Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 928/2008/QĐ-UBND | Huế, ngày 16 tháng 4 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Tờ trình số 737/TC- XD-TN&MT-NN&PTNT ngày 22 tháng 3 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 3721/2005/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2005, Quyết định số 2689/2006/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2006, Quyết định số 2206/2007/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2007, Quyết định số 82/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2008, của Ủy ban Nhân dân tỉnh về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, lợi ích kinh tế xã hội. Các văn bản quy định trước đây về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Khi giá các loại tài sản quy định tại quyết định này có biến động liên tục kéo dài trong thời hạn 60 ngày gây nên chênh lệch giá lớn: giảm 10% trở lên hoặc tăng 20% trở lên so với mức giá do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định thì Sở Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Ủy ban Nhân dân tỉnh điều chỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế, Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện và thành phố Huế, Thủ trưởng các Ban, Ngành thuộc tỉnh, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có liên quan và chủ đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG VÀ MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 928/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)
Quy định này quy định chính sách và đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để sử dụng trong các trường hợp sau:
1.Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;
b) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d) Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
e) Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
g) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
h) Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
2. Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều 90, khu công nghệ cao quy định tại Điều 91 và khu kinh tế quy định tại Điều 92 của Luật Đất đai;
b) Sử dụng đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế quan trọng gồm:
- Dự án kinh tế quan trọng quốc gia do Quốc hội quy định chủ trương đầu tư được thể hiện trong nghị quyết của Quốc hội;
- Dự án kinh tế quan trọng do Thủ tướng chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư;
c) Sử dụng đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế khác gồm:
- Các dự án phát triển kinh tế trong khu đô thị hiện có gồm dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản, dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư, dự án xây dựng nhà ở công vụ, dự án xây dựng trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm; dự án xây dựng khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn từ hạng 3 sao trở lên. Các dự án này phải được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư đối với từng dự án.
- Các dự án phát triển kinh tế trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu đô thị mới, trong khu dân cư nông thôn hiện có, khu dân cư nông thôn mở rộng (không phân biệt quy mô, loại hình).
d) Thu hồi đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất gồm:
- Khu thương mại - dịch vụ tổng hợp với nhiều loại hình mua bán, dịch vụ và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh;
- Khu du lịch có mối liên kết về kết cấu hạ tầng, về loại hình kinh doanh và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh (không bao gồm khu du lịch sinh thái);
- Khu vui chơi giải trí ngoài trời phục vụ rộng rãi các đối tượng thuộc mọi lứa tuổi với nhiều loại hình vui chơi, giải trí có đông người tham gia và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh;
- Khu chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung theo hình thức chăn nuôi công nghiệp, có hạ tầng đồng bộ và có nhiều chủ thể đầu tư chăn nuôi.
Các khu kinh doanh này phải có chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ hoặc đã có quy định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh hoặc đã thể hiện trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Ủy ban Nhân dân tỉnh, đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đất ở, nhà ở; không bố trí xen lẫn với đất ở, nhà ở.
e) Sử dụng đất để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
f) Trường hợp dự án đầu tư thuộc diện chủ đầu tư phải thỏa thuận với người đang sử dụng đất về việc chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà người đang sử dụng đất không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Tất cả các trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
3. Thu hồi đất đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 thì trước khi ký kết Điều ước quốc tế, cơ quan chủ quản dự án đầu tư phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quy định.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 và các nội dung đã cụ thể hoá tại Quy định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
4. Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng Quy định này.
a) Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do Nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước có hỗ trợ.
b) Thu hồi đất không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để được bồi thường về đất, bồi thường về tài sản bị thiệt hại gắn liền với đất bị thu hồi thì được bồi thường đất, bồi thường về tài sản và được hỗ trợ, bố trí tái định cư theo quy định tại Quy định này.
2. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích nói tại Điều 1 của Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
3. Những trường hợp không được chi trả bồi thường và bố trí tái định cư:
- Người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi.
- Người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết.
- Các đối tượng khác không được Nhà nước giao đất cho thuê đất.
Việc xử lý tiền bồi thường hỗ trợ (nếu có) giữa người sử dụng đất hợp pháp và chủ sỡ hữu tài sản trên đất là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên kết được giải quyết theo quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Điều 3. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
1. Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để sử dụng cho các mục đích nói tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 của Quy định này thì Nhà nước tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, thuê đất mà không phải nộp tiền thuê thì người được nhà nước cho thuê đất phải bồi thường, hỗ trợ tái định cư; chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này được tính vào vốn đầu tư của dự án;
b) Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đã ứng trước tiền để thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường hoặc bồi thường chi phí đầu tư vào đất cho người bị thu hồi đất thì được trừ tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất (có đủ chứng từ hợp lệ và theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho nhà nước; mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp cho cả thời gian thuê đất ghi trong quy định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất (không tính cho thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo).
Trường hợp người được nhà nước cho thuê đất tự thỏa thuận mức bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản với người bị thu hồi đất (không thông qua Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư) thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất được trừ được tính theo giá đất của mục đích sử dụng đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm quy định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc cho thuê đất thì không phải chịu chi phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trường hợp đã chi trả thì được trừ số tiền đã trả vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp;
2. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.
Điều 4. Bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quy định này mà người sử dụng đất phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
a) Bồi thường bằng nhà ở.
b) Bồi thường bằng giao đất ở mới.
c) Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
2. Nhà nước chỉ thực hiện bố trí tái định cư đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích còn lại sau thu hồi nhỏ hơn 40 m2 đối với đô thị và 100 m2 đối với nông thôn hoặc diện tích còn lại lớn hơn diện tích nói trên nhưng kích thước thửa đất không thể xây dựng nhà ở (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).
b) Phần diện tích còn lại sau thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, có nhu cầu di chuyển chỗ ở.
d) Các trường hợp khác Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét quy định đối với từng đối tượng cụ thể phù hợp với pháp luật đất đai hiện hành và thực tế tại địa phương theo đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ thiệt hại về đất đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi theo quy định tại chương II Quy định này;
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ thiệt hại về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi theo quy định tại chương III Quy định này;
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, hỗ trợ thuê nhà tạm cư và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở, chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh;
4. Hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.
Chương II
1. Người bị nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại điều 7 của quy định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét để hỗ trợ.
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Điều 7. Điều kiện để được bồi thường về đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất, phải có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường về đất:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quy định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm quy định (là cơ quan có thẩm quyền giao đất phải phù hợp với quy định của pháp luật đất đai) thì được bồi thường về đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất, bao gồm:
- Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ tặng cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã tại thời điểm tặng, cho;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật bao gồm:
- Nhà ở có giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức Nhà nước và Nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu nhà nước;
- Có giấy tờ thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
- Có giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang Nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng đến thời điểm có quy định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Đối với đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
a) Trường hợp thu hồi đối với đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này và được Ủy ban Nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
- Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai.
+ Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý.
+ Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc; Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng.
+ Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.
thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định tại Quy định số 3626/2005/QĐ-UBND ngày 20/10/2005 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về ban hành quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi là Quy định số 3626/2005/QĐ-UBND) tại thời điểm có quy định thu hồi đất. Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư;
- Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 6.1, Điều này thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
- Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
- Trường hợp đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 6.1, điều này hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được hỗ trợ về đất hoặc được giải quyết nhà tái định cư theo quy định tại khoản 3, Điều 18 Quy định này.
b) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này được tách ra từ thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 9 Điều này thì thửa đất còn lại sau khi đã tách thửa mà được Ủy ban Nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với đất ở theo hạn mức quy định tại Quy định số 3626/2005/QĐ-UBND.
7. Đối với đất sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
a) Trường hợp thu hồi đối với đất đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này và được Ủy ban Nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
- Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 6.1, điều này thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại Quy định số 3626/2005/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2005 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về ban hành quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi là Quy định số 3626/QĐ-UBND) tại thời điểm có quy định thu hồi đất và giá trị bồi thường bằng 50% giá đất ở cùng loại. Đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
- Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải là đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 6.1, điều này thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Giá trị bồi thường bằng 50% giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
- Trường hợp đất đang sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
- Trường hợp đất đang sử dụng thuộc một trong trường hợp quy định tại điểm a, khoản 6.1, điều này hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Quy định này.
b) Đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau thì người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất, thuê đất không đúng thẩm quyền không được bồi thường về đất khi thu hồi đất.
8. Đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
b) Trường hợp sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:
- Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất quy định tại Quy định số 3626/2005/QĐ-UBND;
- Được bồi thường về đất đối với diện tích đất được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất quy định tại Quy định số 3626/2005/QĐ-UBND và giá trị bồi thường bằng 50% giá đất ở cùng loại.
9. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quy định của Tòa án Nhân dân, quy định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quy định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được bồi thường về đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
10. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quy định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
11. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
12. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 8. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường về đất
1. Người sử dụng đất không có một trong các điều kiện đã quy định tại Điều 7 của Quy định này;
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
c) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
d) Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
đ) Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
- Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
e) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
g) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
h) Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
k) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;
l) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi nói tại Khoản này được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 7 của Quy định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 9. Giá đất để tính bồi thường
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quy định thu hồi đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh công bố thi hành vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng, không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường được Ủy ban Nhân dân tỉnh công bố thi hành cao hơn giá đất tại thời điểm có quy định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quy định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quy định thu hồi;
b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường được Ủy ban Nhân dân tỉnh công bố thi hành thấp hơn giá đất tại thời điểm có quy định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quy định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quy định thu hồi.
3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường là các chi phí thực tế hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
a) Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);
b) Các khoản chi phí san ủi, san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất, chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho hệ thống thoát nước và đường giao thông (nếu có), theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
c) Các khoản chi phí khác có liên quan.
Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại mà người sử dụng đất đã bỏ ra để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà việc kê khai chi phí đầu tư vào đất không đủ hồ sơ, chứng từ để chứng minh thì không được bồi thường.
Điều 10. Bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất nông nghiệp bao gồm: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất nông nghiệp khác đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng, tuỳ thuộc vào thực tế quỹ đất nông nghiệp ở địa phương để giao đất mới cho mỗi hộ gia đình nhưng không vượt quá diện tích đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng quy định tại Khoản 1, Điều 9 của Quy định này.
2. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng loại còn được hỗ trợ bằng tiền nhưng tổng giá trị bồi thường và hỗ trợ không được vượt quá giá đất ở cùng loại liền kề.
a) Giá đất tính hỗ trợ từ 20% đến 50% giá đất ở liền kề được quy định như sau:
+ Đối với nông thôn giá đất được tính hỗ trợ bằng 50% giá đất ở liền kề.
+ Đối với thị trấn, trung tâm huyện lỵ giá đất được tính hỗ trợ bằng 30% giá đất ở liền kề.
+ Đối với thành phố Huế giá đất được tính hỗ trợ bằng 20% giá đất ở liền kề.
b) Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các khu vực sau:
- Trong phạm vi địa giới hành chính phường;
- Trong phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
- Đối với diện tích đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở dọc tuyến đường giao thông không thuộc các khu vực quy định tại tiết a, b điểm 2.2 khoản này thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa được tính theo hạn mức diện tích giao đất ở quy định tại Quy định số 3626/2005/QĐ-UBND.
- Đối với diện tích đất thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định tại tiết a, b điểm 2.2 khoản này thì diện tích được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất được tính theo hạn mức diện tích giao đất ở quy định tại Quy định số 3626/2005/QĐ-UBND.
3. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi thì ngoài việc được giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch đó; nếu diện tích thu hồi lớn hơn diện tích đất giao mới thì được bồi thường bằng tiền cho phần diện tích chênh lệch (lớn hơn);
4. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi, thì được bồi thường bằng việc giao đất mới với diện tích tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế quỹ đất của địa phương.
5. Mức bồi thường cao nhất bằng hạn mức giao đất nông nghiệp cho mỗi hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định.
6. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường thiệt hại về đất;
b) Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a Khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Quy định này.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Quy định này và được hỗ trợ theo quy định như sau:
a) Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp; ngoài việc bồi thường cây trồng, vật nuôi trên đất còn được hỗ trợ bằng tiền cho mỗi hộ gia đình theo Điều 30, Điều 31, Điều 33 của Quy định này.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm a khoản này, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
c) Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi, không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
8. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, mà không đủ điều kiện để được bồi thường về đất đã quy định tại Điều 7 của Quy định này; nếu trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp có nguồn sống chính là nông nghiệp mà sau khi bị thu hồi không còn đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thì Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất theo quy định tại Điều 37 Luật Đất đai năm 2003 sẽ xem xét giải quyết giao đất mới theo đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
9. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
10. Đối với đất rừng sản xuất, kinh doanh đã được quy hoạch mà Nhà nước đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, thì khi Nhà nước thu hồi được bồi thường về đất theo giá đất quy định tại Khoản 1, Điều 9 của Quy định này. Trường hợp chưa giao sử dụng ổn định lâu dài thì khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.
11. Đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà các nông trường, lâm trường, Ủy ban Nhân dân các cấp hoặc Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo hợp đồng khoán, thì khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất theo Điều 25 của Quy định này. Mức bồi thường tương đương với mức phân chia sản phẩm theo quy định tại Thông tư liên Bộ số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 11. Bồi thường đối với đất ở tại nông thôn:
1. Đất ở tại nông thôn: là đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở mới, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Quy định này.
2. Người bị thu hồi đất ở có một trong các điều kiện quy định tại Điều 7 của Quy định này khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở mới hoặc được bồi thường bằng tiền cho người có đất bị thu hồi theo diện tích đất ở thực tế bị thu hồi theo giá đất đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Diện tích đất ở được bồi thường là diện tích thực tế bị thu hồi xác định trên thực địa nhưng không vượt quá diện tích đất ở đã được ghi trong Quy định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền đã cấp cho hộ gia đình:
a) Trường hợp bồi thường bằng giao đất ở mới: Người bị thu hồi đất ở được bồi thường bằng giao đất ở mới nhưng diện tích bồi thường cao nhất bằng hạn mức giao đất ở mới của Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tại các xã vùng nông thôn.
b) Trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở mới thì cơ quan có thẩm quyền quy định giao đất căn cứ vào quỹ đất của địa phương và số nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất, xem xét, quy định giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất, nhưng không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi.
c) Trường hợp không có đất ở để bồi thường: thì được bồi thường bằng tiền cho diện tích thực tế bị thu hồi. Những nơi mà trước đây là đất ao hồ hoặc đất trũng được giao đất để làm nhà ở, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở không được tính thêm khoản chi phí để tạo mặt bằng đất ở.
3. Đối với trường hợp các hộ gia đình, cá nhân ở tại nông thôn không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 7 của Quy định này thì diện tích đất ở được xác định để xét bồi thường cao nhất bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương quy định tại Điểm a khoản 2 Điều này nhưng không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi.
Điều 12. Bồi thường đối với đất ở tại đô thị:
Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư đô thị nằm trong địa giới hành chính của thành phố Huế, thị trấn hoặc trung tâm huyện lỵ. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người bị thu hồi đất ở có một trong các điều kiện quy định tại Điều 7 của Quy định này được bồi thường bằng giao đất ở mới, nhà ở mới tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quy định thu hồi theo đề nghị của người có đất bị thu hồi theo các nguyên tắc sau đây:
1. Mức bồi thường bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở mới của Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tại đô thị.
2. Xử lý một số trường hợp đặc thù về đất ở tại đô thị:
Trong trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở mới, thì tùy thuộc theo quỹ đất ở của địa phương và số nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất, Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất xem xét quy định giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất theo đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhưng không vượt quá diện tích của đất ở thực tế bị thu hồi cụ thể như sau:
+ Đất ở bị thu hồi có diện tích nhỏ hơn 2 lần hạn mức đất ở tại đô thị thì được giao 1 lô đất tại khu tái định cư có diện tích tối thiểu bằng 50% diện tích bị thu hồi.
+ Đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hoặc bằng 2 lần nhưng nhỏ hơn 3 lần hạn mức đất ở tại đô thị thì được giao 2 lô đất tại khu tái định cư, diện tích tối thiểu bằng 40% diện tích bị thu hồi.
+ Đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hoặc bằng 3 lần hạn mức đất ở tại đô thị thì được giao 3 lô đất tại khu tái định cư có diện tích tối thiểu 01 lô là 100 m2.
Điều 13. Xác định bồi thường đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 có hiệu lực thi hành, khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy định này thì diện tích đất ở được xác định lại để tính bồi thường theo giá đất ở là diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 9 Điều 7 Quy định này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 9 Điều 7 Quy định này, mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 9 Điều 7 Quy định này, mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo Quy định 3626/QĐ-UBND.
5. Người bị thu hồi đất được bồi thường theo giá đất ở đối với diện tích đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 9 Điều 7 Quy định này có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở theo quy định tại Khoản 2 Điều này; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 9 Điều 7 Quy định này thì diện tích đất ở được xác định theo Quy định 3626/QĐ-UBND nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau khi đã xác định đất ở thì được bồi thường theo Khoản 2 Điều 10 Quy định này.
6. Người sử dụng đất ở có vườn, ao không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 9 Điều 7 Quy định này thì diện tích đất ở có vườn, ao khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo Quy định 3626/QĐ-UBND.
Điều 14. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do Ủy ban Nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 15. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.
3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không phải thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước đang sử dụng đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê phải di dời đến địa điểm mới theo quy hoạch khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ và được xử lý tài chính về đất theo quy định tại Điều 8 Quy định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ “ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước”.
Điều 16. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở của nhà chung cư có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất có giấy tờ xác định diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân thì được bồi thường theo diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng riêng.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở của nhà chung cư có đồng quyền sử dụng đất, Khi Nhà nước thu hồi đất mà giấy tờ về đất không xác định được diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân thì việc phân chia tiền bồi thường đất ở của nhà chung cư cho các đối tượng đồng quyền sử dụng phải dựa trên nguyên tắc phân bổ theo tỷ lệ nộp tiền sử dụng đất trong giá mua nhà ở khi mua nhà chung cư hoặc phân chia theo sự thoả thuận mua nhà ở chung cư của những người đang đồng quyền sử dụng đất này đảm bảo tổng số tiền bồi thường của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có đồng quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, thì người có đất bị thu hồi được bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản gắn liền với đất có trước khi công bố quy hoạch hành lang an toàn của công trình theo Quy định này.
2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất, thì người có đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất:
- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), từ đất ở sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp;
- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp.
b) Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình gắn liền với đất đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân (x) tối đa không quá 50% ( tỷ lệ cụ thể theo quy định của các chuyên ngành xây dựng và quản lý công trình do Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư đề xuất trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt) giá đất cùng mục đích sử dụng tại thời điểm có quy định thu hồi đất.
c) Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải toả thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều 18. Xử lý bồi thường một số trường hợp cụ thể về đất
1. Người bị thu hồi đất ở có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 7 Quy định này khi bị thu hồi hết diện tích đất ở đang sử dụng, mà đất ở bị thu hồi có chênh lệch về diện tích và giá trị so với hạn mức giao đất ở tại nơi mới được bồi thường sẽ được xử lý như sau:
a) Trường hợp diện tích đất ở được bồi thường bằng hạn mức giao đất ở mới mà tổng số tiền sử dụng đất của đất bị thu hồi cao hơn tổng số tiền sử dụng đất của hạn mức giao đất ở mới, ngoài việc bồi thường bằng đất người bị thu hồi đất còn được nhận bồi thường bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng số tiền sử dụng đất của đất bị thu hồi với tổng số tiền sử dụng đất của đất được bồi thường.
b) Trường hợp diện tích đất được bồi thường bằng hạn mức giao đất ở mới mà tổng số tiền sử dụng đất của đất bị thu hồi cao hơn tổng số tiền sử dụng đất của hạn mức giao đất ở mới, nếu người bị thu hồi đất xin được giao thêm đất ở, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào quỹ đất xem xét quy định giao thêm một phần diện tích đất ở với giá trị tương ứng nhưng không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi, phần còn lại được nhận bồi thường bằng tiền (nếu có).
c) Trường hợp diện tích đất ở được bồi thường bằng hạn mức giao đất ở mới mà tổng số tiền sử dụng đất của đất bị thu hồi thấp hơn tổng số tiền sử dụng đất của hạn mức giao đất ở mới, thì người bị thu hồi đất phải nộp thêm tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không đủ khả năng để nộp thêm số tiền sử dụng đất thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất xem xét điều chỉnh để giao với diện tích tương ứng, nhưng phải đảm bảo diện tích đất ở tối thiểu tại khu tái định cư đối với hộ gia đình ở nông thôn là 100m2 và ở đô thị là 60m2. Trong trường hợp đã điều chỉnh để giao với diện tích đất ở tối thiểu mà giá trị sử dụng đất được giao vẫn cao hơn giá trị đất của đất bị thu hồi mà người sử dụng đất vẫn không đủ khả năng để nộp thêm số tiền sử dụng đất, thì các hộ này vẫn được giao đất theo diện tích tối thiểu và sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nhưng phải ghi nợ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đến khi thực hiện xong các nghĩa vụ tài chính còn thiếu.
2. Người bị thu hồi đất ở có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 7 Quy định này khi Nhà nước thu hồi đất ở đang sử dụng mà diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất nhỏ hơn diện tích đất ở tối thiểu không đủ điều kiện để xây dựng nhà ở đối với hộ gia đình ở nông thôn là 100m2 và ở đô thị là 40m2 hoặc diện tích còn lại lớn hơn diện tích nói trên nhưng kích thước thửa đất không thể xây dựng nhà ở, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch khu dân cư nông thôn; nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn.
3. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì được Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
4. Các trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đất ở là đất mua đấu giá, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh công bố tại thời điểm thu hồi đất. Nếu giá đất ở đã công bố tại thời điểm thu hồi đất mà thấp hơn giá đất ở trúng đấu giá thì người sử dụng đất ở đó được bồi thường theo giá đất ở đã mua đấu giá tại Quy định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất hợp pháp.
5. Trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo quy định sau:
- Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
- Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
- Nếu diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
- Không bồi thường về đất đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.
6. Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp mà diện tích thửa đất còn lại ít, manh mún sản xuất không hiệu quả nếu người sử dụng đất có yêu cầu thu hồi thì nhà nước thực hiện thu hồi và bồi thường theo quy định tại quy định này.
BỒI THƯỜNG VỀ TÀI SẢN
Điều 19. Nguyên tắc bồi thường và hỗ trợ về tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản là người có tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà và các công trình xây dựng, cây trồng trên đất trong một khuôn viên đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường về đất thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm g, Điểm h, Điểm k và Điểm l Khoản 3 Điều 8 của Quy định này thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất, hệ thống nhà xưởng lắp ghép tháo rời và di chuyển được,thì chỉ được bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí vật liệu bị thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt (nếu có).
Điều 20. Những tài sản không được bồi thường khi thu hồi đất
1. Tài sản gắn liền với đất mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm i Khoản 3 Điều 8 của Quy định này thì không được bồi thường.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo ra tại khu vực đất bị thu hồi sau khi đã công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
3. Tài sản gắn liền với đất được tạo ra trước khi có quy định thu hồi đất mà trái với mục đích sử dụng đất đã xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thời điểm tài sản đó được tạo ra thì không được bồi thường.
4. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quy định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường.
5. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 07 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì không được bồi thường thiệt hại về tài sản.
6. Tài sản là nhà, công trình kết cấu hạ tầng mà không còn sử dụng được do hư hỏng nặng và trên thực tế đã không còn sử dụng, thì khi nhà nước thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về tài sản.
Điều 21. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được bồi thường bằng 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích sử dụng của nhà, công trình được xây dựng nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình theo công thức sau:
Mi = SSDi x GXDi x K
Trong đó:
Mi : Giá trị bồi thường nhà, công trình(i);
SSDi:Diện tích sử dụng của nhà, công trình bị thiệt hại(i)( quy định tại phụ lục số 2)
GXDi: Đơn giá xây dựng mới của 1m2sử dụng nhà, công trình (i) có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương( quy định tại phụ lục số 1);
K: Hệ số vùng xây dựng công trình:
+ K = 1,00: thành phố Huế.
+ K = 1,03: huyện Hương Trà, Hương Thuỷ, Phú Vang.
+ K = 1,05: huyện Phong Điền, Quảng Điền.
+ K = 1,08: huyện Phú Lộc và vùng ven biển thuộc các xã ngoài đầm phá của các huyện Phú Vang,Hương Trà, Phong Điền, Quảng Điền.
+ K = 1,15: huyện A Lưới, Nam Đông.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng không thuộc nhà ở được bồi thường theo chất lượng còn lại như sau:
Mi = (SSDi x GXDi x Pi x K ) + Ti x (SSDi x GXDi x Pi x K )
Trong đó:
Mi : Giá trị bồi thường nhà, công trình(i);
SSDi:Diện tích sử dụng của nhà, công trình bị thiệt hại(i)( quy định tại phụ lục số 2)
GXDi:Đơn giá xây dựng mới của 1m2 sử dụng nhà, công trình (i) có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương( quy định tại phụ lục số 1);
K: Hệ số vùng xây dựng công trình (nói tại Khoản1Điều này)
Ti: Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ % theo giá trị hiện có (S SDi x GXDi x Pi x K) của nhà, công trình (i) được quy định cụ thể như sau:
+ Chất lượng còn lại của nhà, công trình dưới 40% được cộng thêm một khoản tiền Ti= 35% ( Ba mươi lăm phần trăm)
+ Chất lượng còn lại của nhà, công trình từ 40% đến dưới 50% được cộng thêm một khoản tiền Ti= 30% ( Ba mươi phần trăm )
+ Chất lượng còn lại của nhà, công trình từ 50% đến dưới 60% được cộng thêm một khoản tiền Ti= 25% ( Hai mươi lăm phần trăm )
+ Chất lượng còn lại của nhà, công trình từ 60% đến dưới 70% được cộng thêm một khoản tiền Ti= 20% ( Hai mươi phần trăm )
+ Chất lượng còn lại của nhà, công trình từ 70% đến dưới 85% được cộng thêm một khoản tiền Ti= 7% ( Bảy phần trăm )
+ Chất lượng còn lại của nhà, công trình từ 85% đến dưới 90% được cộng thêm một khoản tiền Ti= 6% ( Sáu phần trăm )
+ Chất lượng còn lại của nhà, công trình từ 90% được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Pi : Tỷ lệ (%) chất lựơng còn lại của nhà, công trình(i) xác định như sau:
Trong đó:
Tij: Tỷ trọng kết cấu j của nhà i
å Tij: Tổng tỷ trọng các kết cấu (j) của nhà i
Pj: Tỷ lệ chất lượng còn lại (%) của kết cấu j
- Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại (S SDi x GXDi x Pi x K): được xác định bằng tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình đó tính theo diện tích sử dụng xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá 1m2 xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với vùng xây dựng công trình.
- Việc xác định tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình bị thiệt hại do cơ quan được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện với sự tham gia của các cơ quan chuyên ngành. Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà, công trình được xác định theo Thông tư liên bộ số 13/LB-TT ngày 18 tháng 8 năm 1994 của Liên bộ Xây dựng - Tài chính - Vật giá Chính phủ hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở, tại phụ lục số 3 kèm theo Quy định này.
- Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (trong trường hợp chưa có đơn giá quy định thì tính theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh); nếu công trình mà không còn sử dụng được nữa hoặc thực tế đã không sử dụng, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.
3. Đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình: là đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình được áp dụng để tính giá trị hiện có của nhà, công trình và để tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Quy định này. Trường hợp đối với nhà, vật kiến trúc không có trong bảng giá thì Hội đồng bồi thường căn cứ vào đặc tính của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương và thực tế mà sử dụng đơn giá tương ứng được quy định tại phụ lục số 1 để xác định cho phù hợp.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được, thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình. Trường hợp nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại, thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ và được xác định theo công thức:
Trong đó:
C ij : Chi phí đền bù cho các kết cấu j của nhà i
SSDi : Diện tích sử dụng của nhà, công trình bị thiệt hại (i)(quy định tại phụ lục số 2)
GXDi : Đơn giá xây dựng mới của 1m2sử dụng nhà, công trình (i) có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (quy định tại phụ lục số 1);
Tij : Tỷ trọng kết cấu j của nhà i
å Tij : Tổng tỷ trọng các kết cấu chính của nhà i
Pj : Tỷ lệ chất lượng còn lại(%) của kết cấu j
nj : số lượng các kết cấu j được đền bù ( tính bằng: cái, mét, m2, m3..)
å nij: Tổng số lượng các kết cấu j của nhà i ( tính bằng: cái, mét, m2, m3..)
K : là hệ số điều chỉnh đơn giá đền bù theo vùng xây dựng
CSC : Chi phí sữa chữa, hoàn thiện phần đã bị phá dở của nhà và công trình;
5. Đối với nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ làm ảnh hưởng đến các công trình khác trong cùng một khuôn viên đất nhưng vẫn tồn tại song không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình đó.
6. Đối với nhà, công trình kiến trúc dạng lắp ghép không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này, khi tháo rời và di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt thì chỉ được đền bù chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt được hỗ trợ bồi thường bằng 30% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo đơn giá xây dựng nói tại Khoản 3 Điều này.
7. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình.
a) Nhà, công trình khác được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường quy định tại Điều 7 của Quy định này thì được bồi thường theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này.
b) Nhà, công trình khác không được phép xây dựng thì tuỳ theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
- Nhà, công trình xây dựng khác không được phép xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 7 Quy định này, xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này; nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt, Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
- Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 7 của Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này;
- Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 7 của Quy định này, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt, Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể để hỗ trợ di chuyển quy định tại Điều 29 và hỗ trợ chi phí phá dỡ theo quy định tại phụ lục số 1 của Quy định này.
c) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Quy định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều 22. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được coi là hợp pháp khi được cơ quan ra quy định phân nhà hoặc cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước tại địa phương cho phép; ngoài ra còn được hỗ trợ di chuyển quy định tại Điều 29 của Quy định này.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ, theo giá cho thuê nhà ở hiện hành thuộc sở hữu Nhà nước. Nhà nước bán cho người đang thuê tại nơi tái định cư theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
Trường hợp không có nhà ở tại khu tái định cư để bố trí thì người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản bố trí trước thời điểm 17 tháng 5 năm 1995 mà người đang ở chưa được cấp đất ở, chưa được mua nhà hoá giá ở trong hay ngoài tỉnh và chưa có nhà ở) được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới với mức hỗ trợ bằng 60% trị giá đất (tính theo diện tích xây dựng nhà của nhà nước) và 60% trị giá nhà (của nhà nước ) đang ở; Người đang sử dụng nhà ở do tổ chức tự quản bố trí sau thời điểm 17 tháng 5 năm 1995 thì không được hỗ trợ. Nếu có nhu cầu xin Nhà nước giao đất ở mới thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
Trường hợp có nhà ở tại khu tái định cư để bố trí nhưng người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị phá dỡ không thuê ở tại nơi tái định cư thì không được hỗ trợ bằng tiền quy định tại Khoản này.
Điều 23. Bồi thường về di chuyển mồ mả
1. Mức tiền bồi thường được tính cho các chủ mộ bao gồm: chi phí về đào, bốc, di chuyển, đất cải táng, chôn cất tại nghĩa trang và xây dựng lại mồ mả áp dụng đơn giá quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Quy định này.
2. Vật kiến trúc nghĩa trang được bồi thường căn cứ vào hiện trạng, theo đơn giá dự toán do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh.
3. Đối với mồ mả, lăng mộ vắng chủ hoặc vô chủ thì chủ dự án chịu trách nhiệm di dời, chi phí được áp dụng theo Khoản 1 Điều này.
4. Những trường hợp mộ chờ đã được xây thành quách thì căn cứ vào hiện trạng để tính bồi thường cho vật kiến trúc có trên đất, theo đơn giá quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Quy định này.
5. Không bồi thường đối với các loại mộ giả.
6. Mồ mả sau khi được bồi thường đều phải di dời và cải táng tại nghĩa trang có quy hoạch của địa phương.
Điều 24. Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu
Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, miếu phải có phương án bảo tồn là chủ yếu; trong trường hợp phải di chuyển thì việc bồi thường theo phương án được duyệt cho việc di chuyển các di tích lịch sử, công trình văn hóa, nhà thờ, đình, chùa, miếu do Thủ tướng Chính phủ quy định đối với công trình do Trung ương quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quy định đối với công trình do địa phương quản lý.
Điều 25. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Mức bồi thường đối với cây hàng năm:
a) Đối với cây trồng hàng năm mà tại thời điểm thu hồi đất, chưa đến thời kỳ thu hoạch hoặc phải thu hoạch sớm thì được bồi thường thiệt hại tính theo diện tích cây trồng hoặc số lượng từng loại cây trồng thực tế bị thiệt hại theo mức giá nói tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy định này.
b) Đối với các loại cây trồng hàng năm mà tại thời điểm thu hồi đất không còn cây trồng (hoặc chưa trồng) thì không được bồi thường thiệt hại.
2. Mức bồi thường đối với cây lâu năm: cây lâu năm bao gồm cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy lá, cây rừng, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường thiệt hại thực tế theo giá trị hiện có của vườn cây sau khi trừ đi giá trị thu hồi, giá trị này không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Giá trị hiện có của cây lâu năm được quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Quy định này, để tính bồi thường được xác định theo nguyên tắc như sau:
a) Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản, thì mức bồi thường là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc tính theo thời kỳ sinh trưởng đối với từng loại cây trồng tính đến thời điểm thu hồi đất.
b) Cây lâu năm là loại thu hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch, thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng loại cây trồng nhân với (x) mức giá bồi thường của từng loại cây trồng tương ứng (đối với cây trồng phân tán xen kẽ trong vườn nhà, trong khu dân cư). Cây lâu năm là loại thu hoạch nhiều lần (cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa...) đang ở trong thời kỳ thu hoạch, thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) diện tích hiện có của từng loại cây trồng nhân với (x) mức giá bồi thường của một đơn vị diện tích cây trồng (đối với cây trồng đại trà, rừng trồng...).
c) Cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý, thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây. Nếu tại thời điểm thu hồi đất không có cây trồng thì không được bồi thường thiệt hại.
3. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
4. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng, thì được bồi thường theo mức giá nói tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy định này.
6. Đối với cây trồng thâm canh xen lẫn nhiều loại cây trồng khác nhau trên cùng một diện tích như sau:
- Đối với loại cây trồng có đơn giá bồi thường tính theo cây thì tính theo số lượng thực tế và đơn giá bồi thường theo quy định.
- Đối với loại cây trồng có đơn giá bồi thường tính theo đơn vị diện tích thì đơn giá cây trồng xen được xác định như sau:
+ Nếu xen 02 loại cây trồng: Đền bù 100% theo đơn giá cây có giá trị cao cộng với 50% đơn giá cây trồng xen có giá trị thấp.
+ Nếu xen 03 loại cây trồng: Đền bù theo 100% đơn giá cây có giá trị cao nhất, cộng với 25% đơn giá cây trồng xen có giá trị thấp hơn, cộng với 25% đơn giá cây trồng xen có giá trị thấp nhất.
7. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:
a) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;
b) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể là mức giá quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Quy định này.
8. Những trường hợp lợi dụng việc bồi thường giải phóng mặt bằng để trồng cây, giâm cây mới với các loại cây trồng khác và số lượng vượt quá định mức kinh tế kỹ thuật cho phép thì chỉ được bồi thường theo loại cây trồng ổn định trước đây với định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Điều 26. Bồi thường thiệt hại về tài sản trong trường hợp sử dụng đất tạm thời
Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (gọi chung là Chủ dự án) được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng đất tạm thời, có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng và vật nuôi trên đất có mặt nước cho người đang sử dụng đất như sau:
1. Đối với tài sản là nhà ở, công trình kiến trúc, mồ mả, lăng mộ, bị phá dỡ thì bồi thường thực hiện theo Điều 21, Điều 23 của quy định này.
2. Đối với cây trồng, vật nuôi trên đất có mặt nước được bồi thường thực hiện theo Điều 25 của quy định này. Trường hợp thời gian sử dụng kéo dài ảnh hưởng đến nhiều vụ sản xuất, thì phải bồi thường cho các vụ bị ngừng sản xuất. Hết thời hạn sử dụng đất, chủ được giao đất tạm thời có trách nhiệm phục hồi trả lại đất theo tình trạng ban đầu. Trường hợp khi trả lại đất không thể tiếp tục sử dụng được theo mục đích trước lúc thu hồi, thì phải bồi thường bằng tiền đủ mức để khôi phục đất theo trạng thái ban đầu.
Điều 27. Sử dụng tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng; phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu không sử dụng hết thì số tiền còn lại được nộp ngân sách nhà nước. Số tiền bồi thường thiệt hại về tài sản này được tính vào vốn đầu tư của dự án do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
Điều 28. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ luật Lao động. Đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao động; Thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 29. Hỗ trợ di chuyển chỗ ở
1. Hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở (nhiều thế hệ cùng chung sống trong một gia đình chỉ được tính là một hộ) có hộ khẩu thường trú tại địa phương (kể cả diện KT3) khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển khỏi chỗ ở cũ đến chỗ ở mới thì được hưởng một mức hỗ trợ:
a) Di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh:
- Di chuyển đến chỗ ở mới trong phạm vi đô thị được hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình: 1.500.000 đồng (Một triệu năm trăm nghìn đồng).
- Di chuyển đến chỗ ở mới đến các khu tái định cư ven đô thị được hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình: 2.400.000 đồng (Hai triệu bốn trăm ngàn đồng)
- Di chuyển đến chỗ ở mới (tự lo chỗ ở) về nông thôn trong phạm vi tỉnh được hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình: 3.600.000 đồng (Ba triệu sáu trăm ngàn đồng)
b) Di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác:
- Di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác ngoài các vùng giáp ranh được hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình: 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng)
2. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương (kể cả diện KT3) đang thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được chủ dự án hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển. Mức chi phí di chuyển do tổ chức bị thu hồi lập dự toán trình Hội đồng bồi thường, hỗ trợ xem xét quy định.
4. Trường hợp di chuyển chỗ ở trong cùng một thửa đất thì không được hỗ trợ di chuyển chỗ ở.
Điều 30. Hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất và thuê nhà tạm cư
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, thì được hỗ trợ ổn định đời sống với mức hỗ trợ bằng tiền cho một nhân khẩu/01 tháng tương đương 30 kg gạo tẻ loại vừa với giá trung bình tại thời điểm bồi thường theo giá cả thị trường do Sở Tài chính thông báo để tính mức tiền hỗ trợ:
a) Nếu không phải di chuyển chỗ ở thì thời gian hỗ trợ là 3 (ba) tháng.
b) Nếu phải di chuyển chỗ ở thì thời gian hỗ trợ là 6 (sáu) tháng.
c) Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thì thời gian hỗ trợ tối đa là 12 (mười hai) tháng.
2. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác, trong thời gian chờ tạo lập lại chỗ ở mới hoặc chờ bố trí vào khu tái định cư, thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ được quy định như sau:
a) Thời gian được tính thuê nhà ở hỗ trợ cho một hộ gia đình tại nông thôn tối đa 4 tháng (bốn) với mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở 350.000 đồng/tháng (Ba trăm năm mươi nghìn đồng).
b) Thời gian được tính thuê nhà ở hỗ trợ cho một hộ gia đình tại thị trấn, hoặc trung tâm huyện lỵ tối đa 6 tháng (sáu) với mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở 500.000 đồng/tháng (Năm trăm nghìn đồng).
c) Thời gian được tính thuê nhà ở hỗ trợ cho một hộ gia đình tại thành phố Huế tối đa 8 tháng (tám) với mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở 600.000 đồng/tháng (Sáu trăm nghìn đồng).
3. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ tối đa bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế. Ngoài ra chủ dự án sử dụng đất có trách nhiệm bồi thường cho người lao động do ngừng việc quy định tại Điều 28 Quy định này.
4. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp (kể cả hộ gia đình, cá nhân thuộc diện KT3) phải di chuyển khỏi chỗ ở cũ đến chỗ ở mới, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho một nhân khẩu/01 tháng tương đương 30kg gạo tẻ loại vừa với giá trung bình tại thời điểm bồi thường theo giá cả thị trường do Sở Tài chính thông báo.
Điều 31. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định sau đây:
1. Được giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp; hạn mức đất được giao do Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư căn cứ vào khả năng quỹ đất và mức đất bị thu hồi của từng hộ gia đình, cá nhân đề xuất trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt; giá đất được giao bằng giá đất nông nghiệp tương ứng cộng với chi phí đầu tư hạ tầng trên đất nhưng không cao hơn giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có điều kiện tương ứng tại thời điểm thu hồi đất đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định và công bố;
2. Trường hợp không có nguyện vọng nhận bồi thường bằng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư hoặc tại vị trí trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch; hạn mức đất được giao do Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư căn cứ vào khả năng quỹ đất và mức đất bị thu hồi của từng hộ gia đình, cá nhân đề xuất trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt nhưng không được vượt quá hạn mức đất ở của tỉnh; giá đất ở được giao bằng giá loại đất nông nghiệp tương ứng đã thu hồi cộng với chi phí đầu tư hạ tầng khu dân cư nhưng không cao hơn giá đất ở có điều kiện tương ứng tại thời điểm thu hồi đất đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định và công bố.
3. Trường hợp đặc biệt không có đất để bố trí như quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì những thành viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi lao động được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; mức hỗ trợ cụ thể được quy định như sau:
a) Mức hỗ trợ chi phí học nghề: Được áp dụng cho những lao động nông nghiệp được học nghề để chuyển làm nghề khác do bị thu hồi đất sản xuất ( trường hợp không thể có đất nông nghiệp để đền bù) với chi phí học nghề phổ thông là 500.000 đồng/tháng (bao gồm: học phí, tài liệu, tiền ở trọ) với thời gian học nghề tối đa là 06 tháng/cho 01 suất và được chuyển cho người lao động.
b) Số lao động nông nghiệp được học nghề để chuyển làm nghề khác được tính theo tỷ lệ bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp:
- Bị thu hồi từ 30% đến 50% diện tích đất nông nghiệp được giao, được tính 01 suất hỗ trợ cho một lao động;
- Một hộ gia đình bị thu hồi trên 50% đến 70% diện tích đất nông nghiệp được giao, được tính 02 suất hỗ trợ cho hai lao động;
- Một hộ gia đình bị thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp được giao, được tính suất hỗ trợ bằng tổng số lao động nông nghiệp thực tế cho người trong độ tuổi lao động có tên trong hộ khẩu của hộ đó (trừ các trường hợp đã có việc làm hoặc thành lập gia đình ở riêng nhưng chưa chuyển hộ khẩu).
Phương thức hỗ trợ có thể chi trả trực tiếp cho người lao động hoặc chuyển cho các cơ sở dạy nghề tùy theo tình hình thực tế của mỗi địa phương.
Điều 32. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ tối đa có thể bằng mức bồi thường về đất. Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hằng năm của xã, phường, thị trấn.Tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng và sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 33. Các khoản hỗ trợ khác
1. Để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất, ngoài việc hỗ trợ quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31 và Điều 32 của Quy định này còn được hỗ trợ thêm cho các hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước (có xác nhận của Phòng lao động thương binh và xã hội) phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất được hỗ trợ như sau:
a) Hộ gia đình có người hoạt động Cách mạng trước 1945, Anh hùng LLVT, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động, thương binh, bệnh binh và người được hưởng chính sách như thương bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên, thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ: 6.000.000đồng.
b) Hộ gia đình có thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được hỗ trợ: 4.800.000 đồng.
c) Hộ gia đình có thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60% được hỗ trợ: 3.600.000 đồng.
d) Hộ gia đình của liệt sỹ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được hỗ trợ: 2.400.000 đồng.
đ) Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác và hộ gia đình thuộc diện xóa đói, giảm nghèo có giấy chứng nhận hộ nghèo được hỗ trợ: 1.800.000 đồng. Riêng đối với hộ nghèo còn được hưởng các chính sách hỗ trợ vượt nghèo của tỉnh và địa phương để vượt nghèo, thời gian hỗ trợ tối thiểu là 3 năm và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày hoàn thành việc thu hồi đất.
Trường hợp một hộ gia đình thuộc diện được hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này mà có nhiều tiêu chuẩn được hỗ trợ thì chỉ được xét hưởng ở một mức hỗ trợ cao nhất.
2. Khi có quy định thu hồi đất, người bị thu hồi đất thực hiện phá dỡ công trình, di chuyển toàn bộ chỗ ở và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ của Hội đồng giải phóng mặt bằng quy định được thưởng tiền như sau:
a) Thưởng 3.000.000 đồng cho chủ sử dụng đất bị thu hồi di chuyển và bàn giao mặt bằng đúng ngày quy định.
b) Thưởng 4.000.000đồng đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy định trong phạm vi 15 ngày.
c) Thưởng 5.000.000 đồng đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ 16 ngày trở lên.
3. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và khoản 1, khoản 2 Điều này; căn cứ vào thực tế tại địa phương Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất.
Tiền hỗ trợ do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả. Đối với đất thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa giao đất và cho thuê đất, thì tổ chức sử dụng quỹ đất phải đứng ra chi trả.
Điều 34. Điều kiện và tiêu chuẩn để bố trí chỗ ở tại khu tái định cư
1. Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư:
a) Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
b) Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
2. Tiêu chuẩn để bố trí chỗ ở tại khu tái định cư:
a) Khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế mà người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở mà không còn đất ở hoặc còn đất ở dưới mức tối thiểu <100m2 đối với nông thôn và <40m2 đối với đô thị hoặc còn đất ở trên mức nhưng hình thể, địa điểm không thể xây dựng được nhà ở, thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức nói tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này.
b) Việc bố trí đất ở, nhà chung cư (gọi chung là chỗ ở) tại khu tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân không vượt quá hạn mức giao đất ở mới đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn cả mức tối thiểu nói tại Điểm a Khoản 2 Điều này, thì người được giao chỗ ở mới tại khu tái định cư cũng được giao bằng mức tối thiểu quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 18 Quy định này.
c) Trường hợp trong một thửa đất có nhiều thế hệ cùng cư trú đã có nhà ở được tách hộ khẩu riêng biệt hoặc đang còn chung hộ khẩu, thì ngoài mức bố trí diện tích đất tái định cư đối với hộ gốc (hộ đứng tên trên giấy tờ đất đai) theo quy định, tùy điều kiện thực tế Hội đồng bồi thường thiệt hại xem xét và đề nghị với cấp có thẩm quyền bố trí thêm diện tích đất cho phù hợp, nhưng không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi và theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy định này.
d) Những trường hợp thuộc đối tượng không được bồi thường thiệt hại về đất khi bị thu hồi đất, nếu không còn chỗ ở khác thì cũng được xem xét từng trường hợp cụ thể để bố trí chỗ ở trong khu tái định cư với diện tích tối thiểu. Hộ gia đình, cá nhân được bố trí chỗ ở tại khu tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành tùy theo từng dự án tái định cư.
Điều 35. Bố trí chỗ ở tại khu tái định cư
1. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ và các hộ gia đình thuộc đối tượng chính sách xã hội: gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người có công với cách mạng.
2. Các cơ quan được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải niêm yết công khai phương án bố trí tái định cư tại trụ sở Uỷ ban Nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày; tạo điều kiện cho các hộ tái định cư được xem nơi tái định cư của mình và thảo luận công khai về dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư; nội dung thông báo gồm:
a) Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư;
b) Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư là giá đất hiện hành đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh công bố ban hành theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Giá bán nhà ở, giá cho thuê nhà ở (nếu có) tại khu tái định cư do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định.
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ; nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó theo quy định.
4. Trường hợp bố trí tái định cư tại chỗ mà số tiền bồi thường về đất không đủ để nộp tiền sử dụng đất tại khu tái định cư cho phần diện tích được bố trí tái định cư theo quy định tại quy định này thì Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư đề xuất mức giá đất tái định cư cho từng trường hợp cụ thể trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định sau khi có ý kiến thống nhất của thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh.
5. Tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý khu tái định cư và bố trí tái định cư có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất, tiền mua nhà của người được bố trí tái định cư.
Điều 36. Hỗ trợ sản xuất tại khu tái định cư
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải tái định cư thì việc bố trí tái định cư phải gắn với tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định sau đây:
1. Nếu là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng với đất nông nghiệp đã bị thu hồi thì việc bố trí tái định cư được gắn với giao đất làm mặt bằng sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp như quy định tại Điều 31 của Quy định này;
2. Nếu là hộ gia đình, cá nhân sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì việc tái định cư phải gắn với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp; trường hợp đặc biệt không có đất đủ điều kiện để tái định cư gắn với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì những thành viên trong hộ gia đình làm việc trực tiếp cho hoạt động sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp đang trong độ tuổi lao động được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 31 của Quy định này.
Đối với những dự án mà phải di chuyển chỗ ở cả một cộng đồng dân cư đến khu tái định cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội của các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì ngoài các khoản hỗ trợ đã quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31 và Điều 33 và khoản 1, khoản 2 của Quy định này, còn được hỗ trợ giống cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên, hỗ trợ các dịch vụ khuyến nông, dịch vụ bảo vệ thực vật, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi; Hỗ trợ để tạo lập một số nghề tại khu tái định cư phù hợp cho những người lao động, đặc biệt là lao động nữ nhằm ổn định sản xuất tại khu tái định cư theo phương án đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 37. Hỗ trợ tái định cư phân tán
Đối với các hộ có đất thổ cư bị thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở có đủ tiêu chuẩn, điều kiện được bố trí vào khu tái định cư tập trung, nhưng có nguyện vọng tái định cư phân tán (tự lo đất ở mới) thì ngoài các khoản hỗ trợ quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31 và Điều 33 của Quy định này, còn được hỗ trợ tiền xây dựng hạ tầng nơi ở mới tương ứng với diện tích chỗ ở được bố trí vào khu tái định cư:
- Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc thành phố Huế mức hỗ trợ không quá 20.000.000 đồng;
- Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc thị trấn, trung tâm huyện lỵ mức hỗ trợ không quá 15.000.000 đồng;
- Đối với các khu dân cư nông thôn ngoài thành phố Huế, thị trấn và trung tâm huyện lỵ mức hỗ trợ không quá 10.000.000 đồng;
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất khi phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền của người bị thu hồi đất:
a) Đăng ký đến ở khu tái định cư bằng văn bản;
b) Được ưu tiên chuyển trường học cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học và được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới;
c) Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất, được miễn nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Được miễn lệ phí trước bạ đối với nhà đất được đền bù (kể cả nhà đất mua bằng tiền đền bù) mà tổ chức cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ đối với nhà đất bị thu hồi. Trường hợp tổ chức cá nhân được nhận đền bù bằng tiền, sau đó mua nhà đất khác với diện tích lớn hơn diện tích nhà, đất bị thu hồi thì chỉ được miễn lệ phí trước bạ tương ứng với phần diện tích nhà, đất bị thu hồi.
d) Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai;
đ) Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí;
2. Nghĩa vụ của người bị thu hồi đất:
a) Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư đúng thời gian theo quy định của Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
c) Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Công bố chủ trương thu hồi đất
1. Ủy ban Nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban Nhân dân cấp huyện ban hành văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư theo quy định.
2. Ủy ban Nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm chỉ đạo phổ biến rộng rãi chủ trương thu hồi đất, các quy định về thu hồi đất, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế.
3. Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết công khai chủ trương thu hồi đất tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, thông báo rộng rãi trên hệ thống đài truyền thanh cấp xã (ở những nơi có hệ thống truyền thanh).
Điều 40. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư) lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là phương án tổng thể) trên cơ sở số liệu, tài liệu hiện có do cơ quan Tài nguyên và Môi trường cung cấp và nộp một (01) bộ tại Sở Tài chính đối với trường hợp thu hồi đất có liên quan đến hai huyện, thành phố thuộc tỉnh trở lên và trường hợp Ủy ban Nhân dân tỉnh ra chủ trương thu hồi đất hoặc Phòng Tài chính đối với trường hợp Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố ra chủ trương thu hồi đất (gọi chung là cơ quan Tài chính) để thẩm định. Phương án tổng thể có các nội dung chính sau:
a) Các căn cứ để lập phương án;
b) Số liệu tổng hợp về diện tích các loại đất, hạng đất đối với đất nông nghiệp, số tờ bản đồ, số thửa; giá trị ước tính của tài sản hiện có trên đất;
c) Số liệu tổng hợp về số hộ, số nhân khẩu, số lao động trong khu vực thu hồi đất, trong đó nêu rõ số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp, số hộ phải tái định cư;
d) Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ và dự kiến địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, phương thức tái định cư;
đ) Dự kiến biện pháp trợ giúp giải quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi ngành nghề;
e) Danh mục các công trình và quy mô các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;
g) Số lượng mồ mả phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;
h) Dự toán kinh phí thực hiện phương án;
i) Nguồn kinh phí thực hiện phương án;
k) Tiến độ thực hiện phương án.
2. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được phương án tổng thể, cơ quan Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan tiến hành thẩm định phương án và trình Ủy ban Nhân dân cùng cấp xét duyệt.
3. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài chính, Ủy ban Nhân dân tỉnh đối với trường hợp thu hồi đất có liên quan đến hai huyện, thành phố thuộc tỉnh trở lên và trường hợp Ủy ban Nhân dân tỉnh ra chủ trương thu hồi đất, Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố đối với trường hợp Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố ra chủ trương thu hồt đất, có trách nhiệm xem xét, ký quy định xét duyệt phương án tổng thể.
Điều 41. Thông báo về việc thu hồi đất
1. Sau khi phương án tổng thể được xét duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thông báo cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất; dự kiến về mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; biện pháp chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm; thời gian di chuyển và bàn giao đất bị thu hồi được nêu trong phương án tổng thể.
2. Người sử dụng đất có quyền căn cứ vào quy định của pháp luật để nhận xét, đề đạt hoặc yêu cầu Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giải thích về những nội dung đã được thông báo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Việc ra quy định thu hồi đất được thực hiện như sau:
a) Sau hai mươi (20) ngày, kể từ ngày thông báo quy định tại khoản 1 Điều 41 Quy định này, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban Nhân dân cùng cấp quy định thu hồi đất;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp, Ủy ban Nhân dân có trách nhiệm xem xét, ký quy định thu hồi đất;
c) Trường hợp khu đất bị thu hồi vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban Nhân dân cấp huyện thì Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh ra quy định thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất trên khu đất và ra quy định thu hồi đối với từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình;
d) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được quy định thu hồi chung của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm c khoản này, Ủy ban Nhân dân cấp huyện quy định thu hồi từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình.
2. Quy định thu hồi đất bao gồm:
a) Quy định của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh ban hành về việc thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất của khu đất có nội dung bao gồm tổng diện tích đất thu hồi, tên, địa chỉ của người sử dụng đất và danh sách các thửa đất bị thu hồi;
b) Quy định của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh hoặc của Ủy ban Nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền ban hành về việc thu hồi đất đối với từng thửa đất có nội dung bao gồm tên, địa chỉ người bị thu hồi đất; số tờ bản đồ hoặc số của bản trích đo địa chính, số thửa, loại đất, diện tích (tính theo hồ sơ địa chính hoặc số liệu diện tích chính thức được xác định lại trong quá trình lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng).
3. Quy định thu hồi đất phải được gửi đến người có đất bị thu hồi và được niêm yết tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi trong suốt thời gian kể từ ngày Ủy ban Nhân dân cấp xã nhận được quy định đến thời điểm kết thúc việc thu hồi.
Điều 43. Giải quyết khiếu nại đối với quy định thu hồi đất
1. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.
2. Trong khi chưa có quy định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quy định thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng thực hiện quy định thu hồi đất; cơ quan nhà nước đã ban hành quy định thu hồi đất phải có quy định hủy bỏ quy định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quy định thu hồi đất gây ra (nếu có). Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất bị thu hồi phải chấp hành quy định thu hồi đất.
Điều 44. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai
Sau khi có quy định thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thực hiện việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định nguồn gốc đất đai theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Người bị thu hồi đất kê khai theo mẫu tờ khai do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phát và hướng dẫn; tờ khai phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng, loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian đã sử dụng và các công trình khác xây dựng trên đất; số lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản, làm muối;
c) Số nhân khẩu (theo đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất gây ra (đối với khu vực nông nghiệp là những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trên thửa đất bị thu hồi; đối với khu vực phi nông nghiệp là những người có hợp đồng lao động mà người thuê lao động có đăng ký kinh doanh); nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có);
d) Số lượng mồ mả phải di dời.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc kiểm tra xác định nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất, xác định nguồn gốc đất đai theo trình tự sau:
a) Kiểm tra tại hiện trường về diện tích đất đối với trường hợp có mâu thuẫn, khiếu nại về số liệu diện tích; kiểm đếm tài sản bị thiệt hại và so sánh với nội dung người sử dụng đất đã kê khai. Việc kiểm tra, kiểm đếm tại hiện trường phải có sự tham gia của đại diện của Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất và người có đất bị thu hồi. Kết quả kiểm đếm phải có chữ ký của người trực tiếp thực hiện kiểm đếm tại hiện trường, người bị thu hồi đất (hoặc người được uỷ quyền theo quy định của pháp luật), người bị thiệt hại tài sản (hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật), cán bộ địa chính cấp xã, đại diện của Phòng Tài nguyên và Môi trường, đại diện của lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Làm việc với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất để xác định nguồn gốc sử dụng đất; xác định các trường hợp được bồi thường, được hỗ trợ, được tái định cư.
Điều 45. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư và đại diện của những hộ có đất bị thu hồi) có trách nhiệm lập và trình phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nộp một (01) bộ tại Sở Tài chính đối với trường hợp thu hồi đất có liên quan đến hai huyện, thành phố thuộc tỉnh trở lên hoặc Phòng Tài chính đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi một huyện, thành phố (gọi chung là cơ quan Tài chính) để thẩm định (sau đây gọi là phương án bồi thường) theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Trong thời hạn không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:
- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Việc bố trí tái định cư;
- Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
- Việc di dời mồ mả.
2. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến;
b) Việc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban Nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;
c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến Sở Tài chính đối với trường hợp thu hồi đất có liên quan từ 2 huyện, thành phố trở lên, Phòng Tài chính đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi 1 huyện, thành phố để thẩm định;
b) Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan Tài chính thẩm định.
4. Thẩm định và trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cơ quan Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình Ủy ban Nhân dân cùng cấp phê duyệt;
b) Trường hợp cần tiếp tục hoàn chỉnh thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm hoàn thiện phương án bồi thường và gửi lại cho cơ quan Tài chính. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận lại phương án bồi thường, cơ quan Tài chính có trách nhiệm trình Ủy ban Nhân dân cùng cấp phê duyệt.
5. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của cơ quan Tài chính, Ủy ban Nhân dân cùng cấp xem xét, quy định phê duyệt phương án bồi thường.
b) Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố phê duyệt mà trong đó giá đất bồi thường, hỗ trợ cao hoặc thấp hơn giá đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định và công bố thì Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố phải báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh và chỉ được phê duyệt phương án bồi thường sau khi được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất.
Điều 46. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quy định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 47. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
1. Sau năm (05) ngày, kể từ ngày gửi văn bản thông báo về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người có đất bị thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ ủy quyền cho người khác nhận thay thì người được bồi thường, hỗ trợ phải làm giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp bố trí tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm bàn giao nhà ở hoặc đất ở và giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở cho người được bố trí tái định cư trước khi giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp có thoả thuận giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và người được bố trí tái định cư về việc nhận nhà ở, đất ở tái định cư sau khi giải phóng mặt bằng thì thực hiện theo văn bản thoả thuận có chữ ký của cả hai bên.
3. Trường hợp người bị thu hồi đất không nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ, không nhận nhà hoặc đất tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển khoản tiền chi trả vào tài khoản riêng mở tại Ngân hàng và giữ nguyên nhà hoặc đất tái định cư để làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại sau này (nếu có).
4. Phát sinh về giá đất thu hồi (nếu có) sau khi có quy định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xử lý như sau:
a) Trường hợp đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh quy định tại quy định này;
b) Trường hợp do chậm chi trả hoặc chậm nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy định này.
c) Trường hợp đã có quy định phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà sau đó giá đất cao hơn giá đất đã phê duyệt thì thực hiện điều chỉnh giá đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy định này.
Điều 48. Thời điểm bàn giao đất đã bị thu hồi
Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 49. Cưỡng chế thu hồi đất
1. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47 và Điều 48 Quy định này;
b) Đã quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại Điều 48 Quy định này mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Sau khi đại diện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban Nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;
d) Có quy định cưỡng chế của Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;
đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được quy định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quy định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban Nhân dân cấp xã niêm yết công khai quy định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.
2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quy định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quy định cưỡng chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban Nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Việc giải quyết khiếu nại đối với quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc quy định cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và các quy định về giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.
Điều 51. Thoả thuận bồi thường, hỗ trợ
1. Trường hợp đất thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đã chủ động đề nghị và được phép thỏa thuận nhưng không đạt được sự thoả thuận với người sử dụng đất.
Đất dự án phát triển kinh tế thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đề nghị và được Ủy ban Nhân dân tỉnh có văn bản chấp thuận cho thực hiện theo phương thức tự thoả thuận với những người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nhưng sau một trăm tám mươi (180) ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận mà còn người sử dụng đất không đồng thuận với nhà đầu tư thì Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền quy định thu hồi diện tích đất mà nhà đầu tư chưa thoả thuận được với người sử dụng đất; việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định tại quy định này. Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định giao đất hoặc cho nhà đầu tư thuê đất đối với diện tích đã thu hồi.
2. Trường hợp nhà đầu tư thoả thuận với người sử dụng đất không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất
a) Ủy ban Nhân dân các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm sau đây:
- Chỉ đạo việc cung cấp các văn bản về chính sách, pháp luật, các hồ sơ về thửa đất có liên quan đến việc thoả thuận;
- Chủ trì việc tiến hành thoả thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc các bên có liên quan;
- Chỉ đạo việc thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
b) Ủy ban Nhân dân các cấp và các cơ quan nhà nước không được ra quy định thu hồi đất hoặc thực hiện các biện pháp không phù hợp với quy định của pháp luật để can thiệp vào việc thoả thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất trong trường hợp đất không thuộc diện nhà nước thu hồi.
Điều 52. Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng
Căn cứ quy mô thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư có thể quy định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập.
Chương VII
Điều 53. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Ủy ban Nhân dân tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, thành phố Huế thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện);
2. Hội đồng bồi thường cấp huyện gồm các thành viên:
- Lãnh đạo Uỷ ban Nhân dân: Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện cơ quan Tài chính huyện: Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ đầu tư - Ủy viên thường trực;
- Đại diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường huyện: Uỷ viên;
- Đại diện Uỷ ban Nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã có đất bị thu hồi: Ủy viên;
- Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người;
Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định cho phù hợp với thực tế ở từng địa phương.
Điều 54. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện giúp Ủy ban Nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quy định theo đa số; trong trường hợp biểu quyết ngang nhau, thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm: Kiểm tra tờ khai và phối hợp kiểm kê, đo đạc, xác định cụ thể diện tích đất bị thu hồi và tài sản bị thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra; phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.
d) Các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với chuyên môn và trách nhiệm của ngành quản lý.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 55. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì công tác thẩm định giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan đến 2 huyện, thành phố trở lên.
b) Kiểm tra việc thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và việc chi trả bồi thường, hỗ trợ; thẩm định dự toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn xử lý những vướng mắc về việc xác định giá đất, giá tài sản và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư, theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng;
b) Bố trí nguồn kinh phí thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư kịp thời đúng tiến độ.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng xác định quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư để xây dựng khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn việc xác định diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ;
c) Hướng dẫn việc xác định cấp nhà, xác định chất lượng còn lại của nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất để tính toán bồi thường và hỗ trợ;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn xử lý những vướng mắc về việc xác định giá nhà, công trình xây dựng khác để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phạm vi quyền hạn được giao;
e) Phê duyệt dự toán các công trình xây dựng theo phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định và xử lý những vướng mắc về diện tích đất, loại đất, vị trí đất và thẩm định điều kiện được bồi thường và không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai;
b) Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ;
c) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định phạm vi thu hồi đất của từng dự án;
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định, phân loại, thời kỳ sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn xử lý những vướng mắc về việc xác định giá cây trồng, vật nuôi để bồi thường, hỗ trợ theo phạm vi quyền hạn được giao.
Điều 56. Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quy định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
c) Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố Huế (gọi chung là Uỷ ban Nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm phê duyệt phương án bồi thường tổng thể trong trường hợp Ủy ban Nhân dân cấp huyện có chủ trương thu hồi đất và phương án bồi thường cụ thể đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi 1 huyện, thành phố.
d) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; Ra quy định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 57. Trách nhiệm của các ban, ngành cấp huyện
1. Cơ quan Tài chính cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chủ trì công tác thẩm định giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thẩm định dự toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi 1 huyện, thành phố.
b) Phối hợp với các thành viên của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kiểm tra việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án được triển khai thực hiện tại các địa phương thuộc địa bàn quản lý của cấp huyện;
c) Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và giám sát việc chi trả bồi thường, hỗ trợ tại địa phương thuộc địa bàn quản lý của cấp huyện đối với các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp xác định vị trí đất, loại đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc phạm vi dự án;
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
Thẩm định điều kiện được bồi thường và không được bồi thường về đất; Xác định diện tích đất, loại đất, vị trí đất và mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai;
3. Cơ quan Xây dựng có trách nhiệm:
a) Xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng và xác định cấp nhà, xác định chất lượng còn lại của nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
b) Xử lý những vướng mắc về việc xác định giá nhà, công trình xây dựng khác để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phạm vi quyền hạn được giao.
Điều 58. Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân cấp xã
a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
b) Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi xác nhận điều kiện được công nhận bồi thường quy định tại Điều 7 Quy định này liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thuộc xã quản lý.
c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
Điều 59. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Phối hợp với Hội đồng bồi thường lập phương án bồi thường tổng thể, phương án bồi thường cụ thể trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo Quy định này, bảo đảm đầy đủ kinh phí để tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Phối hợp với Hội đồng bồi thường hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 60. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất
Khi có quy định thu hồi đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian về thu hồi đất, kê khai diện tích, loại đất, vị trí đất, số lượng tài sản hiện có trên đất, kê khai số nhân khẩu, số lao động...và đề đạt nguyện vọng tái định cư (nếu có) theo hướng dẫn của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 61. Chí phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Kinh phí được chi cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không vượt quá 2,0% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án. Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư cấp huyện khi thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư cho nhiều dự án trên địa bàn thì được phép điều hòa mức kinh phí được trích giữa các dự án để sử dụng cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phù hợp với khối lượng công việc thực tế phải thực hiện đối với từng dự án, nhưng phải bảo đảm tổng số kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án được giao thực hiện không vượt quá tổng số kinh phí được trích theo quy định của các dự án đó.
Riêng đối với các dự án có giá trị bồi thường, hỗ trợ từ 500 triệu trở xuống hoặc có tính chất đặc thù nếu kinh phí được chi 2% tổng số kinh phí bồi thường mà vẫn không đảm bảo được những chi phí cần thiết cho công tác bồi thường thì căn cứ tính chất công việc thực tế phải thực hiện và đặc điểm của từng dự án để lập dự toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường cho phù hợp với thực tế của từng dự án trình cấp phê duyệt giá trị bồi thường quy định.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào Khoản 1 Điều này để lập dự toán chi phí cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án trình cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình cấp phê duyệt giá trị bồi thường quy định nhưng không được vượt quá mức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các nội dung chi sau đây:
2.1 Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến quy định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quy định thu hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án.
2.2 Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác v.v...
2.3 Chi cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án bồi thường từ khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư v.v...
2.4 Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường; chi cho công tác cưỡng chế thi hành quy định bồi thường (nếu có).
2.5 Thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc của tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cơ quan thẩm định (nếu có).
2.6 Chi in ấn hồ sơ tài liệu và mua sắm văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ...được tính theo nhu cầu sử dụng thực tế của từng phương án bồi thường.
g) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;
h) Đối với các khoản chi chưa hoặc không có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;
i) Chi tiền lương, bảo hiểm xã hội hoặc phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ có danh sách chính thức trực tiếp tham gia tổ chức thực hiện bồi thường thì thực hiện theo quy định về chế độ tiền lương, phụ cấp trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
k) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
l) Chi cho thẩm định dự toán chi phí hoạt động của Hội đồng, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là 0,1% tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ; đối với những phương án có giá trị bồi thường hỗ trợ dưới 300 triệu đồng thì được thu với mức tối thiểu là 300.000 đồng cho một phương án bồi thường.
m) Chi cho việc thẩm định các điều kiện được bồi thường và không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất với mức thu 10.000 đ/hồ sơ; đối với những phương án bồi thường dưới 20 hộ gia đình thì được thu với mức tối thiểu là 200.000 đồng cho một phương án bồi thường.
3. Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư chịu trách nhiệm quản lý và chi trả chi phí thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư đúng chế độ, định mức và đối tượng tham gia hoạt động của Hội đồng.
4. Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính quy định mức chi phí cụ thể phù hợp với các nội dung chi phí quy định tại Khoản 2 Điều này cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5. Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư có trách nhiệm thực hiện việc báo cáo quyết toán về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với Sở Tài chính để phê duyệt theo quy định hiện hành. Khi xét duyệt đối với khoản kinh phí này, Sở Tài chính được phép xử lý cho chuyển tiếp số kinh phí sử dụng không hết cho các dự án tiếp theo; Trường hợp Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư không được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án tiếp theo thì xử lý nộp Ngân sách nhà nước.
Điều 62. Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã được phê duyệt giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và đang tiến hành thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quyết định đã được phê duyệt trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Quyết định đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.
Điều 63. Tổ chức, cá nhân được giao thẩm định điều kiện được bồi thường và không được bồi thường về đất; thẩm định giá trị bồi thường, hỗ trợ theo các Quy định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận kết quả thẩm định thuộc thẩm quyền quy định. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm sai lệch hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để móc ngoặc nhằm chiếm dụng, tham ô tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại cho Nhà nước toàn bộ số tiền thiệt hại đã gây ra, tùy theo mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 64. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế, Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện và thành phố Huế, Thủ trưởng các Ban, Ngành thuộc tỉnh, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có liên quan và chủ đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế chịu trách nhiệm thi hành Quy định này./.
|
- 1Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 967/QĐ-UBND năm 2012 quy định giá giao đất tại khu quy hoạch định cư của thành phố Huế để bố trí tái định cư cho hộ gia đình thuộc diện giải tỏa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 2206/QĐ-UBND quy định điều chỉnh và bổ sung đơn giá bồi thường đối với cây cà phê, cây keo quy định tại Quyết định 3721/2005/QĐ-UBND, 2689/2006/QĐ-UBND và cây trồng thâm canh xen lẫn nhiều loại cây trồng khác nhau trên cùng một diện tích do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Quyết định 2689/2006/QĐ-UB sửa đổi một số điều và đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Quyết định 3721/2005/QĐ-UBND do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực pháp luật
- 7Quyết định 82/QĐ-UBND năm 2008 quy định điều chỉnh đơn giá bồi thường cây cao su quy định tại mã số 200083 Phụ lục kèm theo Quyết định 2689/2006/QĐ-UBND do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 11/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 2575/2008/QĐ-UBND sửa đổi Điều 62 Quyết định 928/2008/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 1678/QĐ-UBND năm 2008 điều chỉnh đơn giá bồi thường cây trồng quy định tại Phụ lục 2 Quyết định 928/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Quyết định 369/QĐ-UBND năm 2011 về đơn giá cây trồng, vật nuôi; nhà ở, công trình kiến trúc làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 2206/QĐ-UBND quy định điều chỉnh và bổ sung đơn giá bồi thường đối với cây cà phê, cây keo quy định tại Quyết định 3721/2005/QĐ-UBND, 2689/2006/QĐ-UBND và cây trồng thâm canh xen lẫn nhiều loại cây trồng khác nhau trên cùng một diện tích do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Quyết định 2689/2006/QĐ-UB sửa đổi một số điều và đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Quyết định 3721/2005/QĐ-UBND do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực pháp luật
- 10Quyết định 1984/QĐ-UBND năm 2009 bổ sung chi phí đầu tư đối với cây Dó bầu có khoan tạo bầu tại số thứ tự 48, Phụ lục số 02, Quy định kèm theo Quyết định 928/2008/QĐ-UBND do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 11Quyết định 82/QĐ-UBND năm 2008 quy định điều chỉnh đơn giá bồi thường cây cao su quy định tại mã số 200083 Phụ lục kèm theo Quyết định 2689/2006/QĐ-UBND do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 12Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 2Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 3Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 4Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 6Bộ luật Lao động 1994
- 7Thông tư liên bộ 13/LB-TT năm 1994 phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở trong bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê do Bộ Xây Dựng - Bộ Tài Chính - Ban Vật giá Chính phủ ban hành
- 8Thông tư liên tịch 80/2003/TTLT-BNN-BTC hướng dẫn Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật Đất đai 2003
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 12Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 13Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư 06/2007/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đât, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 15Quyết định 1067/QĐ-UBND năm 2008 đính chính Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế tại Quyết định 928/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 16Quyết định 3626/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 17Quyết định 967/QĐ-UBND năm 2012 quy định giá giao đất tại khu quy hoạch định cư của thành phố Huế để bố trí tái định cư cho hộ gia đình thuộc diện giải tỏa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 928/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 928/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/04/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Ngọc Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra