáo dục công dân.
- Chuyển thể, nhân bản và cung cấp tài liệu tuyên truyền về giới và bình đẳng giới phù hợp với lứa tuổi để cung cấp cho học sinh.
- Hàng năm, tổ chức biên soạn, in ấn và cấp phát tài liệu/tờ rơi cho các trường học.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa phù hợp như sinh hoạt câu lạc bộ, tổ chức các cuộc thi tuyên truyền về giới, bình đẳng giới.
b. Phương thức thực hiện:
Cung cấp kiến thức và kỹ năng cơ bản về giới, bình đẳng giới trong đời sống gia đình; tình trạng và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh vào chương trình học chính khóa của các môn học, đặc biệt là các môn sinh học và giáo dục công dân, cho học sinh Trung học cơ sở. Trung học phổ thông, Trường y. Đồng thời tổ chức các hoạt động ngoại khóa phù hợp nhằm tăng cường thời lượng giáo dục giới và bình đẳng giới cho thế hệ trẻ.
Sở Y tế phối hợp với Sở Giáo dục và đào tạo thực hiện.
c. Thời gian thực hiện: Năm 2017 - 2020
5. Các hoạt động hội nghị, hội thảo về mất cân bằng giới tính khi sinh
a. Các hoạt động chủ yếu:
Giới thiệu ý nghĩa, tầm quan trọng, mục tiêu và lợi ích của Đề án; các văn bản quy định liên quan đến giới và giới tính khi sinh; các yếu tố ảnh hưởng giới tính khi sinh và hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh.
Định hướng sự tham gia của các tổ chức và cộng đồng trong chương trình.
Vận động lãnh đạo các cấp và cộng đồng ủng hộ chương trình giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; nâng cao kiến thức và lợi ích của Đề án cho cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội...
b. Phương thức thực hiện: Sở Y tế (Chi cục Dân số - KHHGĐ) chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện.
c. Thời gian thực hiện: Năm 2017 và 2020
6. Tổ chức Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm sản xuất, xây dựng gia đình của phụ nữ sinh con một bề là gái không sinh con thứ ba trở lên ở cấp tỉnh và huyện.
a. Các hoạt động chủ yếu:
Tổ chức hội thảo, giao lưu, họp mặt các cấp về xây dựng mô hình gia đình điển hình tiên tiến sinh con một bề là gái và không sinh con thứ 3; làm kinh tế giỏi, có nếp sống văn hóa tiêu biểu ở cộng đồng.
b. Phương thức thực hiện: Cán bộ dân số xã thống kê, quản lý những gia đình đã có 02 con gái, vận động đăng ký không sinh con thứ 03, chọn lựa mô hình mẫu sau đó tuyên truyền vận động nhân rộng, tổ chức hội thảo, họp mặt, giao lưu chia sẻ kinh nghiệm cho khu dân cư.
c. Thời gian thực hiện: 2018 - 2020
7. Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật về cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi
a. Các hoạt động chủ yếu:
Hàng năm, các ngành chức năng cung cấp tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; thông báo công khai, rộng rãi các đơn vị, cá nhân vi phạm và kết quả xử lý.
Tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh cho cán bộ, công chức, viên chức y tế, dân số, người cung cấp dịch vụ y tế có liên quan.
Tổ chức ký cam kết không thực hiện hành vi liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi đối với cán bộ y tế làm việc tại các đơn vị trong ngành Y tế, cán bộ làm việc ở các cơ sở cung cấp dịch vụ sản khoa, siêu âm, nạo phá thai, cơ sở khám chữa bệnh y học cổ truyền, kinh doanh thuốc đông y...
b. Phương thức thực hiện: Sở Y tế (Chi cục Dân số - KHHGĐ) chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện.
c. Thời gian thực hiện: Năm 2017 - 2020
8. Các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm các quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật
a. Các hoạt động chủ yếu:
Thanh tra, kiểm tra, giám sát sự tuân thủ các quy định của pháp luật về nghiêm cấm sản xuất, nhân bản buôn bán và lưu hành các tài liệu phổ biến phương pháp tạo giới tính thai nhi, đề xuất xử lý nghiêm những hành vi vi phạm.
b. Phương thức thực hiện: Sở Y tế (Chi cục DS-KHHGĐ) chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện.
c. Thời gian thực hiện: Năm 2017 - 2020
9. Các hoạt động đào tạo, tập huấn về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
a. Các hoạt động chủ yếu:
Đào tạo kỹ năng tuyên truyền tư vấn, quản lý đối tượng; Nâng cao năng lực tuyên truyền, tư vấn, quản lý đối tượng cho cán bộ chuyên trách, cộng tác viên dân số xã.
b. Phương thức thực hiện: Sở Y tế (Chi cục Dân số - KHHGĐ) chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện.
c. Thời gian thực hiện: Năm 2017 và 2020
10. Các hoạt động quản lý, giám sát
a. Các hoạt động chủ yếu:
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan kiểm tra, thanh tra, điều tra hiện có thực hiện việc phân công, giao trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan trong việc điều tra, thanh tra, phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm.
+ Xây dựng cơ chế phối hợp và trao đổi thông tin giữa các cơ quan có chức năng điều tra, thanh tra, kiểm tra có liên quan.
+ Thường xuyên tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất đối với các cơ sở sản xuất, buôn bán và lưu hành các tài liệu phổ biến phương pháp tạo giới tính thai nhi, các cơ sở dịch vụ y tế liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
+ Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật, thông báo công khai, rộng rãi các đơn vị, cá nhân vi phạm và kết quả xử lý.
b. Phương thức thực hiện: Huy động tổng hợp các lực lượng, áp dụng công nghệ tiên tiến và nghiệp vụ điều tra trong phát hiện, thanh tra các trường hợp vi phạm, trong đó nòng cốt là lực lượng thanh tra chuyên ngành y tế và công an; xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm.
c. Thời gian thực hiện: Năm 2017 - 2020
1. Nguồn kinh phí:
- Thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 1 của Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Nội dung và mức chi:
Thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ của Đề án theo các quy định tài chính hiện hành của Nhà nước.
1. Sở Y tế:
- Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Đề án giai đoạn 2017-2020; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện năm 2017 gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện. Từ năm 2018 trở đi, Sở Y tế xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính để tổng hợp đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh.
- Hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án; tổng hợp báo cáo Tổng cục Dân Số-KHHGĐ, Bộ Y tế, UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh (nếu có thay đổi) các nội dung hoạt động khi cần thiết để Kế hoạch triển khai Đề án đạt hiệu quả cao.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Y tế trong việc tham mưu, đề xuất lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ của Đề án với các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính:
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2017-2020; thẩm định dự toán kinh phí hàng năm, tổng hợp đưa vào kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch Đề án, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì phối hợp triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục Dân số - sức khỏe sinh sản, giới, giới tính và bình đẳng giới trong nhà trường.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến những chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến Kế hoạch thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng GTKS.
6. Chi cục Dân số - KHHGĐ:
Chịu trách nhiệm tham mưu Sở Y tế xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí thực hiện đề án trình Tổng cục DS KHHGĐ, Bộ Y tế và UBND tỉnh phê duyệt. Tham mưu xây dựng kinh phí hàng năm đề nghị Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt;
Căn cứ kinh phí được cấp, Chi cục Dân số - KHHGĐ tham mưu Sở Y tế chủ trì phối hợp với các sở ngành, đoàn thể có liên quan, hướng dẫn UBND cấp huyện triển khai thực hiện Đề án phù hợp với chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; chịu trách nhiệm triển khai kinh phí hàng năm theo đúng các nhiệm vụ của Đề án và thực hiện đúng các quy định tài chính hiện hành của Nhà nước.
7. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến Kế hoạch thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ đặc điểm tình hình cụ thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, Kế hoạch của tỉnh, hướng dẫn của Sở Y tế để xây dựng kế hoạch, đề ra các biện pháp cụ thể trong việc kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tại địa phương; chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện trên địa bàn.
Đưa chỉ tiêu về tỷ số giới tính khi sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
Chủ động, tích cực huy động bổ sung nguồn lực cho các hoạt động kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
Chỉ đạo chính quyền các cấp, các phòng chức năng, cơ quan chuyên môn của địa phương tăng cường phối hợp và đẩy mạnh thực hiện các giải pháp can thiệp nhằm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2017 - 2020 với các chương trình văn hóa - xã hội của của huyện, thị xã, thành phố và đơn vị phụ trách.
- Hàng năm, báo cáo kết quả về Sở Y tế (Chi cục Dân số - KHHGĐ) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2016 kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2025
- 2Kế hoạch 5182/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 1271/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2016-2020
- 4Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Quyết định 3564/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án tăng gia sản xuất, chăn nuôi gắn với căn cứ hậu cần – kỹ thuật của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và những năm tiếp theo
- 6Kế hoạch 1196/KH-UBND năm 2017 triển khai Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7Quyết định 507/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020
- 8Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 về tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 4111/BYT-TCDS năm 2016 hướng dẫn thực hiện Quyết định 468/QĐ-TTg do Bộ Y tế ban hành
- 5Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2016 kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2025
- 6Kế hoạch 5182/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 7Quyết định 1271/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2016-2020
- 8Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Quyết định 3564/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án tăng gia sản xuất, chăn nuôi gắn với căn cứ hậu cần – kỹ thuật của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và những năm tiếp theo
- 10Kế hoạch 1196/KH-UBND năm 2017 triển khai Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Quyết định 507/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020
- 12Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 về tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
Quyết định 929/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2017-2020 của tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 929/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Huỳnh Nữ Thu Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực