- 1Thông tư 54/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 4Chỉ thị 40-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 7Luật Quy hoạch 2017
- 8Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 164/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- 10Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 88/2016/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 12Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương giai đọan 2017-2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 13Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 14Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 15Luật Đầu tư công 2019
- 16Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Quyết định 1760/QĐ-TTg năm 2017 về điều chỉnh Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 20Luật Quản lý thuế 2019
- 21Thông tư 90/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 22Thông tư 136/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 13/2017/TT-BTC quy định về quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 23Quyết định 83/2019/QĐ-UBND sửa đổi Danh mục doanh nghiệp có nguồn thu được phân cấp ngân sách tỉnh hưởng 100% do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 24Thông tư 102/2020/TT-BTC hướng dẫn về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 25Nghị quyết 158/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2021 do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 26Chỉ thị 27/CT-UBND năm 2020 về biện pháp tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ tài chính – ngân sách nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 1950/QĐ-TTg năm 2020 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 15/2020/NQ-HĐND về kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2017-2020 sang năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Thông tư 109/2020/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 13 tháng 01 năm 2021 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 2306/QĐ-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tài chính về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Thông tư số 109/2020/TT-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tài chính quy định tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2017 - 2020 sang năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 157/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách địa phương
1. Tiếp tục thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách tỉnh và ngân sách các huyện, thị xã, thành phố Huế (sau đây gọi chung là các huyện) theo Quyết định số 88/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 và Quyết định 83/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh về sửa đổi, bổ sung danh mục các doanh nghiệp có nguồn thu được phân cấp ngân sách tỉnh hưởng 100%; đồng thời, bổ sung nhiệm vụ chi ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ trong chi thường xuyên cho ngân sách cấp huyện, xã, phường, thị trấn (gọi chung là huyện, xã).
2. Kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 đã được quy định tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: Số 10/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương và số 11/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2017 - 2020 sang năm 2021 theo Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND ngày 07/12/2020 của HĐND tỉnh; theo đó, thực hiện ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện và số bổ sung cân đối ngân sách cho các huyện.
3. Thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; không sử dụng nguồn này để xây dựng trụ sở các cơ quan Đảng, nhà nước, đoàn thể.
Tiếp tục thực hiện đưa vào cân đối thu ngân sách địa phương nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết và sử dụng toàn bộ nguồn thu này cho đầu tư phát triển, trong đó bố trí tối thiểu 60% số thu dự toán từ hoạt động xổ số kiến thiết để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh vực y tế; phần còn lại các địa phương bố trí ưu tiên chi thực hiện các công trình, dự án đầu tư phòng chống thiên tai, chống biến đổi khí hậu, nông thôn mới và các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
Điều 2. Giao dự toán thu và chi ngân sách nhà nước địa phương
1. Giao dự toán thu ngân sách địa phương:
1.1. Giao tổng mức dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn cho UBND các huyện, phần thu cân đối NSNN, thu huy động đóng góp, viện trợ.
1.2. Giao mức nộp NSNN về phí, lệ phí cho các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh; giao thu sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế làm cơ sở để giao huy động nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2021.
2. Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách địa phương:
Việc phân bổ, giao dự toán chi ngân sách địa phương phải đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, trong phạm vi dự toán được giao. Tuân thủ kỷ luật chi tiêu tài chính NSNN, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật phòng, chống tham nhũng, cụ thể như sau:
2.1. Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển:
Việc phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công năm 2019 và Nghị quyết số 158/NQ-HĐND ngày 07/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước.
2.2. Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên:
- Giao tổng mức dự toán chi hành chính, chi sự nghiệp đã trừ tiết kiệm 10% chi thường xuyên. Đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, phần chênh lệch tiền lương từ mức lương cơ sở 1.210.000 đồng lên mức 1.490.000 đồng đã thực hiện huy động nguồn ngay từ khâu giao dự toán từ nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2021 có tại đơn vị (nguồn thu phí, lệ phí, nguồn thu dịch vụ, nguồn tiết kiệm chi gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, nguồn cải cách tiền lương các năm trước còn dư (nếu có)).
- Đơn vị dự toán cấp trên phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị cấp dưới phải khớp đúng dự toán chi được UBND giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải bảo đảm về thời gian theo quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Trong quá trình phân bổ dự toán chi tiết, Sở Tài chính phối hợp với các ngành cơ cấu lại ngân sách trong phạm vi dự toán từng ngành được giao trên cơ sở đẩy nhanh việc thực hiện đổi mới khu vực sự nghiệp công lập; điều chỉnh giá, phí dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí; tăng tự chủ tài chính của các đơn vụ sự nghiệp công lập; giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách cho các đơn vị này.
- Kinh phí đánh giá quy hoạch tiếp tục được bố trí dự toán kinh phí thường xuyên theo quy định của Luật quy hoạch.
2.3. Giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp:
Năm 2021 là năm đầu của thời kỳ ổn định trong việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2021 - 2023, Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 1, các đơn vị sự nghiệp công lập các cấp thực hiện ngay việc rà soát, phân tích đánh giá kết quả hoạt động và tình hình thu, chi tài chính từ tất cả các nguồn những năm vừa qua; đề xuất phân loại mức độ tự chủ tài chính theo quy định hiện hành cho giai đoạn mới, gửi cơ quan tài chính thẩm định trước ngày 20/01/2021.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2021, phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
2.4. Giao dự toán chi ngân sách huyện, xã:
a) Giao chi ngân sách huyện, xã theo tổng mức dự toán và theo những lĩnh vực chi chủ yếu: Chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, dự phòng; trong đó giao mức tối thiểu đối với chi lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề, dự phòng, đảm bảo ưu tiên mua sắm đủ trang thiết bị thiết yếu nhất cho ngành giáo dục và thúc đẩy cải cách hành chính; các lĩnh vực còn lại trên cơ sở định hướng của UBND tỉnh, UBND huyện trình HĐND cấp huyện quyết định.
b) Năm 2021 giữ nguyên số bổ sung cân đối ngân sách, đồng thời bổ sung có mục tiêu thực hiện các chế độ, chính sách và các nhiệm vụ trong năm 2021 chưa quy định định mức phân bổ cụ thể tại Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017. Bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2021. Năm 2021, căn cứ vào nhu cầu thực tế do các huyện báo cáo, tổng hợp gửi Sở Tài chính trước 30/6/2021 (kể cả các chế độ, chính sách chưa được giao trong dự toán), Sở Tài chính tổ chức thẩm định, bổ sung phần kinh phí còn thiếu cho các huyện trên cơ sở nguồn Trung ương bổ sung. Trường hợp ngay từ đầu năm, kinh phí chi trả các chế độ, chính sách (bao gồm các chính sách đã ban hành nhưng chưa được bố trí trong dự toán và chính sách mới), UBND tỉnh chưa bổ sung đủ, UBND các huyện chủ động sử dụng ngân sách huyện để đảm bảo chi trả kịp thời trong thời gian Sở Tài chính tổng hợp, bổ sung kinh phí theo quy định.
c) Phân bổ chi tiết nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ; không sử dụng mục tiêu này để bố trí cho nhiệm vụ khác. Trong đó, lưu ý các nội dung sau:
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên về tăng cường cơ sở vật chất đối với ngành giáo dục, UBND huyện:
Căn cứ vào các danh mục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định trang thiết bị cơ sở vật chất đảm bảo chương trình thay sách giáo khoa lớp 1, 2 và lớp 6 theo lộ trình để tổng hợp, báo cáo chi tiết nhu cầu kinh phí theo tiến độ về nhu cầu từng cấp học gửi Sở Tài chính để thẩm định, thông báo chi tiết; riêng thiết bị cho lớp 1 đề nghị báo cáo trước 31/01/2021.
Căn cứ vào dự toán về nâng cấp, sửa chữa trường, lớp; rà soát lại việc lồng ghép bố trí từ các nguồn vốn khác (vốn khắc phục hậu quả thiên tai, nguồn ngân sách huyện), báo cáo danh mục chi tiết gửi Sở Tài chính trước 31/01/2021 để thẩm định, thông báo chi tiết.
- Kinh phí hỗ trợ khôi phục các vùng bị ảnh hưởng ở nơi có hoạt động khai thác khoáng sản: UBND huyện rà soát các xã có khai thác khoáng sản để lập danh mục các nội dung cần khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản theo Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ gửi Sở Tài chính trước 31/02/2021 để thẩm định, thông báo chi tiết.
- Kinh phí phục vụ công tác bầu cử HĐND các cấp: UBND huyện căn cứ quy định tại Thông tư 102/2020/TT-BTC ngày 23/11/2020 của Bộ Tài chính để lập dự toán chi tiết; chủ động bố trí thêm từ ngân sách cấp mình để tổ chức thực hiện công tác bầu cử HĐND các cấp trên địa bàn trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả; báo cáo nhu cầu chi tiết gửi Sở Tài chính trước ngày 31/3/2021 để tổng hợp.
- Kinh phí hỗ trợ thực hiện các chính sách do HĐND tỉnh ban hành để phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn; hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ chi sự nghiệp kinh tế chung, các nhiệm vụ, chính sách chưa có trong định mức: UBND huyện căn cứ tiến độ thực hiện các nhiệm vụ có liên quan, báo cáo nội dung phân bổ chi tiết gửi Sở Tài chính trước 30/9/2021.
UBND các huyện cần chủ động cân đối, bố trí thêm một phần kinh phí của ngân sách cấp mình để bổ sung nguồn vốn tín dụng cho Ngân hàng Chính sách Xã hội trên địa bàn đáp ứng nhu cầu vay vốn cho các đối tượng chính sách xã hội theo tinh thần chỉ đạo tại Chỉ thị 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư; đồng thời, chủ động bố trí nguồn tăng thu hằng năm để thực hiện các nhiệm vụ chi thuộc ngân sách huyện.
d) Cân đối từ nguồn thu tiền sử dụng đất để chi trả nợ vốn vay Chương trình kiên cố hóa kênh mương và bê tông hóa giao thông nông thôn cho ngân sách tỉnh, đảm bảo quy hoạch đất nghĩa trang, đầu tư hạ tầng, các công trình hạ tầng kinh tế và phúc lợi xã hội… Bố trí tối thiểu 10% nguồn thu tiền sử dụng đất để xây dựng trường học và kinh phí đối ứng thực hiện Chương trình nhà vệ sinh trường học giai đoạn 2019 - 2021. Bố trí nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất (sau khi đã hoàn trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) trên địa bàn xã cho ngân sách xã để thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo đúng quy định tại Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
Phần vượt thu ngân sách huyện, yêu cầu UBND các huyện phải báo cáo Thường trực HĐND phương án sử dụng tiền vượt thu này theo hướng sử dụng tối thiểu 70% số vượt thu để đầu tư các dự án phục vụ tái định cư và tạo quỹ đất bán đấu giá, dành nguồn cùng với ngân sách tỉnh thúc đẩy đầu tư các công trình giao thông lớn trên địa bàn sắp được triển khai; UBND các huyện báo cáo tình hình và phương án sử dụng tiền sử dụng đất năm 2020 gửi Sở Tài chính trước 31/01/2021 để có cơ sở tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
e) Bố trí dự phòng ngân sách huyện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và không thấp hơn mức dự phòng đã được UBND tỉnh giao để chủ động sử dụng cho các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Ngân sách nhà nước.
3. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp HĐND quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết), sau khi dành 70% số tăng thu thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa phương để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng thực hiện đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định.
4. Về sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh:
Các huyện, cơ quan, đơn vị phải thống nhất với Sở Tài chính về việc bổ sung kinh phí ngoài kế hoạch trước khi báo cáo UBND tỉnh để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương; Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định chung; định kỳ đề xuất UBND tỉnh giải quyết theo quy định, ngoại trừ những nhiệm vụ cấp thiết, đột xuất về quốc phòng, an ninh hoặc chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Về thực hiện cải cách tiền lương năm 2021
1. Các cơ quan, địa phương tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, phấn đấu tăng các nguồn thu theo quy định để dành nguồn điều chỉnh mức lương cơ sở.
2. UBND huyện khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới phải dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2021 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định để tạo nguồn cải cách tiền lương, đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh giao.
UBND các cấp khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường xuyên nêu tại khoản này.
3. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2021 của các địa phương bao gồm:
a) 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2020 thực hiện so với dự toán 2020 được UBND tỉnh giao (không kể thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải).
b) 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2018 so với dự toán năm 2017 được UBND tỉnh giao.
c) 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2019 so với dự toán năm 2018 được UBND tỉnh giao.
d) 50% tăng thu ngân sách địa phương dự toán năm 2020 so với dự toán năm 2019 được UBND tỉnh giao (không kể thu tiền sử dụng đất; không kể tăng thu các khoản sau: Thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới (nếu có); phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước).
d) 50% tăng thu ngân sách địa phương dự toán năm 2021 so với dự toán năm 2020 được UBND tỉnh giao (không kể thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải).
đ) 50% kinh phí ngân sách địa phương giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính (do thực hiện tinh giản biên chế và đổi mới, sắp xếp lại bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả) và các đơn vị sự nghiệp công lập (do thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập).
đ) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2020 chưa sử dụng hết chuyển sang.
e) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2021 đã được cấp có thẩm quyền giao.
f) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2021; riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%.
Giao Sở Tài chính xem xét giải quyết cụ thể đối với một số huyện khó khăn, tỷ lệ cân đối chi từ nguồn thu của huyện thấp, số tăng thu hàng năm nhỏ để thẩm định nhu cầu và nguồn cải cách tiền lương, xác định số cần bổ sung từ ngân sách tỉnh để thực hiện điều chỉnh tiền lương, phụ cấp trong năm 2021; điều chỉnh nguồn thu và nguồn huy động thực hiện cải cách tiền lương cho các đơn vị dự toán cấp tỉnh trong trường hợp số thu trong năm không đạt dự toán giao để xác định số cần bổ sung từ ngân sách tỉnh để thực hiện điều chỉnh tiền lương.
Sau khi cân đối nguồn để thực hiện cải cách tiền lương nêu tại khoản 3 Điều này, UBND các huyện chủ động sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư của mình để thực hiện các chính sách, chế độ an sinh xã hội do Trung ương ban hành (giảm tương ứng phần ngân sách tỉnh phải hỗ trợ theo chế độ), ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các huyện phần nhu cầu kinh phí còn thiếu theo quy định. Kết thúc năm, địa phương có trách nhiệm báo cáo quyết toán cụ thể kinh phí chi trả cho từng chính sách, chế độ an sinh xã hội, trường hợp thừa, thiếu so với mức đã bố trí dự toán năm 2021, Sở Tài chính sẽ tổng hợp xem xét xử lý trong quá trình điều hành ngân sách.
Điều 4. Tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 27/CT-UBND ngày 26/12/2020 của UBND tỉnh về biện pháp tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ tài chính ngân sách nhà nước tỉnh. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các Sở, ban, ngành, UBND các huyện cần lưu ý thực hiện:
a) Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đối với các huyện, sử dụng phần kinh phí ngân sách nhà nước giảm chi do thực hiện các Nghị quyết này theo nguyên tắc:
- 50% bổ sung vào nguồn cải cách tiền lương để thực hiện chi trả tiền lương tăng thêm do tăng mức lương cơ sở trong từng lĩnh vực chi tương ứng;
- 50% còn lại thực hiện chi trả các chính sách an sinh xã hội do địa phương ban hành và tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất của lĩnh vực tương ứng. Việc quyết định chi cho từng nội dung do các địa phương quyết định theo đúng thẩm quyền quy định tại Luật Ngân sách nhà nước.
Kết thúc năm ngân sách 2021, chậm nhất ngày 20/01/2022, UBND các huyện báo cáo Sở Tài chính kết quả thực hiện phần giảm chi ngân sách nhà nước chi tiết các nội dung theo quy định.
b) Đảm bảo sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước đối với các nhiệm vụ chi mua sắm thường xuyên trang thiết bị phục vụ công tác dạy và học: Thực hiện hoàn tất các thủ tục mua sắm và giải ngân kinh phí chậm nhất đến ngày 31/8/2021 để đảm bảo trang thiết bị phục vụ công tác dạy và học trước khai giảng năm học mới. Sau thời gian nói trên, giao Kho bạc Nhà nước thực hiện dừng giải ngân kinh phí; giao Sở Tài chính tổng hợp thông báo kinh phí thu hồi về ngân sách tỉnh đối với kinh phí chậm giải ngân của Sở Giáo dục và Đào tạo và các huyện.
c) Trường hợp trong năm phát sinh số tiền thuê đất, thu tiền sử dụng đất được khấu trừ tương ứng với số tiền nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cần được ghi thu, ghi chi nhưng chưa được giao dự toán thu chi đầu năm, đề nghị UBND các cấp trình Thường trực HĐND cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất để làm cơ sở hạch toán thu, chi.
Điều 5. Thời gian phân bổ, giao dự toán
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh (đối với ngân sách tỉnh) quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách; UBND trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo thời gian giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2021 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng quy trình, yêu cầu và thời hạn quy định tại Điều 49 và Điều 50 Luật ngân sách nhà nước; tổ chức việc công khai dự toán ngân sách theo quy định nhà nước hiện hành; trong đó lưu ý một số điểm sau:
a) Đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và đơn vị thuộc ngân sách cấp dưới trong trường hợp có ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi của mình, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp (kèm theo thuyết minh căn cứ và báo cáo phân bổ), đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.
b) Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thuyết minh căn cứ và báo cáo phân bổ của đơn vị dự toán cấp I, cơ quan Tài chính cùng cấp cần thẩm tra và có ý kiến đối với dự toán đơn vị dự toán cấp I đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp phát hiện việc phân bổ không đúng tổng mức và chi tiết theo lĩnh vực, nhiệm vụ của dự toán ngân sách đã được giao; không đúng chính sách, chế độ quy định, hồ sơ thuyết minh không đầy đủ thì yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại, bổ sung hồ sơ.
c) Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với yêu cầu của cơ quan Tài chính cùng cấp thì đơn vị dự toán cấp I báo cáo UBND cùng cấp để xem xét, quyết định. Trong thời gian chờ ý kiến quyết định của UBND các cấp thì đơn vị không được phép chi đối với các nội dung cơ quan Tài chính không thống nhất.
Điều 6. Thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương theo quy định tại Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Trích nộp các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan Bảo hiểm Xã hội theo đúng quy định của pháp luật.
- Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định và trong phạm vi dự toán được giao.
2. Đối với bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới:
2.1. Bổ sung cân đối:
Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan Tài chính cấp dưới chủ động rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
Mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm sau; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân trên, song tổng mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán năm.
Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự toán, UBND cấp dưới phải có văn bản đề nghị cơ quan Tài chính cấp trên xem xét, quyết định.
2.2. Bổ sung có mục tiêu:
Căn cứ dự toán giao, số vốn được tạm ứng theo chế độ và tiến độ thực hiện các chương trình, nhiệm vụ (bao gồm cả vốn đầu tư và kinh phí sự nghiệp) do chủ đầu tư (hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ) báo cáo; tham khảo kết quả thanh toán chi trả hàng tháng do cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch gửi Phòng Tài chính Kế hoạch huyện; Phòng Tài chính Kế hoạch huyện tổng hợp nhu cầu rút dự toán bổ sung có mục tiêu gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để rút vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện. Mức rút tối đa bằng dự toán giao cho chương trình, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh giao. Phòng Tài chính Kế hoạch chịu trách nhiệm về mức đề nghị rút vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh giao.
UBND các huyện phải báo cáo Sở Tài chính trước ngày 10/11/2021 chi tiết sử dụng kinh phí theo từng mục tiêu cụ thể đến ngày 31/10/2021 và dự kiến khả năng sử dụng đến cuối năm. Đến ngày 31/01/2022, các khoản bổ sung mục tiêu không phân bổ hết hoặc hết nhiệm vụ chi (trừ kinh phí đã đầy đủ hồ sơ, thủ tục để chuyển nguồn theo quy định), các huyện phải hoàn trả ngân sách tỉnh.
Điều 7. Thực hiện điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp cần điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I thống nhất với cơ quan Tài chính đồng cấp điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách liên quan, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, cấp phát, thanh toán.
2. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao không tự chủ, không thường xuyên nhưng đã được ghi chú theo nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm, đơn vị phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.
4. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách gửi cơ quan Tài chính cùng cấp trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành.
Điều 8. Thực hiện chuyển nguồn sang năm sau
Các địa phương, đơn vị dự toán phải quản lý chặt chẽ chi chuyển nguồn sang năm sau theo đúng quy định tại khoản 3, Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công năm 2019 và các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
Điều 9. Về quản lý vốn Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án
Việc cấp phát vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án Trung ương bổ sung mục tiêu thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh và các văn bản pháp luật liên quan. Các Sở được phân công quản lý các chương trình, dự án và UBND các huyện, các chủ đầu tư phải khẩn trương hoàn tất các thủ tục có liên quan để sử dụng kinh phí có hiệu quả, theo quy định nhà nước hiện hành.
Trên cơ sở thông báo kế hoạch vốn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện chỉ đạo các cơ quan có liên quan chủ động phân bổ, thông báo cấp phát vốn cho các chủ đầu tư thực hiện giải ngân kinh phí để đảm bảo tiến độ. Hàng quý, trên cơ sở kế hoạch vốn đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo, Sở Tài chính tổng hợp và thông báo bổ sung mục tiêu cho ngân sách huyện để đảm bảo cân đối ngân sách của các địa phương.
Điều 10. Về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Ngoài việc thực hiện tiết kiệm các khoản chi thường xuyên theo quy định tại Quyết định này, các cơ quan, đơn vị, các địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai quy định.
Điều 11. Về thực hiện kỷ luật trong công tác lập báo cáo
1. Tăng cường kỷ luật tài chính trong công tác lập báo cáo định kỳ và quyết toán ngân sách nhà nước. Các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư, cơ quan tài chính cấp dưới chậm phân bổ dự toán, chậm nộp báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo thời gian quy định thì cơ quan tài chính có quyền thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch tạm ngừng cấp phát thanh toán (trừ các khoản lương và có tính chất lương) và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện thực hiện nghiêm túc việc cung cấp đầy đủ các báo cáo theo quy định cho các cơ quan tài chính, các đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch trực tiếp.
Điều 12. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính
1. Thống nhất với các ngành, các cơ quan phân bổ dự toán chi tiết cho đơn vị dự toán cấp dưới; được quyền yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc tỉnh điều chỉnh dự toán chi tiết trong trường hợp xét thấy việc phân bổ chưa thực sự tiết kiệm, không đúng chủ trương, định hướng chung của tỉnh về dự toán NSNN năm 2021.
2. Quyết định bổ sung chênh lệch tiền lương, các chính sách, chế độ theo lương; chính sách thôi việc và tinh giản biên chế, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; các chính sách, chế độ liên quan đến con người,… cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Kiểm tra, thẩm định và thông báo việc sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư trên cơ sở đề nghị của các đơn vị và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Quyết định phân bổ chi tiết và cấp phát các nguồn kinh phí theo tiến độ thực hiện như kinh phí đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ; kinh phí ISO; vốn hỗ trợ phát triển sản xuất tái cơ cấu ngành nông nghiệp; chi trả nợ lãi đến hạn các dự án vay lại từ nguồn vốn vay của Chính phủ.
5. Thẩm định, thông báo chi tiết kinh phí hỗ trợ cho ngân sách huyện, gồm: Mua sắm cơ sở vật chất cho ngành giáo dục và đào tạo (gồm chương trình thay sách giáo khoa lớp 1, 2 và lớp 6); kinh phí nâng cấp, sửa chữa trường, lớp; kinh phí hỗ trợ khôi phục các vùng bị ảnh hưởng ở nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.
6. Kiểm tra, thanh toán chi phí liên quan đến công tác xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; chi phí xử lý bán, thanh lý tài sản công theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan.
7. Điều chỉnh danh mục chi mục tiêu kiến thiết thị chính và kinh phí các sự nghiệp khác trong phạm vi từng huyện, từng đơn vị dự toán cấp I trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của UBND các huyện, các ngành (nếu có).
8. Thông báo số bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện (đối với các khoản bổ sung mục tiêu theo Quyết định UBND tỉnh, Thông báo của Sở Kế hoạch và Đầu tư) để UBND các huyện rút dự toán theo quy định.
9. Chủ động công khai ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách
10. Quyết định chi từ nguồn dự phòng ngân sách tỉnh đối với các khoản chi cấp thiết, phát sinh ngoài dự toán từ 40 triệu đồng trở xuống.
Định kỳ báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện nhiệm vụ ủy quyền nêu tại Điều này cho UBND tỉnh (hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh).
Điều 13. Thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước
1. Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách.
Sở Tài chính và UBND các huyện (đối với những huyện đã có Trang/Cổng thông tin điện tử) lập chuyên mục công khai ngân sách trên Trang/Cổng thông tin điện tử để công khai số liệu, báo cáo thuyết minh ngân sách theo quy định.
2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư.
6. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 14. Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh về định mức phân bổ ngân sách, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và dự toán thu, chi NSNN năm 2021, Nghị quyết của HĐND cùng cấp và các cơ chế, giải pháp điều hành dự toán NSNN quy định tại Quyết định này:
1. Khẩn trương phân bổ, thống nhất bằng văn bản với cơ quan Tài chính để giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc.
2. Cụ thể hóa các giải pháp và triển khai thực hiện ngay từ đầu năm nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2021 và tạo đà phát triển cho những năm tiếp theo.
Điều 15. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và áp dụng cho năm ngân sách 2021.
Điều 16. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 05/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Chương trình 899/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Quyết định 70/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 02/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2020 quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Thông tư 54/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 4Chỉ thị 40-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 8Luật Quy hoạch 2017
- 9Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 164/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- 11Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 88/2016/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 13Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương giai đọan 2017-2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 14Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 15Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 16Luật Đầu tư công 2019
- 17Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Quyết định 1760/QĐ-TTg năm 2017 về điều chỉnh Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 21Luật Quản lý thuế 2019
- 22Thông tư 90/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 23Thông tư 136/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 13/2017/TT-BTC quy định về quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 24Quyết định 83/2019/QĐ-UBND sửa đổi Danh mục doanh nghiệp có nguồn thu được phân cấp ngân sách tỉnh hưởng 100% do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 25Thông tư 102/2020/TT-BTC hướng dẫn về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 26Quyết định 1950/QĐ-TTg năm 2020 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Nghị quyết 15/2020/NQ-HĐND về kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2017-2020 sang năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 28Thông tư 109/2020/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Bộ Tài chính ban hành
- 29Chỉ thị 05/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 30Chương trình 899/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 31Quyết định 70/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 02/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 32Nghị quyết 158/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2021 do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 33Chỉ thị 27/CT-UBND năm 2020 về biện pháp tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ tài chính – ngân sách nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021
- 34Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2020 quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Quyết định 92/QĐ-UBND quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước địa phương năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 92/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Phan Ngoc Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực