- 1Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 2Thông tư 45/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện Quỹ quốc gia về việc làm quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 23 tháng 01 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG, GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số: 92/QĐ-UBND ngày 23/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết Tỉnh ủy đề ra.
2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 02 - 2,5%/năm theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020, trong đó tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn giảm bình quân từ 3,5 - 4%/năm;
- Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo;
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo;
- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, trường học, trạm y tế, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt; tạo điều kiện cho người dân tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình để tăng thu nhập thông qua tạo việc làm công, nhằm phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, góp phần giảm rủi ro thiên tai, cải thiện tiếp cận thị trường.
- Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2020:
+ Xây dựng mới khoảng 150 - 300km đường giao thông trong Chương trình xây dựng nông thôn mới; 100% đường ô tô đến trung tâm xã đi lại được bốn mùa; 80% đường giao thông nông thôn được nhựa hóa hoặc bê tông hóa;
+ 100% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên địa bàn đạt 96%;
+ Phấn đấu có 110 trường học đạt chuẩn quốc gia;
+ 95% hộ nghèo có nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
+ Đào tạo nghề cho khoảng 2.500 lao động thuộc hộ nghèo; 1.500 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
+ 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã; trưởng thôn, bản được tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia; xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng;
+ 100% cán bộ cấp xã làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin, truyền thông cổ động; 90% hộ dân thuộc địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn được tiếp cận cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho khoảng 1.000 hộ nghèo thuộc các xã đặc biệt khó khăn.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số, phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Người dân trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn;
- Huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền;
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Phạm vi thực hiện
Trên địa bàn tỉnh; ưu tiên nguồn lực đầu tư cho huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
1. Chương trình 30a
1.1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo
Xây dựng cơ sở hạ tầng, đường giao thông từ huyện đến trung tâm các xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã; các công trình trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, khu thể thao xã, thôn, bản phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa trên địa bàn xã; công trình y tế đạt chuẩn; công trình giáo dục đạt chuẩn; công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân; cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi; các loại công trình hạ tầng khác do cộng đồng đề xuất phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi; duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng cơ sở trên địa bàn các huyện nghèo.
* Phân công thực hiện: Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ và đột xuất.
1.2. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn
- Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y...; hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất;
+ Hỗ trợ tạo đất sản xuất gồm: Khai hoang, phục hóa, tạo ruộng bậc thang, tạo nương cố định;
+ Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: Nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
+ Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
+ Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của phát luật.
- Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm tạo điều kiện để hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận tham gia với cộng đồng, doanh nghiệp, gắn mô hình giảm nghèo với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư;
+ Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản để tăng thu nhập cho người dân; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
* Phân công thực hiện: Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ và đột xuất; trực tiếp chỉ đạo hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế; hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
1.3. Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và làm các thủ tục: Hộ chiếu, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp, cấp thị thực (visa) cho người lao động. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và tuyên truyền viên cơ sở; hỗ trợ hoạt động tư vấn người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tư vấn, giới thiệu việc làm sau khi người lao động về nước tại cơ sở.
- Đối tượng: Lao động thuộc huyện nghèo, người lao động thuộc hộ dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, thân nhân của người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh có nhu cầu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (theo Thông tư số: 45/2015/TT-BLĐTBXH ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
* Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan chỉ đạo thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất.
2. Chương trình 135
2.1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng như: Giao thông nông thôn, công trình cung cấp điện phục vụ sản xuất, sinh hoạt trên địa bàn các thôn bản; xây dựng trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng; trạm y tế xã đạt chuẩn; công trình trường lớp học đạt chuẩn; cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi nhỏ; công trình nước sinh hoạt và các công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật; ưu tiên công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi; duy tu bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn, góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, dân tộc và nhóm dân cư.
* Phân công thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất.
2.2. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn
- Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản…;
+ Hỗ trợ tạo đất sản xuất gồm: Cải tạo đất sản xuất, tạo ruộng bậc thang, tạo nương cố định;
+ Hỗ trợ phát triển ngành, nghề và dịch vụ: Nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
+ Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
+ Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
- Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư.
+ Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản để tăng thu nhập cho người dân; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
* Phân công thực hiện: Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ và đột xuất; trực tiếp chỉ đạo hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế; hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
2.3. Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu; thôn bản đặc biệt khó khăn
Nâng cao năng lực cho Ban Giám sát cộng đồng xã, cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ, nhóm; cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, các tổ duy tu và bảo dưỡng công trình hạ tầng thôn, bản, người có uy tín trong cộng đồng và người dân; ưu tiên người dân tộc thiểu số và phụ nữ tham gia vào các khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát cộng đồng các hoạt động của Chương trình giảm nghèo.
Nâng cao năng lực cho cán bộ xã và thôn, bản đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu; về quy trình, kỹ năng tổ chức thực hiện Chương trình, các vấn đề liên quan khác trong giảm nghèo.
* Phân công thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất.
3. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135
3.1. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y;
- Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: Nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
- Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của phát luật.
3.2. Nhân rộng mô hình giảm nghèo
Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành, nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư;
Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu.
3.3. Phân công thực hiện: Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ và đột xuất; trực tiếp chỉ đạo hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế; hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
4. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
4.1. Truyền thông về giảm nghèo
Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo; xây dựng, phát triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ tỉnh tới địa phương, cơ sở; tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo định kỳ ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở; tổ chức các hoạt động truyền thông giảm nghèo theo hình thức sân khấu hóa để thúc đẩy giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các thôn, bản, xã, huyện thực hiện Chương trình; phát triển, tăng cường hoạt động Trang Thông tin điện tử về giảm nghèo.
4.2. Giảm nghèo về thông tin
- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở; ưu tiên cho cán bộ cấp xã và cấp thôn, bản;
- Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát sóng, phát hành, truyền tải, lưu trữ, quảng bá, phục vụ người đọc các sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các chương trình phát thanh, chương trình truyền hình, xuất bản phẩm và các sản phẩm thông tin khác để phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phổ biến các kinh nghiệm, gương điển hình và các thông tin thiết yếu khác; hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho các hộ nghèo thuộc các dân tộc ít người; hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn; trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại huyện, xã; xây dựng các điểm tuyên truyền, cổ động cố định ngoài trời; xây dựng nội dung chương trình cổ động cho các đội thông tin cơ sở.
4.3. Phân công thực hiện
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo, các Sở, Ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ và đột xuất; trực tiếp chỉ đạo hoạt động giảm nghèo về thông tin.
- Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo trực tiếp chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động truyền thông về giảm nghèo.
5. Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
- Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo;
- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị về giảm nghèo;
- Xây dựng hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết);
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
* Cơ quan thực hiện: Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất.
Nguồn Ngân sách nhà nước và huy động đóng góp từ cộng đồng, doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế...
1. Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy định tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, Ngành liên quan hướng dẫn quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình;
- Chủ trì thực hiện Dự án 1 và Dự án 5; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì rà soát, thông báo danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của Chương trình;
- Chủ trì thực hiện Dự án 2; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc (đồng thời gửi Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo để tổng hợp).
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì thực hiện Dự án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đồng thời gửi Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo để tổng hợp).
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì thực hiện Dự án 4; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông (đồng thời gửi Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo để tổng hợp).
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp Chương trình;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phân bổ nguồn vốn đầu tư của Chương trình theo quy định.
6. Sở Tài chính
- Chủ trì thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phân bổ nguồn vốn sự nghiệp của Chương trình theo quy định;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí, thẩm định để trình cấp có thẩm quyền phân bổ nguồn vốn đầu tư của Chương trình theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.
7. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành liên quan
- Tham gia triển khai các nội dung của Chương trình liên quan đến lĩnh vực Sở, Ban, Ngành phụ trách;
- Tiếp tục thực hiện các chính sách giảm nghèo theo Nghị quyết số: 80/2011/NQ-CP liên quan đến nhiệm vụ Sở, Ban, Ngành thực hiện; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện ở cơ sở.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình trên địa bàn, chủ động huy động thêm các nguồn lực để thực hiện;
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai đầy đủ, kịp thời các hoạt động của Chương trình;
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất (khi cần thiết) về tình hình triển khai các hoạt động của Chương trình;
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn được phân bổ đảm bảo đúng mục tiêu, hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn./.
- 1Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai Đề án thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016-2020
- 2Quyết định 07/2017/QĐ-UBND quy định cơ chế lồng ghép và quản lý các nguồn vốn đầu tư thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo bền vững trên địa bàn 6 huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2020
- 3Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Thừa Thiên Huế - năm 2017
- 4Quyết định 237/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2016-2020
- 5Kế hoạch 167/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 1Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Thông tư 45/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện Quỹ quốc gia về việc làm quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai Đề án thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016-2020
- 6Quyết định 07/2017/QĐ-UBND quy định cơ chế lồng ghép và quản lý các nguồn vốn đầu tư thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo bền vững trên địa bàn 6 huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2020
- 7Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Thừa Thiên Huế - năm 2017
- 8Quyết định 237/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2016-2020
- 9Kế hoạch 167/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 92/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/01/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết