- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Quyết định 732/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật hợp tác xã 2012
- 7Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 15/NQ-CP năm 2014 giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 11Luật Đầu tư công 2014
- 12Công văn 5316/BKHĐT-TH năm 2014 hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 13Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Công văn 131/TTg-ĐMDN năm 2012 phê duyệt phương án sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 3Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 4Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 33/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/2015/QĐ-UBND | Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 21 tháng 12 năm 2015 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN 5 NĂM 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 33/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2988/TTr-SKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2015 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 2037/BC-STP ngày 24 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2016 - 2020.
Điều 2. Căn cứ vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2016 - 2020, Giám đốc các Sở, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng đề án, chương trình cụ thể thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN 5 NĂM 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 92/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 5316/BKHĐT-TH ngày 15 tháng 8 năm 2014 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XII (nhiệm kỳ 2010 - 2015); Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011. Trên cơ sở tình hình và kết quả thực hiện kinh tế - xã hội 4 năm 2011 - 2014 và kế hoạch năm 2015, dự báo tình hình thuận lợi, khó khăn thách thức, những cơ hội mới và khả năng huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển trong giai đoạn 5 năm tới; Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -2020, với các nội dung chủ yếu như sau:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
Các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XII và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020, được triển khai xây dựng trong bối cảnh theo nhiều dự báo lạc quan về triển vọng phục hồi tăng trưởng kinh tế thế giới, hầu hết các nước trên thế giới thực hiện các chính sách hỗ trợ tăng trưởng nhằm đối phó với khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, theo đó nhiều dự báo thế giới cho rằng khủng hoảng sớm kết thúc và triển vọng phục hồi tăng trưởng kinh tế thế giới ngay sau năm 2010. Trong nước mặc dù tình hình kinh tế còn khó khăn, nhưng tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006 - 2010 đạt bình quân 7%/năm, các chính sách hỗ trợ tăng trưởng kinh tế từ năm 2009 phát huy hiệu quả; nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển và hoàn thành nhiều mục tiêu thiên niên kỷ, vị thế của nước ta trên trường quốc tế tiếp tục được củng cố và tăng cường;
Tình hình trong tỉnh có những chuyển biến tích cực, tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 đạt khá, đạt bình quân 10,3%/năm, nhiều chủ trương, quyết sách lớn trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã và đang triển khai đạt được kết quả quan trọng, đặc biệt là chủ trương của Quốc hội, Chính phủ về xây dựng 2 nhà máy điện hạt nhân đầu tiên tại tỉnh, trong đó nhà máy thứ nhất kế hoạch sẽ được khởi công trong năm 2014, theo đó sẽ là động lực quan trọng, to lớn thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế - xã hội của địa phương trong giai đoạn 2011 - 2015 và đến năm 2020. Trên đà phát triển và triển vọng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhiều chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội của kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 được dự báo khá lạc quan, trình Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XII thông qua, trong đó có một số chỉ tiêu có mức phấn đấu khá cao so với giai đoạn 2006 - 2010;
Nhưng khi bước vào thực hiện tình hình khác xa so với dự báo ban đầu, nhất là những năm đầu thực hiện kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, tình hình kinh tế thế giới có nhiều diễn biến rất phức tạp, phục hồi chậm hơn dự báo, tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, diễn biến phức tạp trên biển Đông đã ảnh hưởng đáng kể đến tình hình kinh tế của cả nước nói chung và tỉnh ta nói riêng, nhất là hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, xuất khẩu, kinh doanh du lịch và thu hút ODA. Tình hình trong nước gặp nhiều khó khăn, kinh tế tăng trưởng chậm lại, tình hình giá cả, lạm phát tăng cao, kinh tế vĩ mô không ổn định; Chính phủ đã kịp thời điều chỉnh chủ trương chuyển từ mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững, sang thực hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thực hiện chính sách cắt giảm đầu tư công, thắt chặt tài khóa và tiền tệ đã làm giảm nguồn lực đầu tư và nhất là tiến độ triển khai 2 nhà máy điện hạt nhân khởi công chậm lại so với kế hoạch của Quốc hội và Chính phủ, đã ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của tỉnh trong kế hoạch 5 năm 2011 - 2015, nhất là chỉ tiêu tăng trưởng, tổng mức đầu tư toàn xã hội và một số chỉ tiêu quan trọng khác đạt thấp xa so với mục tiêu đề ra;
Trong tỉnh tình hình sản xuất công nghiệp 3 năm liền gặp nhiều khó khăn và liên tục suy giảm, sản xuất nông nghiệp năm 2015 bị hạn hán gay gắt kéo dài tăng trưởng âm, các cân đối lớn về thu chi ngân sách, nguồn lực đầu tư còn nhiều khó khăn trong bối cảnh thực hiện chính sách cắt giảm đầu tư công càng khó khăn hơn, một số công trình quan trọng, cấp bách gặp khó khăn về nguồn vốn nên hoàn thành không đúng tiến độ, một số dự án phải giãn tiến độ triển khai sau năm 2015; cùng với những khó khăn từ nội tại của nền kinh tế chậm được cải thiện (quy mô nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém và thiếu đồng bộ), thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh gia súc, gia cầm thường xuyên xảy ra, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển là những khó khăn, thách thức trước mắt cũng như lâu dài trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh;
Trong bối cảnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã bám sát Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XII và các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, tổ chức triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách của Trung ương, các giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của Chính phủ phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ kịp thời có hiệu quả của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, với tinh thần vượt khó, phát huy nội lực của các ngành, các cấp và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được kết quả cụ thể như sau:
II. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu:
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XII, cụ thể đó là:
1. Về kinh tế:
(1) Tốc độ tăng GDP bình quân 10,3%/năm (mục tiêu 16 - 18%/năm). Trong đó tăng trưởng các ngành: nông - lâm - thủy sản tăng 3%/năm (mục tiêu 5 - 6%), công nghiệp - xây dựng tăng 15,1%/năm (mục tiêu 30 - 31%), dịch vụ tăng 12,8%/năm (mục tiêu 15 - 16%);
(2) GDP bình quân đầu người đến năm 2015 ước đạt 28,8 triệu đồng (mục tiêu là 25 triệu đồng);
(3) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: nông - lâm - thủy sản chiếm 33,8% (mục tiêu 25%); công nghiệp - xây dựng chiếm 26,4% (mục tiêu 40%); dịch vụ chiếm 39,8% (mục tiêu 35%) trong GDP của tỉnh;
(4) Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng tăng 15,6% (mục tiêu là 36 - 37%);
(5) Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 12,9% (mục tiêu là 16 - 17%)
(6) Giá trị sản xuất nông nghiệp và thủy sản tăng 5,1% (mục tiêu 6 - 7%);
(7) Giá trị kim ngạch xuất khẩu dự kiến đến năm 2015 ước đạt 60 triệu USD (mục tiêu 180 triệu USD);
(8) Thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 1.818 tỷ đồng (mục tiêu 1.700 tỷ đồng);
(9) Tổng vốn đầu tư xã hội ước đạt 33.175 tỷ đồng (mục tiêu 55 - 60 ngàn tỷ đồng).
2. Về xã hội:
(10) Giải quyết việc làm mới trong 5 năm ước đạt 79 ngàn người (mục tiêu 70 - 75 ngàn người);
(11) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 50,4%, trong đó đào tạo nghề 33,5% (mục tiêu là 50%, đào tạo nghề đạt 33%);
(12) Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1,94%/năm (mục tiêu giảm 1,2 - 1,5%/năm theo chuẩn mới), đến cuối năm 2015 còn 5,77%;
(13) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến cuối năm 2015 ước đạt 1,15% (mục tiêu 1,15%);
(14) Tỷ lệ trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia 30,2% (mục tiêu 30%);
(15) Số bác sĩ trên 1 vạn dân đạt 7,4 (mục tiêu 7 bác sĩ/1 vạn dân);
(16) Tỷ lệ trạm y tế xã, phường có bác sĩ đạt 60% (mục tiêu 60%);
(17) Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế 70,8% (mục tiêu 70%);
(18) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 18% (mục tiêu còn dưới 18%);
(19) Tỷ lệ thôn, khu phố xây dựng đạt chuẩn văn hóa 68,2% (mục tiêu 65%);
(20) Tỷ lệ cơ quan đơn vị đạt chuẩn văn hóa 98% (mục tiêu 98%).
3. Về môi trường:
(21) Tỷ lệ che phủ rừng 45% (mục tiêu 45%);
(22) Tỷ lệ dân cư nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh 87% (mục tiêu 87%);
(23) Tỷ lệ thu gom rác thải đô thị 94% (mục tiêu 90%).
Trên cơ sở kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu 4 năm 2011 - 2014 và ước thực hiện năm 2015, đối chiếu với các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, trong tổng số 23 chỉ tiêu, có 16 chỉ tiêu có khả năng hoàn thành kế hoạch 5 năm (trong đó có 2 chỉ tiêu kinh tế, 11 chỉ tiêu xã hội, 3 chỉ tiêu về môi trường); có 7 chỉ tiêu khó có khả năng hoàn thành mục tiêu kế hoạch 5 năm.
III. Kết quả chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh 5 năm 2011 - 2015:
1. Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ 5 năm 2011 - 2015 trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn, nhưng nền kinh tế của tỉnh duy trì ổn định và có bước phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm 2011 - 2015 đạt 10,3%/năm, trong đó tốc độ tăng trưởng các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3%, công nghiệp - xây dựng tăng 15,1%, dịch vụ tăng 12,8%;
GDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) dự kiến đến năm 2015 đạt 28,8 triệu đồng, vượt 1,15 lần mục tiêu kế hoạch đề ra và tăng gấp 2,27 lần so với năm 2010. Khoảng cách chênh lệch về thu nhập bình quân đầu người so với cả nước được rút ngắn nhanh hơn;
Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng (tăng từ 22% năm 2010 lên 26,4% năm 2015), tuy nhiên còn chậm và không đạt mục tiêu đề ra (40%), cơ cấu ngành dịch vụ tăng từ 36,1% năm 2010 lên 39,8% năm 2015, cơ cấu ngành nông - lâm - ngư nghiệp giảm từ 41,9% còn 33,8% GDP tỉnh vào năm 2015. Cơ cấu thành phần kinh tế ngoài Nhà nước giảm (năm 2010 chiếm 81,4%, năm 2014 còn 77,6%) do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp những năm qua gặp rất nhiều khó khăn; vai trò khu vực kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong tăng trưởng chung của nền kinh tế còn hạn chế và chiếm tỷ trọng thấp (chiếm 19,9% GDP tỉnh, trong đó khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 3,4%).
2. Kết quả triển khai các khâu đột phá chiến lược:
Những năm qua, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai nhiều chủ trương, quyết sách lớn về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đạt một số kết quả quan trọng, mà trọng tâm là tập trung thực hiện 04 khâu đột phá sau:
- Về chiến lược, quy hoạch: tỉnh xác định trước hết cần phải có chiến lược, quy hoạch tốt, có tầm nhìn chiến lược dài hạn, để đón nhận những giá trị mới, những cơ hội mới của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế mang lại, tạo động lực phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn tới. Được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã thuê tư vấn nước ngoài lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020 và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011;
- Về cải cách hành chính: với quyết tâm cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã quyết định thành lập Văn phòng phát triển kinh tế trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, là mô hình mới trong cải cách thủ tục hành chính theo “cơ chế một cửa liên thông” trong lĩnh vực đầu tư được xây dựng theo mô hình của Singapore; các nhà đầu tư khi đến Ninh Thuận chỉ tiếp xúc với một đầu mối tại Văn phòng Phát triển kinh tế để thực hiện các thủ tục đầu tư từ khâu chấp thuận chủ trương địa điểm đến khâu triển khai thực hiện dự án đầu tư. Qua hơn 4 năm hoạt động, đã đạt được những kết quả tích cực, được các nhà đầu tư, cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước đánh giá cao;
- Tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo kết nối khai thác lợi thế của vùng cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trọng tâm là đầu tư tuyến đường ven biển dài 105,6km, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tỉnh, khi tuyến đường hoàn thành đưa vào sử dụng sẽ góp phần hoàn thành một bước cơ bản về cơ sở hạ tầng giao thông và có tác dụng trên nhiều mặt, trước mắt phục vụ cho việc xây dựng 02 nhà máy điện hạt nhân tại tỉnh, phá thế chia cắt giữa các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đồng thời tạo điều kiện để sắp xếp lại dân cư vùng ven biển, góp phần phòng tránh giảm nhẹ thiên tai và tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh vùng biển đảo, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới;
- Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tập trung chỉ đạo triển khai các chương trình, đề án đào tạo nhân lực của tỉnh với nhiều hình thức linh hoạt, thuê chuyên gia nước ngoài đào tạo tại chỗ và đào tạo ở nước ngoài cho cán bộ, công chức về kiến thức quản lý kinh tế, ngoại ngữ; đồng thời xúc tiến mời gọi các trường đại học, các trung tâm đào tạo có uy tín, có thương hiệu đầu tư thành lập các cơ sở đào tạo tại tỉnh, nhằm sớm đáp ứng tốt nhất nhu cầu nguồn nhân lực của tỉnh trong thời gian tới.
IV. Kết quả phát triển các ngành, lĩnh vực chủ yếu:
1. Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn: phát triển khá toàn diện, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 5,1%/năm (KH là 6 - 7%), chiếm 33,8% GDP của tỉnh.
a) Sản xuất nông nghiệp: thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả gắn với thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đạt kết quả bước đầu; những năm qua, tỉnh đã tập trung chỉ đạo, triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện có hiệu quả chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng và chương trình giống, phát huy hiệu quả các công trình thủy lợi đã đầu tư, nhiều mô hình mới có hiệu quả trong sản xuất được nhân rộng, đã thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển tăng trên cả 3 mặt: diện tích, năng suất và giá trị sản xuất/ha đất, diện tích gieo trồng giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 1,3%/năm; năng suất một số cây trồng chính tăng khá; giá trị sản xuất trên 1ha đất canh tác tăng nhanh, đến năm 2015 đạt 85 triệu đồng/ha, tăng 28 triệu đồng/ha so với năm 2010; bước đầu đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn ngày phục vụ chế biến như mì trên 3.380ha, mía trên 3.100ha ở Ninh Sơn, Bác Ái và vùng sản xuất tập trung cây lúa 2 vụ quy mô trên 12 ngàn ha ở huyện Ninh Phước, Ninh Hải; một số cây ăn quả đặc thù như: nho sản lượng trên 20 ngàn tấn/900ha, cây táo sản lượng trên 50 ngàn tấn/1.200ha, tập trung ở huyện Ninh Phước và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
Định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đang được các nhà đầu tư quan tâm đăng ký đầu tư và đang triển khai 02 dự án trang trại tập trung quy mô lớn phát triển chăn nuôi bò sữa, phát triển một số cây trồng đặc sản ứng dụng giống mới, có năng suất và giá trị kinh tế cao, gắn với phát triển công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng, tăng giá trị gia tăng.
- Về chăn nuôi: phát triển ngành chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung gắn với quy hoạch đồng cỏ, bảo đảm thức ăn cho chăn nuôi, thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, đến nay trên địa bàn tỉnh có 23 trang trại chăn nuôi tập trung, chiếm 23,2% tổng đàn gia súc (354,8 ngàn con), quy mô đàn gia súc tăng bình quân 3%/năm, đàn gia cầm trên 1,4 triệu con; mô hình nuôi vỗ béo có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng đàn gia súc, tỷ lệ sind hóa đàn bò đạt 38,7%, tỷ lệ đàn dê, cừu được lai tạo giống mới đạt 80%. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi phát triển chưa ổn định, tỷ trọng chăn nuôi còn thấp, chiếm 30,8% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp; tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi diễn biến phức tạp; công tác quy hoạch và đầu tư cơ sở giết mổ tập trung chưa đạt kết quả;
- Về lâm nghiệp: chủ trương phát triển rừng kinh tế được tập trung chỉ đạo triển khai đạt một số kết quả bước đầu; từ nguồn vốn Chương trình bảo vệ và phát triển rừng và nguồn vốn huy động khác, tổng vốn trên 144 tỷ đồng, trong 5 năm trồng mới được 3.954ha rừng các loại, trong đó trồng rừng phòng hộ đặc dụng ước được 2.179ha, (riêng nguồn vốn dự án Jica II là 1.000ha) với các loài cây chủ yếu là điều, neem, keo, trôm, cóc hành, mít là những loại cây vừa tăng độ che phủ và tăng thu nhập cho người dân. Công tác bảo vệ và phòng chống phá rừng được tăng cường, nâng độ che phủ rừng đến năm 2015 đạt 45%. Tuy nhiên mô hình thí điểm cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt để trồng cây cao su không đạt hiệu quả.
b) Thủy sản: sản xuất thủy sản phát triển khá toàn diện và tăng trưởng khá, giá trị sản xuất thủy sản trong 5 năm 2011 - 2015 tăng bình quân 7,2%/năm; cơ cấu nội bộ ngành có bước chuyển dịch tích cực bước đầu, theo hướng giảm tỷ trọng ngành khai thác hải sản 42% năm 2010 xuống còn 32,7% năm 2015; tỷ trọng ngành nuôi trồng hải sản và sản xuất giống tăng từ 58% năm 2010 lên 67,3% năm 2015, góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển ngành thủy sản theo hướng bền vững;
Chủ trương xây dựng Ninh Thuận thành trung tâm sản xuất giống thủy sản có chất lượng cao của cả nước thực hiện có kết quả, đạt được mục tiêu và phát huy được lợi thế, quy mô sản xuất giống tiếp tục được mở rộng, sản lượng năm 2015 ước đạt khoảng 19,6 tỷ con giống, tăng gấp 1,8 lần so với năm 2010;
Tập trung triển khai Đề án tổ chức lại nghề khai thác đạt kết quả bước đầu, năng lực tàu thuyền tiếp tục tăng theo hướng đầu tư đóng mới tàu có công suất lớn, đầu tư trang thiết bị hiện đại để vươn khơi gắn với bảo vệ quốc phòng - an ninh trên biển, hiện nay toàn tỉnh có 2.747 chiếc tàu cá/274.846 CV, trong đó cơ cấu tàu thuyền có công suất lớn trên 90 CV chiếm 27,4% số lượng và 77,4% công suất, mô hình hợp tác sản xuất trên biển được phát huy hiệu quả, sản lượng khai thác năm 2015 ước đạt trên 76.000 tấn, tăng bình quân 6,9%/năm;
- Tập trung phát triển nuôi tôm thương phẩm theo hướng công nghiệp ở vùng quy hoạch, dịch bệnh trong nuôi tôm được kiểm soát chặt chẽ, một số quy trình nuôi mới cho năng suất cao được nhân rộng, sản lượng tôm thương phẩm năm 2015 ước đạt khoảng 6.623 tấn, tăng gấp 0,8 lần so với năm 2010, từng bước đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến;
Tuy nhiên, hiệu quả nghề khai thác còn thấp, tỷ trọng tàu cá có công suất nhỏ dưới 90 CV còn chiếm tỷ trọng lớn (trên 70%), sản phẩm khai thác có giá trị kinh tế cao và bảo đảm chất lượng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến còn thấp.
c) Chương trình xây dựng nông thôn mới đạt được một số kết quả bước đầu1. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành đồng bộ, kịp thời một số cơ chế chính sách tạo hành lang pháp lý thuận lợi trong triển khai thực hiện chương trình; đã hoàn thành công tác quy hoạch chung và xây dựng Đề án nông thôn mới cho 47/47 xã trong chương trình và lập 3 loại quy hoạch chi tiết cho 11 xã điểm giai đoạn đến năm 2015; huy động và lồng ghép các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng, trọng tâm là đầu tư giao thông nông thôn, thủy lợi, hệ thống kênh mương, trong giai đoạn 2011 - 2014, cùng với nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tỉnh đã huy động từ nguồn vay tín dụng Nhà nước và nguồn vận động từ các doanh nghiệp, đóng góp từ cộng đồng dân cư (tiền, ngày công, hiến đất, vật tư,...) đã đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh, cải tạo nhà ở, vệ sinh môi trường với tổng kinh phí hơn 5.115 tỷ đồng, ưu tiên đầu tư cứng hóa trên 116,7km đường liên thôn, 8km kênh mương cấp 2, 3 ở 11 xã điểm; một số nơi bước đầu đã tạo được khí thế phấn khởi, đồng thuận cao trong huy động nguồn lực cộng đồng xây dựng nông thôn mới; công tác chuyển giao khoa học - kỹ thuật, nhân rộng các mô hình sản xuất mới, đào tạo nghề được quan tâm thực hiện đạt kết quả2, mô hình mới trong triển khai các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới do các tổ chức quốc tế, các nhà đầu tư nước ngoài tài trợ (Tổ chức KOICA, Tập đoàn CJ - Hàn Quốc) sẽ tạo thêm nguồn lực để thực hiện chương trình. Tuy nhiên tiến độ triển khai chương trình còn chậm và mức độ đạt chuẩn xã nông thôn mới còn thấp.
d) Đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển nông nghiệp, nông thôn và phòng tránh giảm nhẹ thiên tai:
- Các công trình thủy lợi và phòng chống giảm nhẹ thiên tai: thực hiện chủ trương ưu tiên đầu tư các công trình thủy lợi trọng điểm theo hướng đa mục tiêu nâng cao năng lực tưới, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nâng cao giá trị sản xuất /ha, cung cấp nước sinh hoạt cho người và gia súc các vùng khô hạn và có khả năng cắt lũ trong mùa mưa. Trong giai đoạn 2011 - 2015, tỉnh đã ưu tiên các nguồn vốn đầu tư hoàn thành 08 công trình thủy lợi quy mô lớn như hồ Lanh Ra, hồ Sông Biêu, hồ Bà Râu, 5 hồ chứa thuộc hệ thống thủy lợi nhỏ và vừa, với tổng dung tích 66,5 triệu m3, nâng tổng dung tích các hồ chứa đến nay đạt 215,81 triệu m3, đầu tư đồng bộ 200km kênh mương cấp I, II và cấp III để phát huy hiệu quả các hồ đập sau đầu tư; tăng thêm diện tích tưới 5.579ha, nâng tổng số diện tích được chủ động tưới toàn tỉnh đạt 34.791ha đạt tỷ lệ 49,7%; đã đầu tư trên 294 tỷ đồng triển khai 15 công trình giảm nhẹ thiên tai, đầu tư 23km đê, kè chống sạt lở ở vùng xung yếu, ven biển, ven sông, bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản cho nhân dân trong mùa mưa bão;
- Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đạt kết quả tích cực, đầu tư trên 445 tỷ đồng/28 công trình, tăng thêm công suất 8.795m3/ngày - đêm, bảo đảm cấp nước sinh hoạt cho 51.300 người, đạt tỷ lệ 87% (năm 2010 là 79%); môi trường nông thôn có bước cải thiện, tỷ lệ hộ gia đình có công trình hợp vệ sinh đạt 70% (năm 2010 là 57%);
- Cơ sở hạ tầng nghề cá tiếp tục được quan tâm đầu tư, đã được nâng cấp, mở rộng 03 cảng cá (Đông Hải, Ninh Chữ, Cà Ná) và 01 bến cá Mỹ Tân với khả năng neo đậu trên 3.000 tàu cá có công suất trên 600 CV, tạo điều kiện thuận lợi cho các tàu cá địa phương vào cập cảng bốc dỡ hàng hóa, tiếp nhận các dịch vụ, neo đậu tránh trú bão an toàn,..; đồng thời xúc tiến đầu tư nâng cấp, mở rộng cảng cá Ninh Chữ kết hợp làm cảng hàng hóa, đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường biển, nhất là các sản phẩm có quy mô lớn như muối công nghiệp, ximăng, sắt thép, nhập khẩu xăng dầu,...
2. Về công nghiệp và xây dựng:
a) Sản xuất công nghiệp: sản xuất công nghiệp trong 3 năm đầu triển khai kế hoạch 5 năm gặp nhiều khó khăn, nhưng trong 2 năm cuối của kỳ kế hoạch sản xuất công nghiệp có bước phục hồi mạnh và tăng khá3, tính chung giá trị sản xuất tăng bình quân 16,3%/năm; thực hiện chủ trương phát triển mạnh công nghiệp để chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao chất lượng tăng trưởng, những năm qua, tỉnh đã tập trung phát triển ngành công nghiệp có lợi thế như: chế biến nông thủy sản, chế biến thực phẩm, đồ uống, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất muối công nghiệp, khai thác và chế biến khoáng sản; chủ trương phát triển công nghiệp chế biến làm động lực cho phát triển công nghiệp có kết quả bước đầu, giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng khá, bình quân 5 năm 2011 - 2015 tăng 18,1%/năm, nâng cao được tỷ trọng, chiếm 85,1% giá trị ngành công nghiệp (tăng hơn 10% so với năm 2010); một số sản phẩm công nghiệp chế biến tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm4, nên quy mô sản lượng tăng khá so với năm 2010, đường RS tăng 2,9 lần, chế biến muối tinh tăng 2,2 lần, tinh bột mỳ tăng 5,8 lần, chế biến tôm xuất khẩu tăng 3,4 lần, chế biến đá granite đạt khoảng 160 ngàn m2; một số dự án đầu tư quy mô lớn đã hoàn thành hoặc đang đẩy nhanh tiến độ hoàn thành tăng năng lực sản xuất mới, đóng góp cho tăng trưởng chung của ngành công nghiệp, như nhà máy bia công suất 50 triệu lít/năm (dự kiến mở rộng quy mô lên 100 triệu lít vào năm 2015),... dệt Quảng Phú công suất 6.000 tấn/năm, dự án chế biến tôm xuất khẩu công suất 8.000 tấn/năm, chế biến rau câu công suất 1.200 tấn bột/năm,...
- Tiềm năng, lợi thế mới về phát triển ngành năng lượng, nhất là năng lượng sạch (điện gió, điện mặt trời) được đánh giá đúng mức và phát huy hiệu quả bước đầu, đã hoàn thành quy hoạch phát triển năng lượng điện gió đến năm 2030 với 5 vùng tiềm năng gió quy mô gần 1.500 MW, đã thu hút 17 dự án đầu tư điện gió ở vùng quy hoạch với tổng công suất 1.359 MW, vốn đăng ký trên 43.416 tỷ đồng (08 dự án đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư với tổng công suất 637MW, vốn đầu tư 21.331 tỷ đồng và 09 dự án chấp thuận chủ trương đầu tư tổng công suất khoảng 722MW, tổng vốn đầu tư khoảng 22.085 tỷ đồng), đồng thời đã chấp thuận chủ trương khảo sát 01 dự án nhà máy điện mặt trời với quy mô công suất khoảng 50 MW; đến nay đã có 1 dự án điện gió thử nghiệm công nghệ của Nga đã được khởi công (điện gió Công Hải), dự kiến đến cuối năm 2015 hoàn thành đưa vào hoạt động với công suất 3MW; ngoài ra trong giai đoạn 2011 - 2015 có 03 dự án thủy điện hoàn thành đầu tư đưa vào hoạt động với tổng công suất giai đoạn 1 là 15,3 MW, gồm dự án thủy điện: Hạ Sông Pha 1(5,4 MW), Hạ Sông Pha 2 (5,1 MW), Thượng Sông Ông (4,8 MW);
- Về đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp: tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu tư cơ sở hạ tầng giai đoạn I của 2 khu công nghiệp Du Long và Phước Nam (quy mô trên 800ha), đến nay đã hoàn thành 35% khối lượng đầu tư kết cấu hạ tầng giai đoạn 1 Khu công nghiệp Phước Nam (151ha) và thu hút cấp Giấy chứng nhận đầu tư 5 dự án, trong đó có 2 dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động, tỷ lệ lắp đầy 33% diện tích đất công nghiệp. Riêng dự án Khu công nghiệp Du Long tiến độ triển khai rất chậm, Tỉnh đang hoàn tất các thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đầu tư; đồng thời đang xúc tiến mời gọi đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Cà Ná (827,2ha) đã được Thủ tướng Chính phủ bổ sung quy hoạch chung của cả nước; cơ bản hoàn thành đầu tư cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp Tháp Chàm, tiếp tục triển khai đầu tư mở rộng hạ tầng Khu công nghiệp Thành Hải đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển đổi từ Cụm công nghiệp sang Khu công nghiệp Thành Hải (Công văn số 620/TTg-KTN ngày 05 tháng 5 năm 2015), đã thu hút 21 dự án đầu tư đang triển khai, trong đó có 15 dự án đã đi vào hoạt động;
Hạn chế, khó khăn lớn nhất của ngành công nghiệp đó là: tốc độ tăng trưởng tuy có cao hơn giai đoạn trước (16,3%/11,2%) nhưng mới đạt 60% mục tiêu kế hoạch 5 năm (16,3%/26 - 27%); một số dự án quy mô lớn ngành công nghiệp chậm triển khai; hạ tầng 2 khu công nghiệp đầu tư kéo dài, chậm hoàn thành nên khó khăn trong thu hút đầu tư sản xuất công nghiệp.
b) Xây dựng: công tác quy hoạch xây dựng và quản lý đô thị có chuyển biến tích cực, đến nay diện tích đất đô thị ở các thị trấn, huyện lỵ (khoảng 5.748ha) được bao phủ quy hoạch chung xây dựng đô thị đạt 100%; tổng số đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt đến nay là 183 đồ án; công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị được tăng cường, kiên quyết xử lý các trường hợp sai phạm; năng lực ngành xây dựng có bước phát triển, trong 5 năm tăng thêm 132 doanh nghiệp, nâng tổng số đến nay có 404 doanh nghiệp hoạt động xây lắp; một số doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ bảo đảm năng lực thi công một số công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp.
- Chủ trương đô thị hóa được thực hiện đồng bộ, từ khâu quy hoạch gắn với các dự án đầu tư hạ tầng như cấp thoát nước, giao thông đô thị và phát triển khu đô thị mới. Tập trung công tác quy hoạch xây dựng đô thị, các sở, ngành đã phối hợp chặt chẽ với tư vấn nước ngoài hoàn thành nội dung 2 đồ án quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, quy hoạch dải ven biển của tỉnh; quy hoạch, đầu tư phát triển các khu đô thị mới, một số dự án khu đô thị mới có quy mô lớn đang được các nhà đầu tư quan tâm đăng ký đầu tư như Khu đô thị mới K1 (diện tích 55ha), Khu đô thị mới K2 (diện tích 52ha), Khu dân cư D2 - D7 (diện tích 38ha), Khu đô thị mới Đông Văn Sơn - Bắc Bình Sơn (diện tích 100ha); tập trung các nguồn vốn đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị thành phố Phan Rang - Tháp Chàm đạt tiêu chí đô thị loại II và được Thủ tướng Chính phủ công nhận vào tháng 4/2015, trọng tâm là đầu tư, nâng cấp một số tuyến đường nội thị trọng điểm như đường đôi vào thành phố (đoạn phía Bắc), các tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông, Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai; hoàn thành và đưa vào sử dụng dự án thoát nước thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và 02 thị trấn Phước Dân, Khánh Hải, cơ bản giải quyết được tình trạng ngập úng cục bộ trong đô thị; tiếp tục mở rộng mạng lưới cấp nước đến các khu dân cư tập trung, đến nay có 90% dân số đô thị được cấp nước sạch; hoàn thành và đưa vào hoạt động công viên biển, nâng diện tích cây xanh trong đô thị đạt mật độ 3,03m2/người, riêng thành phố Phan Rang - Tháp Chàm đạt 4,14m2/người; cảnh quang môi trường đô thị được quan tâm thực hiện tốt hơn, bộ mặt đô thị ngày càng khang trang, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
Triển khai đề án phát triển nhà ở xã hội đạt kết quả bước đầu, đã hoàn thành đưa vào sử dụng 18.255m2 nhà ở, nâng tổng số đến nay có 25.536m2 sàn nhà ở xã hội, dự kiến đến năm 2015 bình quân toàn tỉnh đạt tỷ lệ 16,5m2 sàn/người; đang tập trung triển khai 3 dự án nhà ở xã hội quy mô 634 căn hộ với tổng vốn đầu tư 375 tỷ đồng và tháng 10/2014 khởi công dự án nhà ở xã hội tại khu dân cư D7 - D10 quy mô 240 căn hộ tổng vốn đầu tư gần 131 tỷ đồng (dự kiến hoàn thành quý II/2016), sẽ góp phần giải quyết nhu cầu nhà ở cho cán bộ công chức, công nhân lao động và đối tượng thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh.
3. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ: mục tiêu là nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển các ngành dịch vụ còn nhiều tiềm năng, có giá trị gia tăng cao, tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ đạt khá, giá trị sản xuất tăng bình quân 12,9%/năm, chiếm 39,8% GDP của tỉnh; nhiều ngành dịch vụ được đầu tư phát triển, chất lượng dịch vụ được nâng lên góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh;
a) Tiềm năng về du lịch biển bước đầu được phát huy, tỉnh đã quy hoạch 5 khu du lịch biển có quy mô diện tích lớn hàng ngàn ha đất còn hoang sơ, môi trường biển trong sạch để phát triển du lịch biển, thu hút nhiều nhà đầu tư có tiềm năng triển khai nhiều dự án du lịch quy mô lớn, một số dự án du lịch đạt tiêu chuẩn 3, 4 sao trở lên đã hoàn thành đi vào hoạt động, tăng năng lực sản xuất mới5, cùng với các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch những năm gần đây có sôi động hơn, thông qua việc tổ chức các hoạt động, các sự kiện lớn về văn hóa, thể thao và các hội nghị, hội thảo quốc gia được tổ chức trên địa bàn; khai thác tốt hơn các tour du lịch, nhất là khai thác một số tour khách nước ngoài dài ngày của các nước Nga, Nhật, gắn với các điểm du lịch văn hóa, làng nghề, du lịch sinh thái, nên thu hút khách du lịch tăng khá, đến cuối năm 2014 đạt khoảng 1,3 triệu lượt khách, dự kiến đến năm 2015 phấn đấu đạt trên 1,5 triệu lượt khách, tăng gấp 2,15 lần so với năm 2010, tăng bình quân 16,5%/năm, trong đó khách quốc tế chiếm khoảng 8%;
b) Dịch vụ thương mại có chuyển biến tích cực, hạ tầng thương mại được quan tâm đầu tư, xã hội hóa trong đầu tư phát triển chợ đạt kết quả tích cực, mạng lưới thương mại được mở rộng, phát triển các loại hình kinh doanh dịch vụ mới, theo hướng văn minh hiện đại; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2015 ước đạt 14.044 tỷ đồng, gấp 2,2 lần so với năm 2010, tăng trưởng bình quân 17,2%/năm. Trong 5 năm 2011 - 2015, có 65 dự án đầu tư hoạt động thương mại hoàn thành đầu tư đưa vào hoạt động, tổng vốn đầu tư 4.186,9 tỷ đồng, tăng 2,7 lần so giai đoạn 2006 - 2010 (1.581,5 tỷ đồng), trong đó: đầu tư hoàn thành 29 chợ (xây mới 19 và nâng cấp 10), 1 siêu thị và 01 trung tâm thương mại, hoàn thành 09 cửa hàng bán lẻ xăng dầu; nâng tổng số đến nay trên địa tỉnh có 101 chợ, 02 siêu thị, 01 trung tâm thương mại, 112 cửa hàng bán lẻ xăng dầu;
- Hoạt động thương mại miền núi có sự chuyển biến và phát triển đáng kể. Từ nguồn vốn ngân sách, vốn chương trình hỗ trợ có mục tiêu, mạng lưới chợ đã được đầu tư nâng cấp, mở rộng; hệ thống kênh phân phối hàng hóa tới khu vực miền núi ngày càng phát triển. Đến nay, hầu hết các xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi đều đã có chợ xã và chợ liên xã, với tổng số 53 chợ và 40 cửa hàng bán lẻ xăng dầu; trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đầu tư 10 chợ (xây mới 07 chợ và nâng cấp 03 chợ) với tổng vốn đầu tư trên 7,7 tỷ đồng và 05 cửa hàng bán lẻ xăng dầu với tổng vốn đầu tư khoảng 12,2 tỷ đồng;
- Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn” được quan tâm chỉ đạo triển khai và đạt kết quả tích cực, hàng năm đã tổ chức khoảng 4 phiên chợ và trên 50 đợt đưa hàng về địa bàn các huyện vùng xa, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
c) Hoạt động kinh doanh vận tải có nhiều tiến bộ, năng lực vận tải tăng khá, chất lượng dịch vụ được nâng lên, hoạt động vận tải hành khách công cộng được mở rộng đến các địa bàn trong tỉnh đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại và giao lưu hàng hóa của nhân dân. Khối lượng luân chuyển hàng hóa tăng bình quân 13,7%/năm và khối lượng luân chuyển hành khách tăng bình quân 23,7%. Hoàn thành đưa vào hoạt động Bến xe khách tỉnh;
Kết cấu hạ tầng giao thông được quan tâm đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, những năm qua thực hiện chủ trương đầu tư hệ thống giao thông trọng điểm, tạo kết nối với các tỉnh trong vùng và cả nước, tạo động lực thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh; tỉnh đã tập trung ưu tiên các nguồn lực đầu tư các tuyến giao thông kết nối để khai thác lợi thế về hạ tầng sân bay, cảng biển của các tỉnh trong vùng, trọng tâm là ưu tiên nguồn vốn đầu tư nhanh tuyến đường ven biển từ Bình Tiên đến Cà Ná dài 105,6km, hoàn thành toàn bộ vào năm 2015;
Đồng thời phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải, đã hoàn thành đầu tư tuyến tránh quốc lộ 1A đoạn qua thành phố Phan Rang - Tháp Chàm để tạo liên kết phát triển vùng; tiếp tục triển khai dự án cải tạo quốc lộ 27 đoạn qua Ninh Thuận; đang tập trung triển khai đầu tư nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn qua Ninh Thuận thuộc dự án tổng thể nâng cấp quốc lộ 1A từ Hà Nội đến Cần Thơ sẽ hoàn thành vào năm 2016 theo chủ trương của Chính phủ;
- Bên cạnh đó, từ nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương, vốn ODA, nguồn ngân sách tỉnh và nguồn vốn huy động khác, tỉnh tập trung đầu tư các tuyến đường giao thông đến trung tâm các xã miền núi, nâng cấp hệ thống giao thông đô thị trọng điểm, với tổng vốn trên 728 tỷ đồng đầu tư hoàn thành gần 100km đường giao thông nội thị, giao thông nông thôn liên huyện, các tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông, đường Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai, tuyến đường đôi vào thành phố đoạn phía Bắc và đang đề nghị ứng vốn trung hạn 2016 - 2020 đầu tư đoạn phía Nam, xúc tiến triển khai đầu tư theo hình thức BT một số tuyến đường nội thị thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
d) Hoạt động bưu chính - viễn thông tiếp tục được duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ, trong 5 năm đã lắp đặt mới 14.348 máy điện thoại các loại và 94.587 thuê bao internet, nâng tổng số đến nay có 46.426 thuê bao điện thoại các loại và 102.915 thuê bao internet, đạt 7,8 máy điện thoại/100 dân và 17,2 internet/100 dân. Quản lý Nhà nước về xuất bản, báo chí được tăng cường, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước, đến nay có 51 cơ quan, đơn vị áp dụng phần mềm Văn phòng điện tử và có 48 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 được cung cấp qua mạng.
4. Hoạt động xuất nhập khẩu: các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu trong 5 năm qua đã chủ động mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, phát triển mặt hàng xuất khẩu mới, tổng giá trị xuất khẩu đến năm 2015 ước đạt 60 triệu USD, tốc độ tăng bình quân 5,3%/năm, đạt 33,3% mục tiêu đề ra (180 triệu USD), trong đó xuất khẩu thủy sản 32 triệu USD chiếm 53,3%, nông sản 27 triệu USD chiếm 45%; giá trị nhập khẩu đạt 20,5 triệu USD.
Hạn chế lớn nhất đó là chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu đạt thấp so với mục tiêu đề ra, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên giá cả và thị trường tiêu thụ khó khăn hơn6, mặt khác về phía chủ quan do chưa có chiến lược phát triển xuất khẩu tốt, quy mô sản phẩm xuất khẩu còn nhỏ, sức cạnh tranh thấp, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh dựa vào mặt hàng nhân điều, nhưng phụ thuộc lớn vào nguyên liệu nhập khẩu nên không ổn định, phát triển thiếu vững chắc; phát triển năng lực mặt hàng thủy sản xuất khẩu chậm so với kế hoạch, đến quý III/2014 hoàn thành và đưa vào hoạt động nhà máy chế biến tôm xuất khẩu số 2 (kế hoạch là năm 2011), dự kiến đạt 42 triệu USD trong năm 2015; một số dự án khác phải tạm dừng hoặc không triển khai (chế biến tôm Minh Phú...), mặt khác do khó khăn về nguyên liệu của địa phương, hiện sản lượng tôm nuôi thương phẩm trong tỉnh mới đáp ứng được 50% nhu cầu công suất chế biến của nhà máy.
5. Thu chi ngân sách và hoạt động ngân hàng:
a) Thu, chi ngân sách:
- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015 ước đạt 7.664 tỷ đồng, dự kiến năm 2015 đạt trên 1.818 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 15,5%/năm. Trong cơ cấu nguồn thu, nguồn thu nội địa đạt 6.124 tỷ đồng, chiếm 79,9%, tăng 20,5%/năm, thu Hải quan 1.540 tỷ đồng, chiếm 20,1%; tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý thuế; các chính sách về miễn giảm, giãn một số loại thuế theo Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ được triển khai đầy đủ, kịp thời, góp phần giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp;
- Tổng chi ngân sách dự kiến 5 năm 2011 - 2015 đạt 17.440 tỷ đồng (trong đó 3 năm 2011 - 2013 đạt 11.232 tỷ đồng), tăng bình quân 12,3%/năm. Thực hiện tốt việc quản lý, kiểm soát chặt chẽ các nội dung chi góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách của địa phương. Năm 2012, tỉnh đã thành lập và đi vào hoạt động Quỹ đầu tư phát triển địa phương nhằm huy động các nguồn lực tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng quan trọng của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp ngân sách, giao quyền quản lý kinh phí sự nghiệp và chi đầu tư cho các huyện, thành phố; thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công, tạo quyền chủ động trong chi ngân sách và tiết kiệm chi cho các đơn vị địa phương, thực hiện nghiêm chủ trương tiết kiệm chi ngân sách, nhất là chi mua sắm tài sản, chi phí hành chính. Công tác quản lý tài sản công được đẩy mạnh, công khai quản lý tài sản và định mức trong mua sắm tài sản công để tiết kiệm và quản lý sử dụng có hiệu quả.
b) Hoạt động ngân hàng: công tác quản lý Nhà nước về thực hiện các chính sách tiền tệ, tín dụng trên địa bàn bảo đảm chặt chẽ theo chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, ổn định và hiệu quả; tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn và cho vay tín dụng, điều chỉnh giảm lãi suất, cơ cấu lại nợ vay, triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi có lãi suất thấp, triển khai chương trình kết nối ngân hàng với doanh nghiệp đạt kết quả bước đầu, các ngân hàng đã chủ động hơn trong tiếp cận với các doanh nghiệp có phương án sản xuất kinh doanh khả thi để tạo điều kiện cho doanh nghiệp được tiếp cận nguồn vốn thuận lợi hơn7; kiểm soát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối.
Chương trình tái cơ cấu ngân hàng thương mại được tập trung đẩy mạnh triển khai, trong 5 năm đã thực hiện cổ phần hóa 3 Chi nhánh Ngân hàng thương mại Nhà nước theo chủ trương chung, tập trung xử lý nợ xấu hệ thống ngân hàng thương mại theo kế hoạch đến năm 2015 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bằng nguồn dự phòng rủi ro và bán tài sản đảm bảo của các TCTD, đến cuối năm 2014 tỷ lệ nợ xấu chiếm chiếm 2,62%; dự kiến đến năm 2015, dư nợ huy động ước đạt 8.200 tỷ đồng tăng bình quân 19,3%/năm và dư nợ cho vay ước đạt 12.400 tỷ đồng, tăng bình quân 20,5%/năm.
6. Đầu tư phát triển:
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội dự kiến 5 năm 2011 - 2015 ước đạt 33.175 tỷ đồng, tăng bình quân 11,8%/năm, bằng 55% mục tiêu 5 năm (55 - 60 ngàn tỷ đồng). Trong đó, nguồn vốn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ 14.157 tỷ đồng, chiếm 42,6% tổng vốn, tăng bình quân 11,8%/năm; vốn của các thành phần kinh tế và dân cư 19.018 tỷ đồng, chiếm 57,4% tổng vốn, tăng bình quân 12,1%/năm:
a) Đối với các nguồn vốn ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ: triển khai thực hiện kịp thời có hiệu quả chủ trương của Chính phủ về tái cơ cấu đầu tư công, những năm qua, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tập trung chỉ đạo tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ theo tinh thần Chỉ thị số 1792 của Thủ tướng Chính phủ; triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc các quy định mới trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm quản lý và kiểm soát chặt chẽ hơn khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển, bước đầu khắc phục được tình trạng đầu tư dàn trải, tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo tinh thần Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện tạm dừng, giãn tiến độ một số dự án, chủ động điều chuyển, cân đối nguồn vốn giữa các dự án để nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại địa phương8
Kết quả: từ các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương, nguồn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 và vốn phát hành thêm cho giai đoạn 2014 - 2016, vốn ODA, bổ sung nguồn vốn tín dụng Nhà nước, vay Kho bạc, với tổng vốn giai đoạn 2011 - 2015 trên 6.930 tỷ đồng, tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng của tỉnh và đầu tư cho mục tiêu giải quyết an sinh xã hội; một số công trình trọng điểm của tỉnh trong kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 về giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước và các công trình văn hóa - xã hội thiết yếu khác được triển khai đầu tư, trong đó có một số dự án quy mô lớn đã hoàn thành như 8 công trình hồ chứa quy mô trên 60 triệu m3 và đầu tư đồng bộ hệ thống kênh mương cấp II, III, bệnh viện Đa khoa tỉnh quy mô 500 giường, tuyến đường ven biển đang tập trung đẩy nhanh tiến độ sẽ cơ bản hoàn thành vào cuối năm 2014; một số công trình văn hóa lớn của tỉnh như tượng đài, nhà bảo tàng, các công trình giao thông nội thị trọng điểm đã hoàn thành đưa vào hoạt động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Đối với đầu tư các thành phần kinh tế: tiếp tục sôi động hơn, môi trường đầu tư cải thiện đáng kể, cùng với tác động lan tỏa từ các Hội nghị xúc tiến đầu tư các năm 2009 và năm 2011, đã tạo ra làn sóng đầu tư mới, nhiều nhà đầu tư chiến lược trong và ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư và đăng ký đầu tư một số dự án có quy mô lớn lĩnh vực tỉnh có lợi thế.
Trong 4 năm 2011 - 2014, đã cấp chứng nhận đầu tư cho 145 dự án với tổng vốn đăng ký trên 26.509 tỷ đồng, chiếm gần 57,3% số dự án và 51,7% số vốn được cấp chứng nhận đầu tư từ trước đến nay9. Quy mô đầu tư ngày càng lớn, lĩnh vực đầu tư đa dạng hơn, tập trung các lĩnh vực tỉnh có lợi thế như năng lượng sạch, du lịch, sản xuất nông nghiệp, thủy sản và một số lĩnh vực đầu tư mới đang được nhiều đầu tư quan tâm đăng ký đầu tư như khu đô thị mới, giáo dục, y tế, dạy nghề, phong điện. Đã có 36 dự án đẩy nhanh tiến độ hoàn thành đưa vào hoạt động, nâng tổng số đến nay có 105 dự án đầu tư đã hoàn thành, tăng năng lực sản xuất mới đóng góp cho tăng trưởng, trong đó một số dự án quy mô lớn như Dự án nhà máy bia Sài Gòn - Ninh Thuận; Khu liên hiệp chế biến muối cao cấp quy mô 200 ngàn tấn/năm (giai đoạn I), chế biến muối tinh, các dự án chế biến đá granite, khu du lịch Nam Núi Chúa, khu du lịch Châu Thành, nhà máy bao bì, các dự án sản xuất giống thủy sản. Đồng thời, triển khai thực hiện tốt chủ trương rà soát các dự án đầu tư, qua đó tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án đầu tư để đẩy nhanh tiến độ, đồng thời kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư triển khai chậm, trong 4 năm 2011 - 2014, tỉnh đã thu hồi giấy chứng nhận đầu tư và hủy bỏ chủ trương 52 dự án đầu tư chậm tiến độ và tính khả thi không cao.
7. Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập quốc tế:
- Thực hiện chủ trương chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã kịp thời ban hành nghị quyết, chương trình để triển khai và đạt một số kết quả bước đầu; các ngành, các cấp đã tập trung tuyên truyền, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp và người dân, nâng cao hiểu biết về WTO và lộ trình cam kết mở cửa thị trường để chủ động ứng phó với tác động tiêu cực từ việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, cũng như tận dụng những cơ hội mang lại, nhất là về phát triển thị trường xuất khẩu, thu hút đầu tư; ban hành quy chế cung cấp thông tin về hàng rào kỹ thuật trong thương mại để tư vấn kịp thời cho người dân và doanh nghiệp, tránh thua thiệt trong quan hệ thương mại quốc tế; đồng thời phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương tổ chức các Hội nghị tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ các ngành và địa phương về hội nhập kinh tế quốc tế;
- Chủ trương hợp tác phát triển với các tỉnh, thành phố được triển khai, nhiều chương trình hợp tác đang phát huy hiệu quả tích cực, đặc biệt nổi lên là chương trình hợp tác giữa tỉnh với thành phố Hồ Chí Minh đạt hiệu quả tích cực, như hợp tác hỗ trợ kỹ thuật trong khám và điều trị bệnh ở bệnh viện tỉnh, hợp tác du lịch triển khai nhiều chương trình liên kết quảng bá du lịch hàng năm, hợp tác trong xúc tiến và thu hút đầu tư để thu hút các dự án đầu tư lĩnh vực có lợi thế như du lịch, công nghiệp biển và công nghiệp sử dụng nhiều lao động, điện gió; chủ trương hợp tác phát triển toàn diện với các tập đoàn, các tổng công ty trong và ngoài nước để khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh được triển khai tích cực, nhiều bản ghi nhớ, thỏa thuận hợp tác đầu tư đã được ký kết với các nhà đầu tư chiến lược trên các lĩnh vực năng lượng tái tạo, du lịch cao cấp, đào tạo, y tế, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao và đang xúc tiến hợp tác với các Trường Đại học và cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài nước để hình thành những cơ sở đào tạo có chất lượng cao tại tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực cho tỉnh trong giai đoạn tới và tiến tới thực hiện chủ trương xây dựng Ninh Thuận trở thành trung tâm đào tạo chất lượng trên lĩnh vực tỉnh có lợi thế;
- Về công tác vận động thu hút các nguồn vốn ODA: được xác định là nguồn lực quan trọng để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh; công tác vận động, thu hút các nguồn vốn ODA, NGO được quan tâm chú trọng, trong 5 năm, trên địa bàn tỉnh có 32 dự án ODA được triển khai thực hiện, tổng vốn 4.330 tỷ đồng, trong đó đáng chú ý là đã vận động được một số dự án ODA lớn góp phần hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng các lĩnh vực giao thông, thủy lợi như dự án Hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ vốn AFD (tổng vốn ODA 240 tỷ đồng, xây dựng 5 hồ chứa tổng dung tích 28,8 triệu m3), dự án phát triển nông nghiệp bền vững do IFAD tài trợ (12 triệu USD); dự án Hồ Lanh Ra (vương quốc Bỉ vốn ODA 117 tỷ đồng); dự án cấp nước ADB3, tổng vốn ODA 252 tỷ đồng; các dự án JBIC tổng vốn 49 tỷ đồng (đường Phước Đại - Phước Trung, hồ Tà Ranh, nước Mỹ Tường); dự án phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung do ADB và AFD tài trợ (do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ dự án, khoảng 7 triệu USD); các dự JICA tài khóa VI (kênh chính Đông Krông Pha, đường Quốc lộ 27 đi Ma Nới); dự án hỗ trợ Y tế vùng duyên hải Nam Trung bộ do ADB tài trợ (khoảng 4 triệu USD); dự án Nâng cao năng lực quản lý nguồn nước do Chính phủ Bỉ tài trợ (10 triệu Euro), các dự án lĩnh vực giáo dục, y tế như dự án Trường Trung cấp Nghề tài trợ của Ả Rập Xê Út và Đức (11,2 triệu USD), dự án thiết bị Bệnh viện tỉnh,...
Ngoài ra một số dự án được các nhà tài trợ quan tâm dự kiến triển khai trong giai đoạn 2016 - 2020 như: dự án phát triển hạ tầng nông thôn hai huyện Ninh Sơn và Ninh Hải do OFID tài trợ; dự án thoát nước thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, dự án phát triển toàn diện kinh tế xã hội thành phố Phan Rang - Tháp Chàm do ADB tài trợ, Chương trình SPL VII (JICA), dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi tỉnh Ninh Thuận nhằm ứng phó với BĐKH (AFD), dự án Tăng trưởng xanh, dự án Nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước vận động vốn ODA của Chính phủ Bỉ; các dự án phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu do WB tài trợ,...,
- Về công tác vận động tài trợ của các Tổ chức phi chính phủ nước ngoài (NGO): đổi mới phương thức vận động, chủ động trong xây dựng chương trình, chuẩn bị tốt nội dung dự án để vận động đúng theo các tiêu chí của các nhà tài trợ. Trong 5 năm, có 70 dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài được thực hiện trên địa bàn tỉnh với tổng giá trị viện trợ được cam kết 13 triệu USD; tổng giá trị giải ngân 7,2 triệu USD, đạt 55% giá trị cam kết, chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực giảm nghèo, chăm sóc sức khoẻ, bảo trợ, hỗ trợ giáo dục, phát triển cộng đồng,... Các dự án trên đã góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho các đối tượng hưởng lợi, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
Tuy nhiên, mặt còn hạn chế là đội ngũ làm công tác vận động vừa thiếu về số lượng và hạn chế về năng lực, phần lớn các dự án có quy mô nhỏ, thời gian thực hiện ngắn, địa bàn chưa được mở rộng, nhiều xã nghèo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn chưa có dự án thực hiện.
8. Phát triển các thành phần kinh tế:
a) Thực hiện chủ trương tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước:
Thực hiện Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước được Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh đã xây dựng phương án sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án tại văn bản số 131/TTg-ĐMDN ngày 01 tháng 02 năm 2012. Theo đó, tỉnh Ninh Thuận duy trì 04 doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước và 02 công ty cổ phần Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối. Đồng thời Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt đề án tái cơ cấu giai đoạn 2011 - 2015 cho 4/4 doanh nghiệp, tập trung vào xác định mục tiêu của doanh nghiệp; những nội dung thực hiện tái cơ cấu chủ yếu là xác định lại ngành nghề kinh doanh, ngành nghề kinh doanh chính, hoạt động công ích,...; xác định lại vốn điều lệ, tái cơ cấu nguồn vốn, xác định doanh nghiệp phải thoái vốn đã đầu tư ra ngoài ngành kinh doanh chính, phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh, tái cơ cấu về tổ chức bộ máy, nhân sự, quản lý, phân công nhiệm vụ cụ thể cho doanh nghiệp triển khai thực hiện và các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan theo dõi, hướng dẫn;
Đến nay toàn tỉnh đã cơ bản hoàn thành chương trình đổi mới và sắp xếp doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2015; các doanh nghiệp đang đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu lại doanh nghiệp, trong đó 01 doanh nghiệp (Công ty Xổ số kiến thiết tỉnh) tập trung thoái vốn đầu tư ngoài ngành và sẽ hoàn thành trong năm 2015; hầu hết các doanh nghiệp sau cổ phần hóa hoặc đã tái cơ cấu lại đều hoạt động có hiệu quả, đầu tư mở rộng sản xuất, tạo sản phẩm mới, bảo đảm được việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
b) Phát triển doanh nghiệp các thành phần kinh tế: thực hiện nhất quán chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần, tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh và đầu tư; trong 5 năm từ năm 2011 - 2015, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng nhanh cả về số lượng và quy mô, hoạt động đa ngành nghề, có 1.302 doanh nghiệp thành lập mới và đang hoạt động, vốn đăng ký gần 9.284 tỷ đồng, nâng tổng số đến nay có 2.270 doanh nghiệp tăng gấp 1,8 lần và vốn đăng ký 18.986 tỷ đồng gấp 2,1 lần giai đoạn 2006 - 2010;
c) Phát triển thành phần kinh tế tập thể: trong 5 năm, phát triển 23 hợp tác xã, nâng tổng số đến nay toàn tỉnh có 80 hợp tác xã đang hoạt động với 28.500 xã viên, 940 tổ hợp tác, chủ yếu là hợp tác xã dịch vụ trong nông nghiệp chiếm gần 70%, một số mô hình hợp tác xã làm dịch vụ nông nghiệp có hiệu quả được nhân rộng; vai trò của kinh tế tập thể ngày càng được khẳng định, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng chung của tỉnh (chiếm 9,8% GDP), đặc biệt góp phần tích cực trong việc triển khai các chủ trương, chính sách của Nhà nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới, thực hiện tốt vai trò xóa đói giảm nghèo.
9. Về phát triển văn hóa - xã hội:
a) Giáo dục và đào tạo:
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; quy mô học sinh các cấp học được duy trì, chất lượng giáo dục có được nâng lên, giáo dục miền núi được chú trọng, tình trạng bỏ học ở các cấp học giảm10; tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng hàng năm đều tăng11; mạng lưới trường lớp học được mở rộng đến các vùng, miền, đến nay hầu hết các cụm dân cư đều có trường Tiểu học hoặc điểm trường, 90,7% xã, phường có trường trung học cơ sở, các huyện đều có trường trung học phổ thông; phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đạt kết quả bước đầu, phong trào thể dục thể thao trong trường học có bước phát triển. Công tác phổ cập giáo dục tiếp tục được duy trì và củng cố, có 62/65 xã phường được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, đạt tỷ lệ 95,4%. Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi tiếp tục được quan tâm thực hiện, đến nay có 55/65 xã phường đạt chuẩn phổ cập, chiếm tỷ lệ 84,6% và sẽ đạt được mục tiêu vào năm 2015;
- Công tác đào tạo nghề được quan tâm, đã tích cực chủ động hợp tác liên kết với các cơ sở đào tạo có uy tín, có thương hiệu, xúc tiến thành lập cơ sở đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao tại tỉnh. Cơ sở vật chất cho đào tạo nghề tiếp tục được tăng cường, đầu tư mở rộng trường Cao đẳng nghề tỉnh, nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận theo hướng đào tạo đa ngành; đầu tư mới trường Trung cấp Y tế, trường Trung cấp Y dược Hà Nam; triển khai đầu tư Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân, thành lập Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Dạy nghề và Hướng nghiệp ở các huyện, đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đến nay trên địa bàn tỉnh có 20 cơ sở có chức năng dạy nghề, tăng thêm 05 cơ sở so với giai đoạn 2006 - 2010; trong 5 năm dạy nghề cho 41.882 lao động, trong đó đào tạo nghề dài hạn cho 4.835 lao động, dạy nghề ngắn hạn cho 36.747 lao động, có khoảng 60 - 70% lao động có việc làm sau khi đào tạo nghề, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50,4%, trong đó đào tạo nghề 33,5%;
- Tập trung đầu tư cơ sở trường lớp học theo hướng kiên cố hóa, lầu hóa đạt chuẩn quốc gia, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập cho con em trong tỉnh, trong 5 năm 2011 - 2015, đầu tư mới 12 trường phổ thông và xây dựng mới, sửa chữa 1.182 phòng học và 62 nhà ở công vụ giáo viên. Dự kiến đến cuối năm 2015, toàn tỉnh có 325 trường học thuộc các cấp học, tăng 17 trường so với năm 2010, đã cơ bản xóa được lớp học ca 3 12, có 30,6%13 số trường phổ thông và 11,1% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, vượt mục tiêu đề ra (mục tiêu 30% và 10%); 50% số học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày; tập trung đầu tư nâng cấp trường Trung cấp Nghề lên Cao đẳng Nghề; xã hội hóa trong đào tạo nghề được đẩy mạnh, đã thành lập đưa vào hoạt động Trường Trung cấp Việt Thuận; Trường Trung cấp Y tế Hà Nam;
b) Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân:
- Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được cải thiện, mạng lưới y tế cơ sở và y tế dự phòng được củng cố và tăng cường, toàn tỉnh 100% xã, phường có trạm y tế, 70,8% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế (tăng 30,8% so với năm 2011 theo chuẩn mới); đạt 25,6 giường bệnh/1 vạn dân, (tăng 3,4 giường bệnh/vạn dân so năm 2010); có 60% trạm y tế xã, phường có bác sĩ (tăng 24,6% so năm 2010). Chất lượng khám chữa bệnh từng bước được nâng lên; thực hiện tốt các chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách khác thông qua Bảo hiểm y tế được thực hiện ngày một tốt hơn, đến cuối năm 2013 có 63% dân số toàn tỉnh tham gia BHYT và dự kiến đến cuối năm 2015 đạt tỷ lệ 70%, tăng 24,5% so năm 2010;
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị khám chữa bệnh tiếp tục được quan tâm đầu tư tương đối hiện đại; đã hoàn thành đưa vào hoạt động Bệnh viện Đa khoa tỉnh 500 giường, nâng cấp mở rộng Trung tâm Y tế dự phòng, đang triển khai đầu tư bệnh viện huyện Thuận Nam hoàn thành vào năm 2015; tiếp tục vận động các nguồn vốn ODA để đầu tư trang thiết bị cho các bệnh viện mới đầu tư; đầu tư nâng cấp các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia, dự kiến đến năm 2015 có 70,8% số xã, phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế;
Triển khai thực hiện Đề án bệnh viện vệ tinh để nâng cao hiệu quả chương trình hợp tác chuyên môn kỹ thuật với các bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh và một số bệnh viện Trung ương, đáp ứng yêu cầu khám và điều trị tại chỗ cho nhân dân, giảm chuyển viện lên tuyến trên; công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ngành y tế được quan tâm thông qua nhiều hình thức nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu của ngành; trong thời gian qua đã cử đi đào tạo 196 bác sĩ, dược sĩ, cử nhân và chuyên khoa I,II14 và 679 người trình độ y, dược trung cấp và nhân viên y tế thôn bản từng bước tăng cường nguồn nhân lực cho ngành; công tác vận động các tổ chức từ thiện khám và chữa bệnh cho bệnh nhân nghèo đạt kết quả tích cực; cơ sở vật chất và trang thiết bị khám chữa bệnh được quan tâm đầu tư, đã triển khai xây dựng mới nhiều cơ sở khám chữa bệnh quy mô lớn theo hướng hiện đại, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh.
c) Công tác giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo: các chính sách xã hội được triển khai đầy đủ, kịp thời, công tác chăm lo cho các đối tượng chính sách và các hộ nghèo được quan tâm; chính sách hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người nghèo, người có công được quan tâm triển khai đạt kết quả15; các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, chính sách tín dụng ưu đãi, hỗ trợ tiền điện đối với hộ nghèo được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Đã huy động nhiều nguồn lực trong thực hiện mục tiêu tạo việc làm và giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 1,95%, đến cuối năm 2013 còn 9,34% và dự kiến đến năm 2015 còn 5,73%, giải quyết việc làm mới 5 năm 2011 - 2015 ước đạt 78,9 ngàn lao động, bình quân mỗi năm trên 15,7 ngàn lao động; triển khai đồng bộ các chương trình, đề án để vừa thực hiện hỗ trợ đời sống, hỗ trợ sản xuất, còn tạo cơ hội và điều kiện để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội ngày càng tốt hơn.
d) Hoạt động văn hóa - thông tin, phát thanh - truyền hình:
- Tiếp tục có sự đổi mới về nội dung và hình thức, công tác thông tin tuyên truyền đạt hiệu quả thiết thực, hoạt động bảo tàng, bảo tồn văn hóa được chú trọng, các thiết chế văn hóa được đầu tư, một số công trình văn hóa lớn được hoàn thành, góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân. Hoạt động thể dục thể thao có bước phát triển về quy mô và nâng dần về chất lượng, phong trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục được phát triển, đến năm 2015 có 25,8% dân số luyện tập thể thao thường xuyên;
- Đầu tư hoàn thành và đưa vào hoạt động công trình quảng trường, nhà bảo tàng, tượng đài, đầu tư nâng cấp Trung tâm Văn hóa Chăm, xây dựng các Trung tâm Văn hóa Thể thao các huyện có đông dân cư như Ninh Phước, Ninh Hải, Ninh Sơn, góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân.
10. Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi:
Qua 5 năm triển khai thực hiện các chương trình, chính sách phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, như Chương trình 30a, chương trình 134, 135,..., cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh, kết cấu hạ tầng thiết yếu kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được quan tâm đầu tư, bộ mặt kinh tế - xã hội khu vực miền núi có sự chuyển biến rõ nét16; kinh tế phát triển khá, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi bước đầu mang lại hiệu quả; đời sống nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi có được nâng lên, cơ bản giải quyết tình trạng hộ đói, xóa tình trạng nhà tạm, du canh, du cư, ổn định đời sống phát triển sản xuất, thu nhập bình quân đầu người đạt 12 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, đến nay giảm còn 22%, bình quân giảm 3 - 4%/năm. Bản sắc văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo đồng bào dân tộc sinh sống ở khu vực miền núi được giữ gìn và phát huy. An sinh xã hội được đảm bảo; tình hình chính trị, an ninh quốc phòng được giữ vững, đảm bảo ổn định đời sống cho người dân.
11. Bình đẳng về giới và bảo đảm quyền cho trẻ em:
Việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới cơ bản đảm bảo kế hoạch đề ra trong các lĩnh vực lao động việc làm, xóa đói giảm nghèo, lĩnh vực y tế và giáo dục; vai trò hoạt động của phụ nữ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội ngày một gia tăng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đơn vị; công tác quy hoạch, đào tạo, giới thiệu và đề bạt cán bộ nữ vào các vị trí lãnh đạo ở các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể, doanh nghiệp được các cấp, các ngành tiếp tục quan tâm hơn; công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, chính sách về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ được triển khai, quán triệt đến các cấp, các ngành và được phổ biến đến các tầng lớp nhân dân; công tác phòng chống ngược đãi phụ nữ và trẻ em gái cũng được quan tâm thực hiện; các quyền, lợi ích chính đáng của phụ nữ và trẻ em gái được tăng cường, góp phần ngăn ngừa và xử lý thích đáng tình trạng ngược đãi làm tổn hại tinh thần, thể chất và nhân phẩm của phụ nữ và trẻ em gái;
Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có nhiều chuyển biến, đời sống vật chất và tinh thần của trẻ em từng bước được nâng cao. Nhiều trường hợp ngược đãi trẻ em đã được phát hiện và xử lý kịp thời; hầu hết các trẻ em đều được hưởng thụ các quyền cơ bản của mình trong các dịch vụ như: khai sinh, y tế, giáo dục, các chính sách trợ cấp xã hội,... Có 1.600 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được nuôi dưỡng, chăm sóc ổn định tại cộng đồng và 76 em được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội. Công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi được triển khai đến các xã phường trong tỉnh, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 18%, giảm 5,5% so với năm 2010, tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ em hàng năm đạt trên 95%. Các hoạt động hỗ trợ về y tế, giáo dục, văn hóa cho trẻ em mồ côi, tàn tật, hoàn cảnh khó khăn tiếp tục quan tâm triển khai, trên 98% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ khám chữa bệnh, đến nay toàn tỉnh có 7 điểm vui chơi giải trí dành cho trẻ em và 70,8% xã, phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em. Tuy nhiên, vấn đề bảo vệ và chăm sóc trẻ em có mặt còn hạn chế, nhất là số trẻ em bị suy dinh dưỡng, trẻ em bị tai nạn thương tích còn cao. Đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em các cấp còn thiếu về số lượng, hạn chế về năng lực chuyên môn; kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em của gia đình và bản thân trẻ em còn hạn chế.
V. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường:
- Quản lý tài nguyên đất đai, khoáng sản được tăng cường, đã hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu kỳ 2011 - 2015 của tỉnh, 7/7 huyện, thành phố và 22 xã, phường, thị trấn, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quan tâm chỉ đạo và kết quả tích cực, đến cuối năm 2013 đã cơ bản hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho các tổ chức và cá nhân và đến năm 2015 sẽ hoàn thành 100% kế hoạch theo Nghị quyết của Quốc hội và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ17;
- Nhiệm vụ bảo vệ môi trường là một trong 3 mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường để phát triển bền vững được quan tâm đúng mức; công tác truyền thông nâng cao ý thức người dân trong bảo vệ môi trường được thực hiện tốt; tập trung triển khai Đề án “Chung tay xây dựng Ninh Thuận xanh, sạch, đẹp” đạt một số kết quả bước đầu; công tác quản lý môi trường được tăng cường, đã xử lý triệt để 5 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, việc thẩm định đủ điều kiện về môi trường đối với các dự án đầu tư được thực hiện chặt chẽ; đã xử lý cơ bản tình trạng gây ô nhiễm môi trường ở khu vực bãi biển khu du lịch Bình Sơn - Ninh Chữ; công tác kiểm tra, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm được chú trọng.
VI. Công tác nội chính và xây dựng chính quyền:
- Triển khai thực hiện tốt các văn bản luật và Nghị định của Chính phủ về phòng, chống tham nhũng, Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; những năm qua, lực lượng thanh tra các cấp đã tiến hành trên 1.381 cuộc thanh tra kinh tế - xã hội, vượt 17% kế hoạch đề ra, qua đó đã phát hiện sai phạm và kiến nghị thu hồi vào ngân sách trên 30,4 tỷ đồng, 931ha đất các loại, chuyển cơ quan điều tra 9 vụ, 38 người, xử lý hành chính 44 tập thể, 247 cá nhân. Công tác tiếp công dân được duy trì, thực hiện tốt công tác đối thoại trực tiếp với công dân trong giải quyết khiếu nại, tố cáo; các cơ quan hành chính Nhà nước đã tiếp 6.576 lượt công dân, tiếp nhận 3.438 đơn khiếu nại, tố cáo, các cơ quan chức năng đã giải quyết theo thẩm quyền bình quân đạt trên 97,2%. Thực hiện tốt việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ công chức hàng năm đạt 100% theo quy định;
- Tổ chức thành công cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIII và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016; tiếp tục kiện toàn bộ các cơ quan hành chính các cấp, công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công chức được quan tâm thực hiện tốt, tập trung triển khai Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức giai đoạn 2011 - 2015 và Đề án đào tạo sau Đại học ở nước ngoài18. Cải cách thủ tục hành chính có chuyển biến rõ nét, duy trì thực hiện tốt thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” và cơ chế “một cửa liên thông”19, nổi bật là mô hình mới theo cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư tại Văn phòng Phát triển kinh tế đạt kết quả tích cực, được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao. Văn hóa công sở có nhiều tiến bộ, kỷ luật, kỷ cương hành chính được tăng cường.
VII. Bảo đảm quốc phòng, an ninh:
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, nhất là Nghị quyết TW 8 (khóa IX), Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới; tích cực xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc; kết hợp chặt chẽ giữa thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân với thế trận biên phòng toàn dân; tiềm lực quốc phòng, an ninh tiếp tục được tăng cường; tổ chức các cuộc diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện đạt yêu cầu đề ra, bảo đảm an toàn tuyệt đối; công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh được quan tâm thực hiện đạt kết quả tốt, hoàn thành tốt chỉ tiêu giao quân hàng năm bảo đảm chất lượng, đạt 100% chỉ tiêu; thực hiện tốt hơn việc phát triển kinh tế xã hội gắn với quốc phòng trong việc triển khai các dự án đầu tư có quy mô lớn trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với lực lượng Hải quân, Cảnh sát biển trong khu vực tổ chức tuần tra bảo vệ vùng biển và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển có kết quả; triển khai tổ chức tốt phương án huy động nhân lực, phương tiện tàu thuyền dân sự tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo;
Bảo đảm tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; các ngày lễ, Tết diễn ra tại địa phương; triển khai thực hiện hiệu quả các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo trật tự an toàn giao thông; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc được đẩy mạnh, đã góp phần bảo đảm vững chắc về an ninh trật tự, phục vụ hiệu quả sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1. Kết quả đạt được:
Qua 5 năm tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015 của tỉnh, trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn. Nhưng với tinh thần vượt khó, phát huy nội lực của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội được duy trì ổn định và một số mặt chuyển biến khá tích cực, tổng sản phẩm nội tỉnh tăng cao hơn giai đoạn trước; quy mô nền kinh tế và năng lực sản xuất các ngành đều tăng, nổi lên là thu ngân sách những năm gần đây tăng khá nhanh và hoàn thành mục tiêu kế hoạch trước 1 năm; tiềm năng và thế mạnh của tỉnh, nhất là tiềm năng và lợi thế mới về kinh tế biển được nhận diện và đánh giá đúng mức, môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện rõ nét, thu hút đầu tư các thành phần kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực, một số dự án quy mô lớn đăng ký đầu tư hoặc đang triển khai thuộc lĩnh vực tỉnh có lợi thế về năng lượng, công nghiệp và du lịch, nông nghiệp công nghệ cao; những kết quả đạt được này sẽ là tiền đề cơ bản cho phát triển kinh tế nhanh, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về phát triển so với các tỉnh trong khu vực và cả nước trong những năm tới;
Lĩnh vực xã hội có nhiều tiến bộ, hầu hết các chỉ tiêu về xã hội đạt khá và có khả năng hoàn thành mục tiêu kế hoạch 5 năm, quy mô giáo dục được duy trì, chất lượng giáo dục được nâng lên, mạng lưới trường lớp học được quan tâm đầu tư mở rộng; công tác phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân được thực hiện tốt hơn, mạng lưới y tế cơ sở được tăng cường; các chính sách an sinh xã hội được triển khai đầy đủ kịp thời, giải quyết việc làm và giảm nghèo đạt kết quả tích cực; công tác giải quyết khiếu nại tố cáo công dân, công tác cải cách thủ tục hành chính có nhiều chuyển biến rõ nét; công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí được quan tâm chỉ đạo, nhiều vụ việc vi phạm được phát hiện và xử lý kịp thời; quốc phòng an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
2. Một số tồn tại, hạn chế đó là:
a) Lĩnh vực kinh tế: vẫn đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức so với cả nước và các tỉnh trong khu vực, quy mô nền kinh tế nhỏ, chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế và doanh nghiệp còn nhiều hạn chế; kết cấu hạ tầng còn yếu kém, thiếu đồng bộ, nhất là kết cấu hạ tầng giao thông, mật độ giao thông mới bằng 1/3 so với mức bình quân của cả nước; nhiều chỉ tiêu quan trọng như tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng ngành công nghiệp, huy động vốn đầu tư đạt thấp so với mục tiêu kế hoạch 5 năm; các cân đối lớn về thu chi ngân sách, đầu tư phát triển còn nhiều khó khăn, nguồn thu ngân sách còn thấp, nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu, một số công trình quan trọng, cấp bách đang đẩy nhanh tiến độ nhưng thiếu vốn; tiềm năng và lợi thế mới tuy được phát hiện nhưng chậm được khai thác; năng lực sản xuất mới các ngành công nghiệp, dịch vụ du lịch tăng chậm, các dự án đầu tư quy mô lớn chậm triển khai; một số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn đang gặp nhiều khó khăn, chủ yếu doanh nghiệp nhỏ và vừa, khả năng cạnh tranh còn nhiều hạn chế;
b) Lĩnh vực xã hội và môi trường: nổi lên là chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; chất lượng đào tạo nghề còn hạn chế; chất lượng giáo dục ở các vùng miền còn chênh lệch lớn, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt thấp so với kế hoạch và cả nước; đời sống nhân dân ở vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn; kết quả giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao, tỷ lệ hộ nghèo còn ở mức cao so với bình quân chung cả nước; môi trường ở một số nơi còn nhiều bức xúc, nhất là các làng nghề chế biến thủy sản, khu kinh tế muối công nghiệp và xuất khẩu Quán Thẻ; tình hình vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng còn xảy ra nhiều; an ninh trật tự có nơi, có lúc còn phức tạp.
3. Về nguyên nhân:
a) Nguyên nhân đạt được:
- Về khách quan: tác động tích cực từ các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ, nhiều chủ trương, chính sách lớn đã ban hành kịp thời, nhất là các chính sách an sinh xã hội, tạo động lực duy trì ổn định kinh tế - xã hội và thúc đẩy tăng trưởng, sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời có hiệu quả của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Về chủ quan là: các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XII được cụ thể hóa kịp thời bằng các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh hằng năm, các kế hoạch, chương trình, đề án được ban hành để tổ chức thực hiện, sát tình hình thực tế của địa phương. Quá trình chỉ đạo, điều hành thực hiện luôn bám sát chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh, các giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách của Chính phủ hằng năm, tập trung chỉ đạo linh hoạt, hiệu quả, sâu sát, quyết liệt, có trọng tâm trọng điểm; bộ máy chính quyền và các cơ quan quản lý Nhà nước tiếp tục được kiện toàn, ý thức trách nhiệm đội ngũ cán bộ công chức có được nâng lên, cùng với sự phấn khởi, nỗ lực, phấn đấu vươn lên của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
b) Nguyên nhân khó khăn, hạn chế:
- Nguyên nhân khách quan: trong 3 năm đầu triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm, tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp rất nhiều khó khăn và biến đổi nhanh chóng; giá cả, lạm phát tăng cao cùng với chính sách cắt giảm đầu tư công, thắt chặt tín dụng đã làm giảm nguồn lực đầu tư; thiên tai hạn hán, lũ lụt diễn biến bất thường, nhất là hạn hán khốc liệt năm 2015; chất lượng nguồn nhân lực chưa theo kịp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế;
- Nguyên nhân chủ quan: việc xây dựng các chương trình, đề án nhằm cụ thể hóa một số chủ trương, chính sách của Chính phủ và của tỉnh có trường hợp còn chậm; một số dự án có quy mô lớn chậm triển khai hoặc không triển khai nhưng chưa có biện pháp giải quyết hiệu quả; năng lực dự báo, phân tích còn hạn chế, chưa lường hết được những khó khăn tác động đến quá trình thực hiện nhiệm vụ.
IX. Một số bài học kinh nghiệm:
1. Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, quán triệt, tạo sự đồng thuận trong cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy đảng, các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở để kịp thời chỉ đạo giải quyết các khó khăn vướng mắc ngay tại cơ sở.
2. Trong chỉ đạo điều hành, các ngành, các cấp phải thật sự chủ động, linh hoạt, bám sát và vận dụng sáng tạo các chủ trương, chính sách của đảng và Nhà nước, cụ thể hóa kịp thời theo tình hình thực tế của từng ngành và địa phương; có chương trình kế hoạch, toàn diện nhưng phải cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm, chọn ra những khâu đột phá và chỉ đạo quyết liệt trong tổ chức thực hiện, luôn bám sát cơ sở, tăng cường công tác kiểm tra để kịp thời chỉ đạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn đòi hỏi.
3. Vai trò trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị luôn được đề cao; phát huy được tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức trong thực thi công vụ, phải tận tụy, sáng tạo, tư duy luôn được đổi mới để đáp ứng được yêu cầu tình hình mới và hội nhập quốc tế; trong phối hợp, quan hệ giữa các ngành, các cấp đồng bộ, hiệu quả, trách nhiệm cao đối với công việc là yếu tố quyết định việc thực hiện nhiệm vụ.
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
A. Những thuận lợi và khó khăn:
Trong 5 năm tới, theo nhiều dự báo tình hình kinh tế thế giới và khu vực phục hồi đà tăng trưởng sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng tốc độ phục hồi còn chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong nước, kinh tế tiếp tục chuyển biến, tốc độ tăng trưởng cao hơn, nhưng cũng còn nhiều khó khăn thách thức; các diễn biến ở biển Đông có thể tác động ảnh hưởng tới phát triển kinh tế cả nước nói chung và trong tỉnh nói riêng. Bên cạnh đó, nước ta cũng có những thuận lợi khi thế và lực của đất nước sau gần 30 năm đổi mới đã lớn mạnh hơn nhiều. Quy mô và tiềm năng kinh tế của đất nước được nâng cao hơn trước; những kết quả bước đầu của tái cơ cấu kinh tế tạo ra những chuyển biến mới đối với sự phát triển đất nước. Sự ổn định chính trị - xã hội là nền tảng vững chắc cho sự phát triển;
Trong tỉnh, những chủ trương, quyết sách lớn về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã và đang triển khai sẽ tạo chuyển biến mới trong phát triển; nhất là đã tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ các cấp của tỉnh đã tạo động lực tinh thần phấn khởi cống hiến vươn lên, cùng với việc phát huy hiệu quả các công trình, dự án lớn đã được đầu tư, nhất là tuyến đường ven biển, các công trình hồ đập sau khi hoàn thành, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
Bên cạnh đó, còn có những khó khăn, thách thức: các cân đối lớn về thu chi ngân sách, nguồn lực đầu tư còn nhiều khó khăn, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và địa kinh tế kém hấp dẫn so với các tỉnh trong khu vực, chất lượng nguồn nhân lực thấp, chưa có doanh nghiệp đầu đàn, khả năng cạnh tranh thấp là những khó khăn, thách thức trong triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, đòi hỏi các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh phải có quyết tâm cao, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, quyết liệt hơn, có cách đi riêng, khác biệt, mang tính cạnh tranh cao, tận dụng được cơ hội, vượt qua khó khăn, thách thức để phát triển.
1. Quán triệt và thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới toàn diện và đồng bộ, tạo động lực mạnh mẽ, huy động cao nhất mọi nguồn lực và phát huy sức mạnh tổng hợp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới, rút ngắn nhanh khoảng cách chênh lệch so với các tỉnh trong khu vực và cả nước.
2. Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với thực hiện có hiệu quả chương trình tái cơ cấu kinh tế của tỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tăng trưởng kinh tế phải gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh.
3. Tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, thuận lợi để các thành phần kinh tế cùng phát triển, nhằm huy động nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với tăng hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực cho tăng trưởng nhanh và bền vững.
4. Phát huy tối đa các tiềm năng và lợi thế so sánh của địa phương, nhất là tiềm năng, thế mạnh kinh tế biển, coi trọng và phát huy lợi thế về nông nghiệp, dịch vụ, du lịch làm nền tảng cho phát triển, phát triển mạnh các ngành công nghiệp có lợi thế để tạo ra đột phá cho tăng trưởng, trong đó nâng cao năng lực cạnh tranh làm động lực, tăng khả năng thích ứng với sự thay đổi của tình hình kinh tế thế giới và trong nước để phát triển ổn định và bền vững.
5. Tích cực, chủ động trong hội nhập quốc tế; tăng cường hợp tác liên kết phát triển trong vùng và cả nước. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả điều hành của bộ máy hành chính Nhà nước các cấp, tạo được sự chỉ đạo tập trung thống nhất nhưng phải vừa phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương, cơ sở.
C. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2016 - 2020:
Tập trung huy động tốt nhất và phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững gắn với đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, phát huy lợi thế từng ngành, từng sản phẩm đưa quy mô nền kinh tế tăng 1,7 lần so năm 2015, tạo chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; coi trọng phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, trọng tâm giảm nghèo bền vững, sớm thu hẹp khoảng cách thu nhập so với bình quân của cả nước. Bảo vệ môi trường, ứng phó có hiệu quả biến đổi khí hậu; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh. Xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh.
1. Về kinh tế:
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP theo giá so sánh năm 2010) đạt 10 - 11%/năm, trong đó: giá trị gia tăng các ngành: nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5 - 6%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng 14 - 15%/năm; dịch vụ tăng 11 - 12%/năm;
- GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 58 - 60 triệu đồng/người;
- Giá trị sản xuất các ngành: nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 6 - 7%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng 15- 16%/năm; dịch vụ tăng 12 - 13%/năm;
- Cơ cấu kinh tế: công nghiệp - xây dựng chiếm 30 - 31%; nông, lâm, thủy sản chiếm 28 - 29%; dịch vụ chiếm 39 - 40% GRDP vào năm 2020;
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2020 đạt 2.800 - 3.000 tỷ đồng;
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2020 là 150 triệu USD, tăng bình quân 14,9%/năm;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 51 - 55 ngàn tỷ đồng.
2. Về xã hội:
- Số lượng lao động được giải quyết việc làm mới 77 - 78 ngàn người, bình quân hàng năm giải quyết việc làm mới cho 15,5 ngàn lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 60%, trong đó đào tạo nghề đạt 45%;
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên đến năm 2020 còn 1,12%, quy mô dân số trung bình đến năm 2020 đạt 640 ngàn người;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm từ 1,5 - 2%/năm (theo chuẩn mới 2016 - 2020);
- Đạt tỷ lệ 10 bác sĩ/1 vạn dân và 70% trạm y tế xã phường có bác sĩ; 90% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng đến năm 2020 còn dưới 13%;
- Phấn đấu đến năm 2020: có 50% số trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia; 80% số học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày; 20% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;
- Phấn đấu đến năm 2020, có 90% số thôn, khu phố và 100% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn về văn hóa;
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 20m2 sàn/người vào năm 2020;
- Phấn đấu đến năm 2020, có 50% số xã và từ 1 - 2 huyện đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
3. Về môi trường:
- Nâng độ che phủ rừng đạt 50% vào năm 2020;
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 95%; 85% số hộ nông thôn có hố xí hợp vệ sinh;
- Tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 95%.
4. Về quốc phòng an ninh:
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện đạt từ 70% trở lên;
- Dân quân, tự vệ đạt từ 1,4 - 1,5% so với dân số;
- Tỷ lệ đảng viên trong dân quân tự vệ đạt 22% trở lên;
- Có 85% xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp đạt loại khá trở lên về an toàn - an ninh, trật tự.
III. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực chủ yếu:
1. Về kinh tế:
1.1. Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn:
Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm, phát triển bền vững, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu. Phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và bền vững gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới và thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thủy sản tăng bình quân hàng năm 6 - 7%/năm, chiếm cơ cấu 29% GRDP toàn tỉnh, tỷ lệ chủ động tưới đạt 60% vào năm 2020;
- Tập trung thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế của từng vùng, từng địa phương, nhất là các loại cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao, có ưu thế cạnh tranh trên thị trường; tăng tỷ trọng chăn nuôi, cây trồng có giá trị kinh tế cao, tăng nhanh tỷ trọng giá trị nông nghiệp công nghệ cao, dịch vụ nông nghiệp; xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh, tập trung có quy mô lớn, tăng giá trị sản xuất trên diện tích đất. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa chú trọng phát triển chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm;
- Trồng trọt: tập trung đầu tư vào khâu giống cây trồng, canh tác tiết kiệm nước, đẩy mạnh cơ giới hóa gắn với chuyển dịch mạnh cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện nắng hạn, thổ nhưỡng của từng vùng, tiểu vùng, tổng diện tích chuyển đổi 7.200ha, trong đó năm 2016 chuyển đổi ít nhất 1.200ha; nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất để nâng cao giá trị sản xuất đạt trên 125 triệu đồng/ha đất canh tác; quy hoạch diện tích trồng lúa 18.600ha, trong đó diện tích sản xuất 2 - 3 vụ khoảng 11 - 12 ngàn ha. Tập trung phát triển các cây trồng đặc thù, có lợi thế cạnh tranh (hành, tỏi, táo, nho, mía, sắn, thuốc lá, neem), tiến tới xây dựng thương hiệu và từng bước mở rộng thị trường cho xuất khẩu;
Mở rộng quy mô sản xuất, hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn ngày, nâng cao chất lượng và tăng năng suất cây trồng gắn với thị trường, bảo đảm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, duy trì diện tích trồng sắn khoảng 3.000ha, mở rộng diện tích cây mía 5.000ha. Tập trung phát triển cây công nghiệp dài ngày. Ưu tiên phát triển các loại cây ăn quả đặc thù có lợi thế của địa phương như: cây nho khoảng 2.000ha, cây táo khoảng 1.200ha.
- Phát triển chăn nuôi toàn diện, đồng bộ gắn với thị trường theo hướng bền vững, từng bước đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính, chiếm tỷ trọng 40% giá trị toàn ngành, phát triển chăn nuôi theo hình thức trang trại tập trung, quy mô công nghiệp, bán công nghiệp gắn với các cơ sở giết mổ và chế biến tập trung, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao chất lượng đàn gia súc đáp ứng yêu cầu công nghiệp chế biến; chú trọng phát triển mô hình chăn nuôi bò, dê lấy sữa. Đến năm 2020, quy mô đàn gia súc đạt trên 514 ngàn con, phấn đấu tỷ lệ sind hóa đàn bò trên 50%, đàn dê, cừu lai tạo giống mới trên 90% và tỷ lệ nạc hóa đàn heo trên 90%;
- Phát triển ngành thủy sản theo hướng phát triển bền vững, khai thác tiềm năng lợi thế về kinh tế biển, phát triển đồng bộ cả khai thác, nuôi trồng, chế biến và phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá, lấy chế biến làm động lực, phát triển thủy sản gắn với phát triển du lịch và công nghiệp ven biển và bảo vệ môi trường, tài nguyên biển, tốc độ tăng trưởng bình quân trên 8%/năm. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng nghề cá đồng bộ theo hướng xây dựng Ninh Thuận trở thành trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá của khu vực;
Phát triển nuôi trồng thủy sản với quy mô hợp lý, bảo đảm cân bằng môi trường sinh thái, đầu tư thâm canh tăng năng suất, tăng hiệu quả; áp dụng khoa học, công nghệ cao để nâng chất lượng và phát huy thương hiệu tôm giống, đưa Ninh Thuận thành trung tâm giống chất lượng cao của cả nước, nhằm khai thác tốt tiềm năng lợi thế kinh tế biển. Ổn định diện tích nuôi tôm từ 1.100 - 1.200ha, sản lượng tôm thương phẩm trên 12.000 tấn; sản xuất giống trên 36 tỷ con giống;
Thực hiện có hiệu quả Đề án tổ chức lại nghề khai thác, hỗ trợ ngư dân nâng công suất tàu thuyền, trang thiết bị hiện đại vươn khơi góp phần thúc đẩy tái cơ cấu ngành khai thác hải sản theo hướng nâng cao hiệu quả và bền vững, gắn với bảo vệ quốc phòng an ninh trên biển. Đến năm 2020, sản lượng khai thác hải ổn định 70 - 75 ngàn tấn/năm, tăng tỷ trọng sản phẩm có giá trị kinh tế cao chiếm trên 20%, sản lượng khai thác ở vùng khơi, xa bờ chiếm 65% tổng sản lượng khai thác, trong đó trên 60% nguyên liệu đưa vào chế biến;
- Phát triển ngành công nghiệp chế biến muối và sản xuất các sản phẩm sau muối theo hướng sản xuất công nghiệp, áp dụng các kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng muối, tăng giá trị gia tăng; bảo đảm đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến muối, sản xuất muối tinh và hóa chất sau muối. Đến năm 2020, ổn định diện tích sản xuất muối 3.900ha, sản lượng trên 475 ngàn tấn, trong đó muối công nghiệp chiếm trên 85%;
Tập trung thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và khoanh nuôi tái sinh rừng, đi đôi với thực hiện có hiệu quả trồng rừng sản xuất, trồng rừng thay thế nhằm bảo đảm độ che phủ rừng, góp phần ổn định và từng bước nâng cao đời sống người dân trong phát triển kinh tế rừng. Phấn đấu độ che phủ rừng đạt 50% vào năm 2020.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu cho nông thôn, nhất là hệ thống giao thông, cấp nước, vệ sinh môi trường nông thôn, các công trình phòng chống giảm nhẹ thiên tai, bảo đảm an toàn cho người dân, tạo ra sự chuyển biến rõ nét về chất lượng cuộc sống nhân dân ở vùng nông thôn, vùng kinh tế khó khăn, 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt, trong đó 75% sử dụng nước sạch, 85% hộ gia đình có công trình hợp vệ sinh; triển khai có hiệu quả chương trình phát triển nông thôn mới, phấn đến năm 2020, có trên 50% xã đạt chuẩn quy định nông thôn mới và từ 1 - 2 huyện đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
1.2. Phát triển công nghiệp và xây dựng:
a) Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp, thu hút phát triển công nghiệp theo hướng chú trọng các ngành có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, sản xuất sạch, thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng; triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành công nghiệp; tập trung chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành theo hướng nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến cùng với năng lượng tạo động lực để tăng trưởng bức phá kinh tế của tỉnh, khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ. Phấn đấu tốc độ tăng GTSX bình quân 19 - 20%/năm;
- Tập trung ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp chế biến có lợi thế của địa phương, gắn với thị trường tiêu thụ như chế biến nông lâm thủy sản, chế biến thực phẩm, đồ uống, chế biến muối và hóa chất sau muối. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống với nguồn nguyên liệu chủ động và là những sản phẩm có lợi thế của địa phương, hình thành nhà máy chế biến Tôm quy mô 10.000 tấn/năm, nhà máy chế biến thịt gia súc, gia cầm với sản phẩm có lợi thế từ ngành chăn nuôi của địa phương như dê, cừu; phát triển nhà máy sản xuất rượu nho gắn với việc hình thành các khu du lịch sinh thái, quy mô 2 - 3 triệu lít/năm; mở rộng công suất nhà máy bia lên 100 triệu lít/năm, công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản như quặng Titan quy mô công suất 100.000 tấn/năm; chế biến các sản phẩm đá granit phát triển thành sản phẩm vật liệu cao cấp Ninh Thuận với quy mô trên 1 triệu m2/năm, cung cấp cho thị trường xây dựng cao cấp trong nước và hướng đến xuất khẩu. Phát triển công nghiệp chế biến muối tinh quy mô 150 ngàn tấn/năm và phát triển các sản phẩm hóa chất sau muối như muối cao cấp, xút Magiê - Clo. Mở rộng quy mô các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động như dệt, may mặc, chế biến hạt điều;
- Tập trung khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế về phát triển điện gió, ưu tiên khuyến khích và thu hút đầu tư các dự án điện gió ở 15 vị trí theo quy hoạch phát triển điện gió quốc gia đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, với tổng cộng suất 1.057 MW, phấn đấu đến năm 2020 công suất lắp đặt 220 MW; mở rộng công suất nhà máy thủy điện Đa Nhim thêm 80 MW, triển khai đầu tư và phấn đấu đưa vào vận hành nhà máy thủy điện tích năng Bác Ái công suất 1.200 MW vào năm 2020. Chuẩn bị các điều kiện để triển khai đầu tư các nhà máy điện hạt nhân tại tỉnh theo chủ trương của Quốc hội và Chính phủ;
- Triển khai đề án phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống gắn với du lịch. Quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn huyện để mở rộng quy mô sản xuất các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp quy mô lớn theo hướng tập trung như chế biến thủy sản, chế biến nước mắm, chế biến nông sản, ưu tiên hoàn thành đầu tư cơ sở hạ tầng một số cụm công nghiệp Tri Hải (Ninh Hải), Hiếu Thiện (Thuận Nam), Phước Tiến (Bác Ái). Tạo thuận lợi thu hút các dự án sản xuất công nghiệp để lấp đầy khoảng 60% Khu công nghiệp Du Long, Phước Nam và Khu công nghiệp Thành Hải; khuyến khích đầu tư cụm công nghiệp Hiếu Thiện, Cà Ná và dự án khu liên hợp luyện cán thép Hoa Sen - Cà Ná.
b) Phát triển ngành xây dựng trở thành ngành kinh tế mạnh, hình thành những doanh nghiệp xây dựng có quy mô lớn, mạnh về tài chính, trình độ kỹ thuật cao, có nguồn nhân lực đảm bảo tính cạnh tranh đủ khả năng triển khai các công trình, dự án có quy mô lớn;
Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện các quy hoạch phát triển đô thị; hình thành các khu đô thị tập trung ven biển có quy mô hợp lý và các trung tâm kinh tế vùng; tiếp tục tập trung phát triển đô thị Phan Rang - Tháp Chàm, thành đô thị thương mại - dịch vụ theo hướng hiện đại, văn minh “xanh - sạch - đẹp”; quan tâm đầu tư nâng cấp thị trấn Tân Sơn - Ninh Sơn đạt đô thị loại 4, thị trấn Phước Đại và Lợi Hải. Từng bước hình thành khu trung tâm hành chính tỉnh, trước mắt thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và chuẩn bị đầu tư dự án. Chú trọng quản lý quy hoạch phát triển nông thôn mới bảo đảm bản sắc văn hóa, quan tâm đầu tư hạ tầng khu dân cư tập trung đáp ứng yêu cầu và tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Phát triển nhiều loại hình nhà ở, văn phòng cao cấp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu nhà ở của Nhân dân; phấn đấu đến năm 2020 diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 20m2 sàn/người.
1.3. Các ngành dịch vụ:
Tập trung khai thác tốt nhất lợi thế về du lịch biển và các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, các sản phẩm đặc trưng, xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù của Ninh Thuận. Ưu tiên loại hình du lịch khám phá, du lịch văn hóa, sinh thái, nghỉ dưỡng. Thu hút và đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án du lịch quy mô lớn, có đẳng cấp ở các khu du lịch trọng điểm tạo năng lực mới như: Bình Tiên, Vĩnh Hy, Ninh Chữ, khu vực Đầm Nại, khu vực dọc Sông Dinh kết nối cầu An Đông; đầu tư hạ tầng làng nghề gắn phát triển du lịch. Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ, hình thành thương hiệu du lịch “xanh - sạch - đẹp”. Phấn đấu đến năm 2020 thu hút trên 2,4 triệu lượt du khách, tăng gấp 1,6 lần so với năm 2015, chiếm 8% GDP của tỉnh;
Phát triển hệ thống thương mại tạo kết nối thông suốt giữa thành thị và nông thôn, hình thành kênh bán buôn đối với một số mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân, khuyến khích phát triển loại hình kinh doanh siêu thị hướng văn minh, hiện đại, phát triển thương mại miền núi trên cơ sở hình thành một số chợ cụm xã, chợ nông thôn ở các vùng đông dân cư ở nông thôn, miền núi; từng bước hình thành sàn giao dịch hàng hóa đối với một số sản phẩm đặc thù của địa phương, phát triển thương mại điện tử. Phấn đấu đạt tốc độ luân chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ tăng bình quân 18 - 20%/năm, đến năm 2020 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt khoảng 35 nghìn tỷ đồng;
Tiếp tục duy trì loại hình dịch vụ vận tải hành khách công cộng, mở rộng thêm các tuyến đến các khu công nghiệp, khu du lịch và vùng dân cư tập trung đáp ứng nhu cầu đi lại cho nhân dân khoảng 4.000 - 5.000 ngàn lượt/ngày - đêm, thu hút vốn các thành phần kinh tế đầu tư bến xe huyện, tỉnh, phát triển dịch vụ vận tải biển gắn với cảng hàng hóa Ninh Chữ, Cà Ná và bến du lịch, tiến tới hình thành và phát triển dịch vụ logistic để phát huy tốt nhất lợi thế kinh tế biển. Tổng mức luân chuyển hàng hóa tăng 18%/năm và hành khách tăng 30%/năm;
Phát triển mạnh dịch vụ kinh doanh bất động sản, từng bước hình thành thị trường bất động sản đưa vào thị trường chung của cả nước, phát triển thị trường bất động sản bao gồm dịch vụ môi giới, cho thuê bất động sản, phát triển thị trường trung gian cung cấp các dịch vụ mua bán bất động sản đã qua sử dụng và phát triển dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng các công trình xây dựng, chống xuống cấp;
- Triển khai Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông đến năm 2020 của Chính phủ, đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế địa phương hội nhập quốc tế, góp phần xây dựng môi trường sống tốt, trọng tâm là hiện đại hóa hạ tầng bưu chính, viễn thông có độ bao phủ rộng khắp với dung lượng lớn, hình thành một mạng lưới thông tin có chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ và hoạt động có hiệu quả. Chú trọng phát triển hạ tầng thông tin phục vụ công tác phòng chống thiên tai, an ninh quốc phòng. Nâng cao chất lượng hoạt động các điểm bưu điện văn hóa xã.
1.4. Hoạt động kinh tế đối ngoại:
Tích cực, chủ động trong hội nhập quốc tế, tiếp tục đổi mới nội dung và hình thức xúc tiến đầu tư, tăng cường công tác quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, xây dựng thương hiệu Ninh Thuận trong tương lai, hướng mạnh vào vận động, thu hút, kêu gọi đầu tư, trong đó nguồn vốn FDI được xác định là nguồn vốn hết sức quan trọng để triển khai các chương trình kinh tế - xã hội của tỉnh, tập trung vào các lĩnh vực năng lượng, du lịch biển, công nghiệp chế biến, nuôi trồng thủy sản, phấn đấu vốn thực hiện khoảng 400 - 450 triệu USD. Tích cực, chủ động trong tiếp cận với các nhà tài trợ, vận động các nguồn vốn ODA, ưu tiên các lĩnh vực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ, hiện đại (hạ tầng kỹ thuật đô thị, giao thông, thủy lợi, công nghệ thông tin và tin truyền thông), phát triển kết cấu hạ tầng xã hội (văn hóa, dạy nghề, an sinh xã hội, giảm nghèo, dân số và nâng cao năng lực cộng đồng) và các chương trình hỗ trợ ứng phó biến đổi khí hậu. Phấn đấu cả giai đoạn 2016 - 2020 thu hút vốn ODA từ 250 - 300 triệu USD;
Thực hiện có hiệu quả các chương trình liên kết, hợp tác với các tỉnh trong khu vực và các thành phố lớn trong cả nước, các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty, tranh thủ nguồn lực kiều bào Ninh Thuận định cư ở nước ngoài về đầu tư tại tỉnh.
- Hoạt động xuất, nhập khẩu: phát triển mạnh hoạt động xuất nhập khẩu gắn với hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm qua chế biến và chế tạo tại tỉnh, phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân của hoạt động xuất khẩu cả giai đoạn đạt 14 - 15%/năm, đạt giá trị 150 triệu USD vào năm 2020, trong đó xuất khẩu thủy sản khoảng 70 triệu USD, chiếm 46,7%, xuất khẩu nông sản khoảng 60 triệu USD, chiếm 40% còn lại các mặt hàng khác khoảng 20 triệu USD, chiếm 13,3%; tập trung mở rộng quy mô sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế của tỉnh, nguồn nguyên liệu chủ động tại địa phương như xuất khẩu thủy sản, may mặc, muối, vật liệu xây dựng, khoáng sản. Đẩy mạnh nhập khẩu hàng hóa vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và hàng tiêu dùng, nhập khẩu máy móc thiết bị cho các dự án đầu tư như năng lượng (điện gió, điện mặt trời, điện hạt nhân) và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Làm tốt các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa tại Chi cục Hải quan Ninh Thuận, tạo điều kiện để 100% hàng hóa xuất nhập khẩu liên quan đến tỉnh đều được thông quan tại tỉnh.
1.5. Tài chính, ngân hàng:
- Quản lý và sử dụng ngân sách: tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, pháp luật về thuế theo Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 ban hành theo Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh cải cách hành chính về Thuế và hải quan, phấn đến năm 2020 tổng thu ngân sách đạt 2.900 tỷ đồng (trong đó thu nội địa đạt trên 2.500 tỷ đồng; thu hải quan đạt 400 tỷ đồng). Triển khai xây dựng định mức phân bổ và định mức chi thường xuyên cho thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2016 - 2020, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngoài cân đối. Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc chủ trương tiết kiệm chi ngân sách Nhà nước; mở rộng giao quyền tự chủ cho các cơ quan hành chính, ngân sách cấp xã và đơn vị sự nghiệp công. Phát huy hiệu quả một số Quỹ tài chính Nhà nước đang thực hiện (Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV), nghiên cứu, thành lập một số Quỹ tài chính Nhà nước mới như: Quỹ hỗ trợ DNNVV, Quỹ Phát triển Hợp tác xã,... để tạo nguồn vốn đầu tư và hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Hoạt động ngân hàng: đẩy mạnh hoạt động ngân hàng gắn với Chương trình tái cơ cấu các tổ chức tín dụng; triển khai thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia; phát triển mạng lưới phục vụ gắn với hiện đại hóa ngân hàng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của tỉnh. Tăng cường quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng ngân hàng bảo đảm hệ thống Ngân hàng hoạt động an toàn - hiệu quả và phát triển bền vững. Tăng trưởng huy động vốn tối thiểu 16 - 18%/năm, tăng trưởng tín dụng 20 - 22%/năm, tỷ lệ nợ xấu dưới mức cho phép 5%.
1.6. Phát triển các thành phần kinh tế:
Thực hiện nhất quán chủ trương của Đảng về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, trọng tâm là đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước, nâng cao chất lượng doanh nghiệp tư nhân. Tập trung hỗ trợ, đôn đốc, thúc đẩy các doanh nghiệp Nhà nước triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp toàn diện trên các lĩnh vực, gồm: ngành nghề hoạt động, vốn, phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy và quản trị doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước. Thực hiện thoái vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước giữ cổ phần chi phối sau năm 2015 theo Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ;
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển, thu hút các doanh nghiệp sản xuất quy mô lớn, tạo ra giá trị hàng hóa cao, công nghệ tiên tiến. Tập trung triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 144-CTr/TU ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị (khóa XI) về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ doanh nhân trên địa bàn tỉnh;
Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hợp tác xã năm 2012 và thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã, nhân rộng mô hình hợp tác xã làm dịch vụ trong nông nghiệp, nâng cao vai trò của hợp tác xã triển khai chủ trương, chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế nông thôn, nhất là thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới theo chủ trương của Chính phủ.
2. Đầu tư phát triển: tập trung huy động tốt nhất và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế của tỉnh, giải quyết nhu cầu bức xúc xã hội và bảo vệ môi trường. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án huy động nguồn lực ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn tới theo hướng thu hút và huy động đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư, bảo đảm yêu cầu cho tăng trưởng, từng bước nâng cao tỷ lệ đầu tư nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước. Ưu tiên tập trung vốn cho triển khai các chương trình đầu tư phát triển các cụm ngành trụ cột của tỉnh, các chương trình, dự án động lực tạo bức phá phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Phấn đấu đạt tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 51 - 55 ngàn tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Nhà nước và ODA chiếm 37,7%, vốn các thành phần kinh tế và dân cư chiếm 62,3% tổng vốn đầu tư toàn xã hội;
2.1. Đối với đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước:
Tập trung thực hiện Luật Đầu tư công; thúc đẩy mạnh mẽ thực hiện chương trình tái cơ cấu đầu tư công, trọng tâm triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ theo tinh thần các Chỉ thị số 1792/CT-TTg, số 27/CT-TTg, số 14/CT-TTg và Chỉ thị 07/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung mọi nguồn lực ưu tiên đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm về giao thông, thủy lợi, hạ tầng đô thị, y tế, giáo dục và chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững; cơ cấu lại nguồn vốn đầu tư công theo hướng tăng tỷ trọng huy động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và huy động tốt nhất các nguồn vốn đầu tư các thành phần kinh tế để tập trung các nguồn lực đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình, dự án quan trọng cấp bách của tỉnh, ưu tiên nguồn lực cho các ngành, lĩnh vực, công trình dự án tạo đột phá cho tăng trưởng, tạo lan tỏa mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Đổi mới cơ chế huy động nguồn lực, chế độ ưu đãi, khuyến khích đầu tư, cơ chế quản lý đầu tư, mở rộng cơ hội thu hút đầu tư tư nhân trong nước và đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển hạ tầng;
- Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của Trung ương, huy động mọi nguồn lực, tập trung đầu tư một số tuyến đường liên kết với Quốc lộ 1A và tuyến đường ven biển để tăng mối liên kết khai thác lợi thế của vùng, như đường vành đai tỉnh kết nối với các huyện trong tỉnh, đường tỉnh 704, 708 (đoạn QL1A - Phước Thuận - 703), tuyến tránh quốc lộ 27, các công trình thủy lợi trọng điểm như hồ Ô Câm, hồ Tân Giang II, hồ Đa May,... và đầu tư đồng bộ hệ thống kênh mương cấp II, III để phát huy hiệu quả các hồ chứa sau đầu tư, tăng nhanh năng lực chủ động tưới đạt trên 60% vào năm 2020; tập trung ưu tiên đầu tư hạ tầng đô thị thành phố Phan Rang - Tháp Chàm ngang tầm với một số đô thị lớn trong vùng, tạo sức lôi kéo các huyện khác trong tỉnh phát triển; nguồn vốn Trung ương hỗ trợ thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc thù Dự án Điện hạt nhân Ninh Thuận và Dự án di dân, tái định cư phục vụ xây dựng 2 nhà máy điện hạt nhân;
Chủ động tiếp cận với các nhà tài trợ, nhất là các tổ chức tài chính quốc tế như ADB, AFD, JICA, WB và các nhà tài trợ song phương như Hà Lan, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản, tăng cường vận động các nguồn vốn ODA để đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, nông thôn, các công trình thủy lợi cho các vùng nghèo, vùng kinh tế còn khó khăn, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường, các công trình phòng tránh thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu, hoàn thành thủ tục để vận động vốn đầu tư một số dự án lớn như dự án phát triển tổng hợp thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, dự án phát triển hạ tầng nông thôn 2 huyện Ninh Sơn và Ninh Hải, dự án thu gom tái sử dụng nguồn nước gắn với ứng phó biến đổi khí hậu, dự án phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung (vay ADB); các dự án vệ sinh môi trường, thủy lợi phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu do WB tài trợ;
Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương triển khai các dự án có quy mô lớn theo kế hoạch, trọng tâm là hoàn thành tốt nhất công tác chuẩn bị phục vụ xây dựng 02 nhà máy điện hạt nhân tại tỉnh, triển khai dự án thủy điện tích năng, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm lĩnh vực thủy lợi, giao thông, thủy sản như hệ thống thủy lợi Tân Mỹ, nâng cấp Quốc lộ 1A đoạn qua Ninh Thuận, tuyến tránh quốc lộ 27, dự án cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng Đầm Nại, nâng cấp các cảng cá Ninh Chữ, Cà Ná, trung tâm kiểm định giống,...
2.2. Cải thiện mạnh mẽ hơn nữa môi trường đầu tư - kinh doanh, tập trung kêu gọi, thu hút vốn đầu tư các thành phần kinh tế triển khai các dự án trọng điểm để khai thác tiềm năng, thế mạnh phát triển 6 cụm ngành trụ cột của tỉnh, trong đó xác định nguồn vốn FDI là hết sức quan trọng, thu hút đầu tư lĩnh vực năng lượng tái tạo, phát triển du lịch biển, công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao, ưu tiên kêu gọi đầu tư các dự án điện gió theo quy hoạch; các dự án du lịch tiềm năng, khu nghỉ dưỡng sang trọng đẳng cấp quốc tế, diện tích mỗi khu 10 - 15ha, quy mô 100 - 200 phòng/khu tại khu du lịch biển Vĩnh Hy, khu Bãi Thùng, Hòn Đỏ; thu hút các dự án sản xuất công nghiệp lắp đầy 2 khu công nghiệp Du Long và Phước Nam. Triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị theo hình thức hợp đồng đối tác xây dựng chuyển giao.
3. Phát triển văn hóa - xã hội:
a) Giáo dục và Đào tạo:
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trọng tâm là thực hiện tốt chủ trương nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới phương pháp dạy và học, đi đôi với bố trí sắp xếp lại hệ thống trường lớp học, đội ngũ giáo viên, phân luồng tiếp nhận học sinh, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả sau đầu tư. Triển khai hoàn thành Đề án kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn II, bảo đảm nhu cầu học tập cho con em các dân tộc trong tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 có trên 50% trường phổ thông và 20% trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc gia, 80% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày. Nghiên cứu xây dựng một số trường ở các cấp học có chất lượng cao để đào tạo cho con em các chuyên gia nước ngoài đến sinh sống và làm việc tại 2 nhà máy điện hạt nhân của tỉnh;
Tập trung nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em trước 6 tuổi để trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất, trí tuệ, thẩm mĩ; mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo, ưu tiên đầu tư phát triển mầm non vùng nông thôn, trẻ em các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập bậc trung học cơ sở, tiến tới phổ cập trung học phổ thông cho lứa tuổi thanh niên ở những địa phương khi có điều kiện;
Mở rộng mạng lưới đào tạo, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đảm bảo yêu cầu hội nhập, từng bước thực hiện mục tiêu xây dựng Ninh Thuận thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho các tỉnh trong khu vực trên một số lĩnh vực tỉnh có lợi thế; chủ động đẩy mạnh hợp tác với các cơ sở giáo dục trong nước và nước ngoài thành lập các trường đại học trên địa bàn tỉnh, đào tạo theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực. Triển khai thực hiện chủ trương về xây dựng Trường Đại học Ninh Thuận bảo đảm hoàn thành các bước công việc theo đúng lộ trình kế hoạch đề ra;
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo, khuyến khích mở các loại hình trường ngoài công lập ở các cấp học, nhân rộng mô hình trường bán trú dân nuôi, trung tâm học tập cộng đồng để thực hiện chủ trương xây dựng xã hội học tập.
b) Phát triển Khoa học và Công nghệ:
Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa, trọng tâm đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, nhân rộng các giống cây trồng, vật nuôi đặc thù của tỉnh có năng suất, chất lượng cao tạo lợi thế cạnh tranh, phát triển sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và xây dựng thương hiệu. Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu khoa học tại các doanh nghiệp, đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện môi trường, tiết kiệm nước, tái tạo nguồn nước, tiết kiệm năng lượng để nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập quốc tế. Quan tâm nghiên cứu các đề tài lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc;
- Bố trí hợp lý nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế đặt hàng của Nhà nước đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đồng thời với áp dụng phương thức khoán kinh phí, mua sản phẩm khoa học và công nghệ, huy động và khuyến khích đầu tư xã hội cho khoa học công nghệ;
- Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu và phát triển tại các doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, hỗ trợ và bảo trợ cho hoạt động khoa học và công nghệ;
- Đầu tư cơ sở vật chất cho các trung tâm ứng dụng, tư vấn và chuyển giao công nghệ; tăng cường kiểm soát hoạt động chuyển giao công nghệ, giám định công nghệ, chất lượng và ô nhiễm môi trường.
c) Công tác dân số, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân:
Tiếp tục thực hiện Chiến lược quốc gia về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Chiến lược quốc gia về dân số giai đoạn 2011 - 2020, tập trung nâng cao chất lượng và sức khỏe sinh sản, đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về dân số, kế hoạch hóa gia đình; đặc biệt chú trọng đến đối tượng thanh niên và vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa;
Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, chính sách dân số, gia đình và trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo. Nâng cao trách nhiệm và tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành, đồng thời huy động các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội tham gia vào công tác dân số, gia đình. Mở rộng các dịch vụ chăm sóc người già, người tàn tật, tiếp tục thực hiện công tác khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi và người già. Đẩy mạnh công tác bảo hiểm y tế toàn dân, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ 85% dân số tham gia bảo hiểm y tế;
Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế từ tỉnh đến cơ sở, nhất là nâng cao năng lực sử dụng các thiết bị y tế hiện đại để nâng cao hiệu quả sử dụng và chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân; phát triển y học cổ truyền; nâng cao y đức; làm tốt công tác y tế dự phòng nâng cao ý thức phòng chống dịch của người dân, phát hiện và dập dịch kịp thời. Phấn đấu đến năm 2020, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống còn 13%; 70% các trạm y tế xã, phường có bác sĩ và có 90% xã phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế;
Tăng cường công tác giám sát, phát hiện và khống chế không để xảy ra các dịch bệnh lớn; đẩy mạnh kiểm tra, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm. Chú trọng chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, người cao tuổi và các hoạt động phục hồi chức năng. Hoàn thành đầu tư bệnh viện huyện Thuận Nam, đầu tư xây mới Bệnh viện Y dược cổ truyền quy mô 100 giường. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế, tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ y tế theo hướng đa dạng hóa, đặc biệt các cơ sở khám chữa bệnh chất lượng cao, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của người dân. Mở rộng các hình thức chăm sóc sức khỏe tại nhà; khuyến khích tư nhân đầu tư vào lĩnh vực y tế.
d) Hoạt động văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, phát thanh - truyền hình:
- Văn hóa thông tin: bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế và không ngừng nâng cao đời sống văn hóa của mọi tầng lớp dân cư. Triển khai rộng khắp phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên toàn tỉnh. Đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện Chiến lược xây dựng gia đình văn hóa đến năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020, có 90% thôn, khu phố đạt tiêu chuẩn văn hóa và 100% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa;
Bảo tồn và phát triển các giá trị di sản văn hóa, thuần phong mĩ tục tốt đẹp trong nhân dân, các loại hình nghệ thuật truyền thống, các loại hình nghệ thuật dân gian. Tập trung bảo tồn các di tích cách mạng, di tích lịch sử, di tích văn hóa. Tiếp tục điều tra, sưu tầm các giá trị văn hóa phi vật thể. Huy động các nguồn lực, trí tuệ và sức sáng tạo trong xã hội để bảo tồn các thiết chế văn hóa, tham gia và phát triển các hoạt động văn hóa. Làm tốt việc quản lý và bảo vệ các di tích, các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, nâng cao hiệu quả hoạt động Nhà bảo tàng tỉnh và các Trung tâm Văn hóa - Thể thao các huyện, thành phố đã đầu tư. Tích cực phối hợp hoàn tất hồ sơ để được công nhận di sản văn hóa vật thể và phi vật thể quốc gia và thế giới đối với cụm tháp Chăm Ninh Thuận và Lễ hội Katê;
- Thể dục - Thể thao: khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp thể dục thể thao. Chú trọng phát triển thể thao quần chúng, thể thao nghiệp dư, khôi phục các trò chơi dân gian, các hội thi truyền thống. Tiếp tục thực hiện quá trình chuyên nghiệp hóa thể thao thành tích cao ở một số bộ môn tỉnh có lợi thế. Đến năm 2020 thu hút được 29,8% dân số luyện tập thể dục thể thao thường xuyên;
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao, khuyến khích hình thành các loại hình dịch vụ tập luyện thể dục thể thao trong nhân dân. Xây dựng đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên có trình độ chuyên môn và năng lực phục vụ công tác thể dục thể thao mang tính chuyên nghiệp, nâng cao thành tích thi đấu tại các giải quốc gia;
- Phát thanh - Truyền hình: tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng thông tin trên báo, đài phục vụ kịp thời cho sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp và là diễn đàn cập nhật kiến thức, định hướng dư luận, trao đổi học tập kinh nghiệm cho mọi tầng lớp dân cư trong tỉnh. Hiện đại hóa công nghệ phát thanh - truyền hình, đảm bảo phủ sóng phát thanh - truyền hình chất lượng cao đến tất cả các địa bàn dân cư.
e) Lao động, việc làm, giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội:
- Lao động, việc làm: triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia việc làm giai đoạn 2016 - 2020, góp phần thực hiện chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Coi trọng chất lượng đào tạo, đi đôi với mở rộng quy mô đào tạo đa ngành để phục vụ nhu cầu chuyển đổi nghề và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập người lao động; đồng thời lựa chọn một số ngành có lợi thế để ưu tiên đầu tư, tạo thương hiệu về đào tạo nghề trong khu vực, góp phần đáp ứng yêu cầu hội nhập. Phát huy hiệu quả hoạt động các cơ sở đào tạo hiện có và xúc tiến mời gọi đầu tư thành lập các cơ sở đào tạo có thương hiệu tại Tỉnh. Thực hiện có hiệu quả chương trình đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng chính sách, người nghèo ở nông thôn, miền núi, đặc biệt là huyện nghèo Bác Ái. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa trong đào tạo nghề. Phấn đấu mỗi năm tạo việc làm mới cho 15,5 nghìn lao động;
- Về công tác giảm nghèo: triển khai thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội (khóa XIII) về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, bằng nhiều giải pháp, chính sách cụ thể, đồng bộ phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương; lồng ghép và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn chương trình dự án để thực hiện giảm nghèo bền vững trên cùng địa bàn, dành nguồn vốn ưu tiên hỗ trợ giảm nghèo các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng ven biển, các xã có tỷ lệ nghèo cao. Tổng kết và nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, xây dựng các mô hình giảm nghèo ở từng vùng; giảm dần chênh lệch về phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân giữa các vùng, miền và các tầng lớp dân cư trong tỉnh; phấn đấu mỗi năm giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,5% - 2% (theo chuẩn mới giai đoạn 2016 - 2020);
- Về chính sách đối với người có công: thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, gia đình thương binh, liệt sĩ, nhất là chính sách ưu đãi và nâng cao mức sống đối với người có công. Duy trì và phát triển Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”; đẩy mạnh các hoạt động “Uống nước nhớ nguồn”, huy động thêm các nguồn lực để sớm đạt mục tiêu nâng cao mức sống của các đối tượng chính sách ngang bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của người dân địa phương;
- Về chính sách an sinh xã hội: mở rộng các hình thức trợ giúp, cứu trợ đối với các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, nhất là người cao tuổi, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người bị nhiễm chất độc da cam, nhiễm HIV/AIDS. Ngăn chặn có hiệu quả tệ nạn xã hội, phấn đấu đến năm 2020 có 70% xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và mở rộng việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho mọi đối tượng;
Mở rộng mạng lưới an sinh xã hội thông qua phát triển và củng cố các quỹ của xã hội và đoàn thể, thu hút sự tham gia và nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ trong việc phát triển mạng lưới an sinh xã hội, trong đó Mặt trận Tổ quốc các cấp từ tỉnh đến cơ sở chủ trì và phối hợp với chính quyền, các hội đoàn thể quần chúng xây dựng các phương thức vận động các cơ quan, doanh nghiệp và dân cư tham gia hoạt động từ thiện giúp đỡ các đối tượng nghèo.
4. Bảo vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó hiệu quả biến đổi khí hậu:
Nhiệm vụ bảo vệ môi trường là một trong 3 mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường để phát triển bền vững, thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, mục tiêu chung là làm cho môi trường sống ngày càng tốt hơn. Bảo vệ môi trường phải theo phương châm lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; kết hợp giữa sự đầu tư của Nhà nước với đẩy mạnh huy động nguồn lực trong xã hội và mở rộng hợp tác quốc tế; kết hợp giữa công nghệ hiện đại với các phương pháp truyền thống;
Tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên môi trường để phát triển bền vững và thực hiện có hiệu quả Đề án “Chung tay xây dựng Ninh Thuận xanh, sạch đẹp”. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về quản lý, sử dụng đất đai, khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng trong bảo vệ môi trường, triển khai chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó biến đổi khí hậu; giám sát chặt chẽ các điều kiện về môi trường đối với các dự án đầu tư, nhất là các dự án khai thác khoáng sản;
Huy động các nguồn lực đầu tư các công trình kè bảo vệ bờ sông, bờ biển, chống sạt lở; xây dựng hồ, đập và các công trình chống sa mạc hoá; triển khai kế hoạch trồng rừng nâng độ che phủ rừng, cải tạo môi trường sinh thái, trồng rừng đầu nguồn để giữ nước, trồng rừng phòng hộ ven biển để chống cát bay.
5. Phát triển kinh tế gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh:
Phát triển kinh tế xã hội phải gắn chặt chẽ với tăng cường quốc phòng, an ninh, là nhiệm vụ trọng tâm, bám sát các Nghị quyết của Đảng về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới để quy hoạch các vùng trọng điểm, có vị trí chiến lược phục vụ quốc phòng, an ninh. Rà soát, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 dành ưu tiên các khu vực có vị trí chiến lược cho quốc phòng, an ninh của tỉnh và cả nước, trong quy hoạch sử dụng đất, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với quốc phòng, và đất đai phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế, kêu gọi đầu tư. Quy hoạch địa điểm xây dựng các công trình phòng thủ của tỉnh để tăng cường tiềm lực quốc phòng của địa phương và của Quân khu.
Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác bảo đảm an ninh trật tự trong quá trình triển khai quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội; rà soát các đề án, kế hoạch bảo vệ các dự án trọng điểm; bảo đảm an ninh, an toàn quá trình triển khai các dự án điện hạt nhân.
IV. Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm
1. Hạ tầng giao thông:
- Ưu tiên đầu tư một số tuyến giao thông quan trọng, tạo kết nối với các tỉnh trong vùng và cả nước. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương hoàn thành đầu tư nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn đi qua tỉnh;
- Phát triển mạng lưới giao thông kết nối với các hành lang Quốc lộ 1A và tuyến đường ven biển, trọng tâm ưu tiên đầu tư nâng cấp, mở rộng các tuyến đường 21 tháng 8, đường đôi vào hai đầu thành phố Phan Rang - Tháp Chàm (đoạn phía Nam), tuyến đường vành đai tỉnh, các tuyến đường liên huyện kết nối với 2 hành lang Quốc lộ1A và đường ven biển, một số tuyến đường giao thông đến các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung;
- Khuyến khích đầu tư phát triển cảng hàng hóa Cà Ná đủ sức tiếp nhận tàu có trọng tải đến 250.000 tấn và nâng cấp cảng hàng hóa Ninh Chữ để tiếp nhận tàu có trọng tải đến 10.000 tấn; các cảng chuyên dùng phục vụ du lịch gồm: Bình Tiên - Vĩnh Hy, Bình Sơn - Ninh Chữ để tiếp nhận các tàu du lịch trong nước; nâng cấp và mở rộng các cảng cá: Cà Ná, Đông Hải và Ninh Chữ kết hợp làm nơi tránh trú bão cho tàu thuyền, quy mô mỗi cảng từ 500 - 1.000 chiếc và có khả năng tiếp nhận tàu có công suất từ 500 - 1.000 CV.
2. Hạ tầng thủy lợi và các công trình phòng tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu:
Tập trung đầu tư các công trình thủy lợi theo quy hoạch đảm bảo đồng bộ từ các công trình đầu mối đến hệ thống kênh mương nội đồng; thực hiện đấu nối liên thông các hồ chứa để nâng cao hiệu quả khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, phấn đấu tăng năng lực tưới đạt 60% vào năm 2020. Huy động mọi nguồn lực ưu tiên đầu tư một số hồ chứa lớn như hồ Ô Câm, Tân Giang II, Sông Than, hồ Đa Mây, hồ Kiền Kiền, hệ thống thủy lợi Tân Mỹ; triển khai xây dựng đập hạ lưu Sông Dinh và hệ thống kênh mương cấp II, III để phát huy tốt nhất hiệu quả các hồ chứa đã đầu tư. Tiếp tục thu hút các nguồn vốn đầu tư theo mô hình “hệ thống thủy - lâm kết hợp” nhằm mục tiêu gắn thủy lợi với trồng rừng, phòng tránh thiên tai, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
Tiếp tục triển khai các chương trình, đề án đầu tư phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai của Chính phủ nhằm hạn chế tác động xấu của biến đổi khí hậu, nhất là các xã vùng ven biển, vùng cửa sông; tranh thủ các chương trình hỗ trợ của Chính phủ và huy động các nguồn tài trợ ODA để đầu tư các công trình đê, kè bảo vệ bờ sông, bờ biển, chống sạt lở.
3. Hạ tầng đô thị:
Phát triển đô thị theo hướng hình thành hệ thống đô thị trung tâm nhiều cấp, tận dụng lợi thế về địa kinh tế của tỉnh và phát huy thế mạnh của từng vùng để hình thành các khu đô thị tập trung, các trung tâm kinh tế có quy mô hợp lý gắn quá trình đô thị hóa nông thôn theo quy hoạch, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ. Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ, kết hợp cải tạo với xây dựng mới, lấy đô thị trung tâm thành phố Phan Rang - Tháp Chàm làm động lực, phát triển các đô thị vệ tinh ở các vùng huyện. Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có 10 đô thị, trong đó có 01 đô thị loại II, 02 đô thị loại IV và 07 đô thị loại V.
4. Hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
Tiếp tục triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp Phước Nam giai đoạn II sau khi đã được lắp đầy giai đoạn I; tiếp tục triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Cà Ná, khu công nghiệp Thành Hải và khu công nghiệp Du Long sau khi hoàn tất thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư khác. Quy hoạch phát triển hệ thống cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện với quy mô từ 30 - 50ha để thực hiện chủ trương công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với tiêu thụ nông sản cho nông dân; quán triệt quan điểm không lấy đất lúa đang sản xuất hiệu quả để xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới, ưu tiên kêu gọi đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp đã có quy hoạch chi tiết như cụm công nghiệp Hiếu Thiện (Phước Nam), Tri Hải (Ninh Hải), Suối Đá (Thuận Bắc), Phước Tiến (Bác Ái).
5. Hạ tầng văn hóa - xã hội:
Tiếp tục đầu tư nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở, chú trọng hệ thống y tế dự phòng và mạng lưới khám chữa bệnh, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ 27,5 giường bệnh/10.000 dân; đầu tư đồng bộ cơ sở y tế với hệ thống thiết bị hiện đại và xử lý chất thải y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư kết cấu hạ tầng y tế, khuyến khích đầu tư thành lập bệnh viện tư nhân và các loại hình y tế ngoài công lập. Đến năm 2020, có ít nhất 01 bệnh viện chuyên khoa tư nhân với quy mô từ 50 giường bệnh trở lên;
Đầu tư mở rộng mạng lưới trường lớp học và các cơ sở đào tạo, dạy nghề, hoàn thành Đề án kiên cố hóa trường lớp học và nhà ở công vụ cho giáo viên giai đoạn II, đến năm 2020, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 50%; đầu tư hoàn thành Trường Cao đẳng Nghề; thành lập Trường Đại học Ninh Thuận khi có điều kiện;
Đầu tư tôn tạo, bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử, văn hóa, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc trong tỉnh. Xây dựng, nâng cấp các thiết chế văn hóa, các điểm sinh hoạt cộng đồng thôn, xã; tập trung ưu tiên đầu tư các công trình văn hóa, thể thao quan trọng đủ điều kiện tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao quy mô cấp quốc gia và quốc tế trên địa bàn tỉnh.
V. Các nhóm giải pháp chủ yếu:
1. Về công tác quy hoạch: nâng cao chất lượng quy hoạch, gắn chiến lược với quy hoạch, kế hoạch, nâng cao năng lực phân tích, dự báo và hiệu lực quản lý Nhà nước đối với công tác quy hoạch. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm, địa phương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo định hướng tái cơ cấu kinh tế của tỉnh, phù hợp tình hình và phát huy lợi thế của địa phương, gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm chất lượng, có tính khả thi cao, đồng thời bảo đảm sự đồng bộ, phù hợp giữa các loại quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu với quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất.
2. Về huy động vốn đầu tư:
Huy động đa dạng các loại nguồn lực cho đầu tư phát triển. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư. Thu hút các nhà đầu tư chiến lược; từng bước hình thành các doanh nghiệp đầu đàn để tạo động lực thúc đẩy, lôi kéo các doanh nghiệp cùng phát triển. Tiếp tục đổi mới phương thức huy động và phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, triển khai đồng bộ nhiều giải pháp để huy động nguồn lực, đa dạng hóa các nguồn vốn để đầu tư các ngành, lĩnh vực có lợi thế và đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh;
Tập trung mọi nguồn lực triển khai các chương trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư có trọng tâm trọng điểm, ưu tiên đầu tư phát triển các ngành kinh tế trụ cột để tạo ra bức phá tăng trưởng nhanh và bền vững. Trước hết là tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của trung ương, các nhà tài trợ để đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu như giao thông, thủy lợi, y tế và giáo dục, các công trình văn hóa lớn của tỉnh;
Cải thiện mạnh mẽ hơn nữa môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số cạnh tranh của tỉnh, huy động các nguồn lực các thành phần kinh tế, đặc biệt là thu hút nguồn vốn FDI có vai trò hết sức quan trọng khai thác tiềm năng lợi thế của tỉnh về năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời), du lịch, công nghiệp chế biến nông thủy sản, nông nghiệp công nghệ cao, đồng thời thu hút được công nghệ, kinh nghiệm quản lý hiện đại của đội ngũ chuyên gia giỏi. Huy động các nguồn vốn NGO để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn, vùng nghèo và nâng cao dân trí của người dân.
3. Về phát triển nguồn nhân lực: xác định là một trong các giải pháp đột phá để thúc đẩy kinh tế của tỉnh, trọng tâm là tăng cường năng lực cho đào tạo nghề theo hướng tiếp cận với tiêu chuẩn của các nước trong khu vực; tăng cường liên kết với các cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài nước để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, nhất là các ngành năng lượng hạt nhân, năng lượng tái tạo, du lịch. Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp với khả năng và điều kiện của tỉnh để thu hút đội ngũ chuyên gia giỏi, những doanh nhân thành đạt về làm ăn và sinh sống tại tỉnh, xây dựng môi trường sống và làm việc hấp dẫn đội ngũ chuyên gia nước ngoài.
4. Về khoa học - công nghệ, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu:
Để theo kịp với trình độ khoa học của cả nước và đáp ứng yêu cầu đòi hỏi phát triển các ngành công nghệ cao, xây dựng chương trình hợp tác liên kết với các tổ chức khoa học có uy tín trong nước và trên thế giới, thành lập một số viện nghiên cứu tại tỉnh nghiên cứu chuyên sâu và chuyển giao công nghệ ứng dụng vào sản xuất, hội nhập quốc tế, nhất là các lĩnh vực năng lượng, giống cây trồng vật nuôi theo công nghệ sạch, nghiên cứu công nghệ mới thân thiện môi trường, sản phẩm sạch;
Giám sát chặt chẽ điều kiện về môi trường đối với các dự án đầu tư, có cơ chế, chính sách cụ thể để khuyến khích các cơ sở sản xuất đổi mới công nghệ thân thiện với môi trường; tăng cường công tác truyền thông, nâng cao ý thức người dân trong bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu;
Đẩy mạnh công tác phòng, chống biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai, đưa nhiệm vụ chống biến đổi khí hậu vào các chương trình phát triển kinh tế của tỉnh, nhất là đầu tư cơ sở hạ tầng, quy hoạch bố trí dân cư vùng ven biển.
5. Chủ động trong hội nhập quốc tế, mở rộng hợp tác liên kết phát triển vùng và cả nước, xây dựng thương hiệu Ninh Thuận, cập nhật thông tin kịp thời về diễn biến tình hình thế giới và trong nước để nâng cao chất lượng dự báo, phân tích, tăng cường quảng bá thương hiệu các sản phẩm đặc thù của tỉnh, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, tăng cường công tác đào tạo đội ngũ quản lý làm công tác đối ngoại, xúc tiến đầu tư và quản lý doanh nghiệp.
6. Về nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước: tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, đồng bộ trên các lĩnh vực cải cách thể chế, công tác cán bộ và hiện đại hóa các cơ quan quản lý Nhà nước; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, tăng cường tinh thần trách nhiệm đối với đội ngũ cán bộ công chức trong thực thi công vụ; tăng cường công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực còn nhiều yếu kém như quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản. Rà soát, bổ sung và cụ thể hóa kịp thời các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương, nhất là nâng cao chất lượng công tác quy hoạch.
7. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước và triển khai sâu rộng các cuộc vận động trong các tầng lớp nhân dân. Tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc xã hội tạo động lực tinh thần góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch đề ra:
Tổ chức tốt các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động trong mọi tầng lớp Nhân dân nhằm huy động sức mạnh toàn dân góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh. Kịp thời nhân rộng gương người tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua yêu nước;
Thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, tăng cường công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, phòng chống tệ nạn xã hội, giải quyết dứt điểm tình trạng phá rừng, kiềm chế tai nạn giao thông, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội để phát triển kinh tế.
VI. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Căn cứ quyết định phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch 5 năm bằng kế hoạch cụ thể hàng năm;
b) Trên cơ sở Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành khung theo dõi đánh giá thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm theo kết quả đầu ra. Tổ chức đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để hoàn thành thắng lợi Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020;
c) Trên cơ sở khả năng vốn ngân sách địa phương cân đối hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Sở Tài chính tham mưu xác định danh mục công trình sử dụng vốn ngân sách địa phương theo thứ tự ưu tiên; tìm các giải pháp tích cực và hữu hiệu huy động cao nhất các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển đạt mục tiêu đề ra.
2. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Tập trung hoàn thành công tác rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020; quy hoạch sử dụng đất đai giai đoạn 2011 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2016 - 2020, đẩy mạnh công tác quy hoạch xây dựng để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế địa phương trong giai đoạn tới;
b) Trên cơ sở Kế hoạch này, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hoàn thiện kế hoạch 5 năm của ngành, địa phương mình và cụ thể hóa vào kế hoạch hàng năm nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai xây dựng và ban hành một số chương trình, đề án trọng tâm để tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi kế hoạch này;
d) Chủ động triển khai các biện pháp huy động các nguồn lực để thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm của ngành và địa phương mình;
e) Hàng năm, các sở, ngành và địa phương tổ chức đánh giá, kiểm điểm kết quả thực hiện thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành và địa phương mình được phân công; giữa kỳ tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phục vụ công tác đánh giá chung của tỉnh./.
(Đính kèm: Hệ thống biểu mẫu về kết quả thực hiện kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 và kế hoạch 5 năm 2016 - 2020)
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả 2006-2010 | Mục tiêu KH 2011-2015 | Thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 | Ước thực hiện 2011-2015 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2011-2015 | So sánh | |||||
TH 2011 | TH 2012 | TH 2013 | TH 2014 | ƯTH 2015 | Giai đoạn 2011-2015/2006-2010 | Giai đoạn 2011-2015/mục tiêu 2011-2015 | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
A | Chỉ tiêu về kinh tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP - Giá ss 1994 theo chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh) | Tỷ đồng | 3.017,5 | 6.630 | 3.331,7 | 3.677,2 | 4.068,9 | 4.574,7 | 4.918,0 | 4.918,0 | 10,3 | 163,0 |
|
| - Tốc độ tăng trưởng | % | 10,3 | 16-18 | 10,4 | 10,4 | 10,7 | 12,4 | 7,5 | 10,3 |
|
| Không đạt |
| - Giá trị gia tăng các ngành: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: - Nông, lâm, ngư nghiệp | Tỷ đồng | 1.123,5 | 1.480 | 1.178,2 | 1.237,2 | 1.318,0 | 1.415,5 | 1.303,5 | 1.303,5 | 3,0 | 116,0 |
|
| - Công nghiệp, xây dựng | Tỷ đồng | 781,1 | 3.000 | 883,8 | 996,9 | 1.129,2 | 1.365,3 | 1.581,2 | 1.581,2 | 15,1 | 202,4 |
|
| - Dịch vụ | Tỷ đồng | 1.112,9 | 2.150 | 1.269,7 | 1.443,1 | 1.621,7 | 1.793,9 | 2.033,3 | 2.033,3 | 12,8 | 182,7 |
|
2 | Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP - Giá ss 2010) | Tỷ đồng | 8.004 |
| 8.495 | 9.155 | 9.717 | 11.089,7 | 11.549,0 | 11.549,0 | 7,6 |
|
|
| - Tốc độ tăng trưởng | % |
|
| 6,1 | 7,8 | 6,1 | 11,7 | 4,1 | 7,6 |
|
|
|
| - Giá trị gia tăng các ngành: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: - Nông, lâm, ngư nghiệp | Tỷ đồng | 3.338 |
| 3.609 | 3.901 | 3.876 | 4.198,6 | 4.014,3 | 4.014,3 | 3,8 |
|
|
| - Công nghiệp, xây dựng | Tỷ đồng | 1.612 |
| 1.646 | 1.844 | 1.968 | 2.298,9 | 2.577,1 | 2.577,1 | 9,8 |
|
|
| - Dịch vụ | Tỷ đồng | 3.054 |
| 3.240 | 3.410 | 3.873 | 4.592,2 | 4.957,6 | 4.957,6 | 10,2 |
|
|
3 | GDP theo giá hiện hành: | Tỷ đồng | 7.238,5 | 17.018 | 9.906,7 | 12.177,1 | 13.494,9 | 15.834,1 | 17.185,3 | 17.185,3 | 18,9 | 237,4 |
|
| - GDP bình quân đầu người | Triệu đồng | 12,7 | >25 | 16,5 | 21,1 | 23,0 | 26,8 | 28,8 | 28,8 | 17,8 | 226,7 | Đạt |
| - Quy đổi ra USD/người | USD/người | 651 | 1.400 | 793 | 1.013 | 1.086 | 1.263 | 1.350 | 1.350 | 15,7 | 207,2 |
|
4 | Cơ cấu GDP theo ngành (giá thực tế) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Không đạt |
| - Nông, lâm, ngư nghiệp | % | 41,9 | 25 | 45,1 | 43,6 | 39,6 | 38,5 | 33,8 | 33,8 |
|
|
|
| - Công nghiệp, xây dựng | % | 22,0 | 40 | 20,4 | 20,5 | 22,0 | 23,8 | 26,4 | 26,4 |
|
|
|
| - Dịch vụ | % | 36,1 | 35 | 34,5 | 35,9 | 38,4 | 37,7 | 39,8 | 39,8 |
|
|
|
5 | Giá trị sản xuất theo giá CĐ 1994 (theo chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh) | Tỷ đồng | 7.040,3 | 20.107 | 7.766,9 | 8.557,5 | 9.645,5 | 11.107,8 | 11.917,3 | 11.917,3 | 11,1 | 169,3 |
|
| Trong đó: - Nông lâm thủy sản | Tỷ đồng | 2.502,0 | 3.408 | 2.679,4 | 2.833,8 | 3.072,1 | 3.523,9 | 3.205,3 | 3.205,3 | 5,1 | 128,1 | Không đạt |
| + Nông lâm nghiệp | “ | 1.205,0 | 1.614 | 1.301,8 | 1.357,0 | 1.439,0 | 1.523,5 | 1.409,5 | 1.409,5 | 3,2 | 117,0 |
|
| + Thủy sản | “ | 1.297,0 | 1.794 | 1.377,6 | 1.476,8 | 1.633,1 | 2.000,4 | 1.795,8 | 1.795,8 | 6,7 | 138,5 |
|
| - Công nghiệp, xây dựng | Tỷ đồng | 2.683,3 | 12.950 | 2.950,3 | 3.318,4 | 3.859,6 | 4.575,6 | 5.303,7 | 5.303,7 | 14,6 | 197,7 | Không đạt |
| + Công nghiệp | “ | 1.450,9 | 4.800 | 1.700,8 | 1.879,0 | 2.175,5 | 2.658,0 | 3.085,0 | 3.085,0 | 16,3 | 212,6 |
|
| + Xây dựng | “ | 1.232,4 | 8.150 | 1.249,5 | 1.439,4 | 1.684,1 | 1.917,6 | 2.218,7 | 2.218,7 | 12,5 | 180,0 |
|
| - Dịch vụ | Tỷ đồng | 1.855,0 | 3.749 | 2.137,2 | 2.405,3 | 2.713,8 | 3.008,3 | 3.408,3 | 3.408,3 | 12,9 | 183,7 | Không đạt |
6 | Giá trị sản xuất theo giá ss 2010 |
|
|
| 17.884 | 19.813,3 | 20.570 | 23.722 | 25.023,5 | 25.023,5 | 8,8 | 152,4 |
|
| Trong đó: - Nông lâm thủy sản | Tỷ đồng | 6.734,4 |
| 7.415 | 8.250,3 | 8.248,0 | 8.983,1 | 8.440,0 | 8.440,0 | 4,6 | 125,3 |
|
| + Nông lâm nghiệp | “ | 3.823,1 |
| 3.928,9 | 4.099,8 | 4.277,1 | 4.688,6 | 4.315,0 | 4.315,0 | 2,5 | 112,9 |
|
| + Thủy sản | “ | 2.911,3 |
| 3.486,1 | 4.150,5 | 3.970,9 | 4.294,5 | 4.125,0 | 4.125,0 | 7,2 | 141,7 |
|
| - Công nghiệp, xây dựng | Tỷ đồng | 5.004 |
| 5.485 | 6.250 | 6.398 | 7.720 | 8.688 | 8.688 | 11,7 | 173,6 |
|
| + Công nghiệp | “ | 2.610 |
| 2.984 | 3.426 | 3.755 | 4.713,0 | 5.464,0 | 5.464,0 | 15,9 | 209,3 |
|
| + Xây dựng | “ | 2.394 |
| 2.501 | 2.824 | 2.643 | 3.007 | 3.224 | 3.223,5 | 6,1 | 134,6 |
|
| - Dịch vụ | Tỷ đồng | 4.684 |
| 4.984 | 5.313 | 5.924 | 7.019,0 | 7.896,0 | 7.896 | 11,0 | 168,6 |
|
7 | Tổng vốn đầu tư toàn xã hội | Tỷ đồng | 17.048 | 60.000 | 5.320 | 5.360 | 6.100 | 7.615 | 8.780 | 33.175 | 11,8 | 194,6 | Không đạt |
| - Vốn đầu tư nguồn NSNN | “ | 7.496 | 21.700 | 2.224 | 2.356 | 2.554 | 3.183 | 3.840 | 14.157 | 11,5 | 188,9 |
|
| + Vốn do địa phương quản lý | Tỷ đồng | 5.732 | 18.000 | 1.974 | 2.197 | 2.364 | 2.800 | 3.150 | 12.485 | 13,6 | 217,8 |
|
| + Vốn Trung ương quản lý | “ | 1.764 | 3.700 | 250 | 159 | 190 | 383 | 690 | 1.672 | 4,1 | 94,8 |
|
| - Vốn các thành phần kinh tế và dân cư | Tỷ đồng | 9.552 | 38.300 | 3.096 | 3.004 | 3.546 | 4.432 | 4.940 | 19.018 | 12,1 | 199,1 |
|
| + Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) | “ | 1.022 | 17.300 | 270 | 312 | 220 | 166 | 200 | 1.168 | -12,9 | 114,3 |
|
| + Vốn DN trong nước | “ | 3.818 | 18.900 | 785 | 1.189 | 1.518 | 2.200 | 2.400 | 8.092 | 32,2 | 211,9 |
|
| + Vốn dân cư | “ | 4.712 | 2.100 | 2.041 | 1.503 | 1.808 | 2.050 | 2.300 | 9.702 | 5,1 | 205,9 |
|
| + Vốn đầu tư nhà máy điện hạt nhân | “ |
|
|
|
|
| 16 | 40 | 56 |
|
|
|
| * Vốn đầu tư phân theo các ngành, lĩnh vực: | Tỷ đồng | 17.048 | 60.000 | 5.320 | 5.360 | 6.100 | 7.615 | 8.780 | 33.175 | 11,8 | 194,6 |
|
| + Nông lâm nghiệp và thủy sản | “ | 5.387 | 8.750 | 1.535 | 712 | 795 | 1.696 | 1.829 | 6.567 | 5,8 | 121,9 |
|
| + Công nghiệp và xây dựng | “ | 3.764 | 16.700 | 1.617 | 2.362 | 2.363 | 1.096 | 1.938 | 9.376 | 13,2 | 249,1 |
|
| + Giao thông vận tải, bưu điện | “ | 1.580 | 11.200 | 618 | 856 | 1.618 | 2.090 | 1.889 | 7.071 | 30,7 | 447,5 |
|
| + Thương mại, du lịch | “ | 2.615 | 6.450 | 668 | 496 | 415 | 2.052 | 2.149 | 5.780 | 15,5 | 221,0 |
|
| + Giáo dục và đào tạo | “ | 816 | 1.590 | 123 | 50 | 68 | 209 | 292 | 742 | 0,7 | 90,9 |
|
| + Y tế | “ | 630 | 5.110 | 163 | 109 | 110 | 111 | 153 | 646 | -9,0 | 102,5 |
|
| + Văn hóa, xã hội, môi trường và khác | “ | 1.947 | 9.535 | 394 | 454 | 424 | 228 | 370 | 1.870 | -2,6 | 96,0 |
|
| + Quốc phòng, an ninh và quản lý nhà nước | “ | 309 | 665 | 202 | 321 | 307 | 133 | 160 | 1.123 | 8,6 | 363,4 |
|
8 | Xuất, nhập khẩu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn | Triệu USD | 46,5 | 180 | 75,7 | 57,8 | 60,5 | 44,9 | 60,06 | 60,06 | 5,3 | 129,3 | Không đạt |
| Trong đó: Xuất khẩu địa phương | “ | 46,5 | 180 | 75,7 | 57,8 | 60,5 | 44,9 | 60,06 | 60,06 | 5,3 | 129,3 |
|
| Tổng kim ngạch nhập khẩu địa phương | Triệu USD | 19,1 | 29 | 25,5 | 15,4 | 21,4 | 24,7 | 20,5 | 20,5 | 1,5 | 107,5 |
|
| % so với xuất khẩu | % | 41,0 | 16,1 | 33,7 | 26,6 | 35,3 | 55,1 | 34,1 | 34,1 |
|
|
|
9 | Thu ngân sách trên địa bàn | Tỷ đồng | 883,7 | 1.700 | 1.158,9 | 1.346,2 | 1.498 | 1.843 | 1.818,5 | 1.818,5 | 15,5 | 205,8 | Đạt |
| - Thu nội địa | Tỷ đồng | 648,7 | 1.100 | 902,2 | 991,2 | 1.068 | 1.513 | 1.650 | 1.650 | 20,5 | 254,4 |
|
| - Thu từ thuế xuất nhập khẩu | Tỷ đồng | 235,0 | 600 | 256,7 | 355 | 430 | 330 | 168,5 | 168,5 | -6,4 | 71,7 |
|
10 | Chi ngân sách địa phương | Tỷ đồng | 2.055 | 3.700 | 2.917,0 | 3.497,0 | 3.584,0 | 3.720 | 3.722,2 | 3.722,2 | 12,6 | 181,1 |
|
B | Chỉ tiêu về xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Dân số trung bình | 103 người | 568,2 | 650 | 570 | 577,3 | 587,4 | 590,3 | 597 | 597 | 1,0 | 105,1 | Không đạt |
2 | Tỷ lệ sinh | %o | 19,1 | 17,5 | 18,8 | 19,1 | 18,2 | 18,1 | 18,0 | 18,0 |
|
|
|
3 | Mức giảm sinh | %o | 0,2 | 0,3 | 0,3 | -0,3 | 0,9 | 0,29 | 0,3 | 0,3 |
|
|
|
4 | Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | % | 1,29 | 1,15 | 1,217 | 1,25 | 1,26 | 1,24 | 1,15 | 1,15 |
|
| Đạt |
5 | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi | %o | 5,17 |
| 3,99 | 5,66 | 4,14 | 4,08 | 4,2 | 4,2 |
|
|
|
6 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi | % | 23,5 | 18 | 22,1 | 21,4 | 20,0 | 18,9 | 18,0 | 18,0 |
|
| Đạt |
7 | Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị | % | 3,74 | 2,9 | 3,03 | 2,58 | 3,86 | 3,24 | 2,9 | 2,9 |
|
|
|
8 | Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn | % | 83,5 | 86 | 84 | 84 | 85 | 86 | 86 | 86 |
|
|
|
9 | Tỷ lệ hộ nghèo còn | % | 15,48 | 5 | 13,52 | 11,2 | 9,34 | 7,53 | 5,77 | 5,77 |
|
| Không đạt |
C | Chỉ tiêu về môi trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 | Tỷ lệ thành phố, thị trấn được thu gom rác thải | % | 90 | 90 | 91 | 92 | 93 | 94 | 94 | 94 |
|
| Đạt |
11 | Tỷ lệ thành phố, thị trấn được xử lý chế biến rác thải | % | 80 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
| Đạt |
12 | Tỷ lệ cơ sở sản xuất công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
| Đạt |
13 | Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình hợp vệ sinh | % | 57 | 80 | 58,8 | 62,7 | 66,7 | 68,0 | 70,0 | 70,0 |
|
| Không đạt |
14 | Tỷ lệ che phủ rừng | % | 43,6 | 45 | 43,6 | 44,0 | 44,0 | 44,2 | 45,0 | 45,0 |
|
| Đạt |
15 | Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh | % | 79 | 95 | 81,03 | 83,01 | 84,05 | 85,51 | 87,0 | 87,0 |
|
| Không đạt |
Tỉnh Ninh Thuận
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NGÀNH NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 5 NĂM 2011 - 2015
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả 2006-2010 | Mục tiêu KH 2011-2015 | Thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 | Ước thực hiện 2011-2015 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2011-2015 | So sánh | |||||
TH 2011 | TH 2012 | TH 2013 | TH 2014 | ƯTH 2015 | Giai đoạn 2011-2015/2006-2010 | Giai đoạn 2011-2015/mục tiêu 2011-2015 | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
1 | Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (theo giá cố định 1994) | Tỷ đồng | 2.502,0 | 3.408 | 2.679,4 | 2.833,8 | 3.072,1 | 3.523,9 | 3.205,4 | 3.205,4 | 5,1 | 128,1 |
|
| - Tốc độ tăng giá trị sản xuất | % | 10,5 | 6-7 | 7,1 | 5,8 | 8,4 | 14,7 | -9,0 | 5,1 |
|
| Không đạt |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Nông lâm nghiệp | Tỷ đồng | 1.205,0 | 1.614 | 1.301,8 | 1.357,0 | 1.439,0 | 1.523,5 | 1.409,5 | 1.409,5 | 3,2 | 117,0 |
|
| + Nông nghiệp | Tỷ đồng | 1.188,1 |
| 1.282,4 | 1.339,0 | 1.421,5 | 1.508,0 | 1.398,3 | 1.398,3 | 3,3 | 117,7 |
|
| Trong đó: + Trồng trọt | “ | 768,4 |
| 864 | 949,9 | 1.027,5 | 1.082,1 | 1.004,1 | 1.004,1 | 5,5 | 130,7 |
|
| + Chăn nuôi | “ | 304,1 |
| 318,9 | 286,2 | 293,9 | 309,5 | 293,1 | 293,1 | -0,7 | 96,4 |
|
| + Dịch vụ | “ | 115,6 |
| 99,5 | 102,9 | 100,1 | 116,4 | 101,1 | 101,1 | -2,6 | 87,5 |
|
| + Lâm nghiệp | Tỷ đồng | 16,9 |
| 19,4 | 18,0 | 17,5 | 15,5 | 11,2 | 11,2 | -7,9 | 66,3 |
|
| - Thủy sản | Tỷ đồng | 1.297,0 | 1.794 | 1.377,6 | 1.476,8 | 1.633,1 | 2.000,4 | 1.795,9 | 1.795,9 | 6,7 | 138,5 |
|
| + Khai thác | “ | 367,1 |
| 378,9 | 427,3 | 472,0 | 495,9 | 557,4 | 557,4 | 8,7 | 151,8 |
|
| + Nuôi trồng | “ | 475,8 |
| 473,1 | 428,3 | 624,4 | 549,6 | 448,5 | 448,5 | -1,2 | 94,3 |
|
| + Dịch vụ | “ | 454,1 |
| 525,6 | 621,2 | 536,7 | 954,9 | 790,0 | 790,0 | 11,7 | 174,0 |
|
2 | Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (theo giá so sánh 2010) | Tỷ đồng | 6.734,4 |
| 7.415,0 | 8.250,3 | 8.248,0 | 8.983,1 | 8.440,0 | 8.440 | 4,6 | 125,3 |
|
| - Tốc độ tăng giá trị sản xuất | % |
|
| 10,1 | 11,3 | 0,0 | 8,9 | -6,0 | 4,6 |
|
|
|
| - Nông lâm nghiệp | Tỷ đồng | 3.823,1 |
| 3.928,9 | 4.099,8 | 4.277,1 | 4.688,6 | 4.315,0 | 4.315,0 | 2,5 | 112,9 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Nông nghiệp | Tỷ đồng | 3.792,5 |
| 3.893,4 | 4.053,7 | 4.227,0 | 4.616,9 | 4.275,0 | 4.275 | 2,4 | 112,7 |
|
| Trong đó: + Trồng trọt | “ | 2.454,3 |
| 2.512,7 | 2.636,5 | 2.780,0 | 3.179,6 | 2.940,9 | 2.940,9 | 3,7 | 119,8 |
|
| + Chăn nuôi | “ | 1.208,1 |
| 1.248,2 | 1.272,2 | 1.296,4 | 1.268,5 | 1.180,5 | 1.180,5 | -0,5 | 97,7 |
|
| + Dịch vụ | “ | 130,1 |
| 132,5 | 145,0 | 150,6 | 168,8 | 153,6 | 153,6 | 3,4 | 118,1 |
|
| + Lâm nghiệp | Tỷ đồng | 30,6 |
| 35,5 | 46,1 | 50,1 | 71,7 | 40,0 | 40 | 5,5 | 130,7 |
|
| - Thủy sản | Tỷ đồng | 2.911,3 |
| 3.486,1 | 4.150,5 | 3.970,9 | 4.294,5 | 4.125,0 | 4.125,0 | 7,2 | 141,7 |
|
| + Khai thác | “ | 1.940,5 |
| 2.288,1 | 2.751,0 | 2.794,3 | 2.754,8 | 2.861,9 | 2.861,9 | 8,1 | 147,5 |
|
| + Nuôi trồng | “ | 970,8 |
| 1.198,0 | 1.399,5 | 1.176,6 | 1.539,7 | 1.263,1 | 1.263,1 | 5,4 | 130,1 |
|
3 | Giá trị sản xuất bình quân trên một ha đất canh tác | Triệu đồng/ha | 57 | 55-60 | 72 | 78 | 80 | 82 | 85 | 85 | 8,3 | 149,1 | Đạt |
4 | Diện tích chủ động tưới | ha | 29.212 | 31.111 | 31.821 | 34.791 | 34.791 | 34.791 | 34.791 | 34.791 | 3,6 | 119,1 |
|
| - Tỷ lệ diện tích được chủ động tưới trong hệ thống thủy lợi | % | 41,7 | 50 | 45,5 | 49,7 | 49,7 | 49,7 | 50,0 | 50,0 |
|
| Đạt |
5 | Sản phẩm chủ yếu: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Sản lượng lương thực có hạt | Nghìn tấn | 234,768 | 307,6 | 280,105 | 289,984 | 306,909 | 324,5 | 315,2 | 315,2 | 6,1 | 134,3 |
|
| Trong đó:+ Lúa | “ | 188,015 | 235,6 | 223,136 | 236,770 | 246,067 | 267,7 | 229,5 | 229,5 | 4,1 | 122,1 |
|
| + Ngô | “ | 46,595 |
| 56,543 | 52,892 | 59,603 | 58,5 | 49,9 | 49,9 | 1,4 | 107,0 |
|
| - Sắn | Tấn | 42.095 | 60.000 | 53.411 | 59.925 | 58.859 | 76.930 | 73.690 | 73.690 | 11,8 | 175,1 |
|
| - Mía | Tấn | 87.360 | 214.000 | 122.270 | 138.235 | 162.098 | 165.890 | 160.940 | 160.940 | 13,0 | 184,2 |
|
| - Thuốc lá | Tấn | 3.211 | 6.000 | 1.750 | 1.021 | 925 | 1.081 | 842 | 842 | -23,5 | 26,2 |
|
| - Nho | Tấn | 16.158 | 26.400 | 14.158 | 15.788 | 18.768 | 23.464 | 26.042 | 26.042 | 10,0 | 161,2 |
|
| - Táo | Tấn | 15.680 | 22.630 | 19.163 | 38.716 | 46.172 | 39.100 | 37.384 | 37.384 | 19,0 | 238,4 |
|
| - Hạt điều | Tấn | 1.436 | 2.000 | 1.422 | 1.372 | 1.330 | 1.189 | 1.207 | 1.207 | -3,4 | 84,1 |
|
6 | Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm | Ha | 74.656 | 90.000 | 78.233 | 81.063 | 81.937 | 79.638 | 70.250 | 70.250 | -1,2 | 94,1 | Không đạt |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Lúa cả năm | Ha | 37.746 |
| 38.811 | 41.595 | 43.537 | 42.830 | 37.258 | 37.258 | -0,3 | 98,7 |
|
| - Ngô | “ | 14.486 |
| 15.804 | 15.766 | 15.432 | 13.950 | 11.775 | 11.775 | -4,1 | 81,3 |
|
| - Sắn | Ha | 2.478 | 2.500 | 3.061 | 3.257 | 3.257 | 3.295 | 3.232 | 3.232 | 5,5 | 130,4 | Đạt |
| - Mía | “ | 2.279 | 3.000 | 2.639 | 3.114 | 3.114 | 2.946 | 3.105 | 3.105 | 6,4 | 136,2 | Đạt |
| - Thuốc lá | “ | 1.217 | 2.500 | 694 | 453 | 365 | 421 | 373 | 373 | -21,1 | 30,6 | Không đạt |
| - Nho | “ | 758 | 2.000 | 662 | 695 | 779 | 767,7 | 853,7 | 853,7 | 2,4 | 112,6 | Không đạt |
| - Táo | Ha | 793 |
| 988 | 1.093 | 1.183 | 979,4 | 976,4 | 976,4 | 4,2 | 123,1 |
|
| - Điều | “ | 3.867 |
| 3.774 | 3.578 | 3.153 | 3.090 | 2.945 | 2.945 | -5,3 | 76,2 |
|
7 | Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Trồng mới rừng tập trung | Ha | 4.126,1 | 5.000 | 432 | 102 | 110 | 940 | 1.206 | 2.790 | 20,9 | 67,6 |
|
| - Bảo vệ rừng | Ha | 241.571 | 250.000 | - | - | 29.836 | 29.173 | 54.704 | 113.713 | 5,6 | 47,1 |
|
| - Khoanh nuôi rừng tái sinh | Ha | 3.000 |
| - | - |
| 660 | 660 | 1.320 |
| 44,0 |
|
| - Tỷ lệ độ che phủ rừng | % | 43,6 | 45 | 43,6 | 44,0 | 44,0 | 44,2 | 45,0 | 45,0 |
| 103,2 | Đạt |
| - Sản lượng gỗ khai thác | m3 | 22.947 | 25.000 | 6.870 | 7.745 | 7.669 | 5.745 | - | 28.028,9 |
| 122,1 |
|
| + Gỗ tự nhiên | “ | 22.947 | 25.000 | 6.708 | 7.695 | 7.669 | 5.745 | - |
|
|
|
|
| + Gỗ rừng trồng | “ |
|
| 162 | 50 |
|
|
|
|
|
|
|
8 | Chăn nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng đàn gia súc | Nghìn con | 306,764 | 420 | 309,520 | 298,715 | 316,311 | 310,128 | 354,824 | 354,824 | 3,0 | 115,7 | Không đạt |
| Trong đó: - Gia súc có sừng | Nghìn con | 249,194 |
| 251,360 | 240,875 | 245,079 | 239,848 | 273,518 | 273,518 | 1,9 | 109,8 |
|
| + Tổng đàn trâu | Nghìn con | 4,304 |
| 4,235 | 4,010 | 3,936 | 3,757 | 3,653 | 3,653 | -3,2 | 84,9 |
|
| + Tổng đàn dê | “ | 62,280 |
| 59,310 | 54,995 | 59,839 | 64,696 | 82,633 | 82,633 | 5,8 | 132,7 |
|
| + Tổng đàn cừu | “ | 68,550 |
| 82,485 | 87,620 | 92,091 | 86,910 | 95,532 | 95,532 | 6,9 | 139,4 |
|
| + Tổng đàn bò | “ | 114,060 |
| 105,330 | 94,250 | 89,213 | 84,485 | 91,7 | 91,7 | -4,3 | 80,4 |
|
| Trong đó: Tỷ lệ sind hoá | % | 33 | 38 | 35,5 | 37,6 | 38,0 | 38,4 | 38,7 | 38,7 |
|
| Đạt |
| - Tổng đàn lợn | Nghìn con | 57,57 |
| 58,16 | 57,84 | 71,23 | 70,280 | 81,306 | 81 | 7,1 | 141,2 |
|
| - Tổng đàn gia cầm | Nghìn con | 1.468,6 |
| 1.748,2 | 1.754,5 | 1.378,3 | 1.587 | 1.364 | 1.364 | -1,5 | 92,9 |
|
| - Sản lượng thịt hơi các loại | Nghìn tấn | 25,328 | 30,832 | 25,414 | 25,052 | 20,831 | 25,122 | 22,973 | 22,973 | -1,9 | 90,7 | Không đạt |
9 | Đánh bắt, nuôi trồng thủy, hải sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) | Diện tích nuôi trồng thủy sản | Ha | 1.386 |
| 1.122 | 1.044 | 1.770 | 1.728 | 1.307 | 1.307 | -1,2 | 94,3 |
|
| Trong đó: Nuôi tôm | “ | 948 | 1.200-1.300 | 881 | 729 | 1.060,0 | 1.040 | 784 | 784 | -3,7 | 82,7 | Đạt |
b) | Sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy, hải sản | Tấn | 65.306 |
| 66.829 | 75.460 | 76.510 | 83.543 | 85.473 | 85.473 | 5,5 | 130,9 |
|
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Sản lượng nuôi trồng thủy sản | Tấn | 10.756 | 19.185 | 10.753 | 11.775 | 12.357 | 13.191 | 9.203 | 9.203 | -3,1 | 85,6 |
|
| Trong đó: Sản lượng tôm nuôi | “ | 7.851 | 10.000 | 7.820 | 6.953 | 7.919 | 8.936 | 6.623 | 6.623 | -3,3 | 84,4 | Đạt |
| - Sản lượng khai thác hải sản | “ | 54.550 | 60.000-62.000 | 56.076 | 63.685 | 64.153 | 70.352 | 76.270 | 76.270 | 6,9 | 139,8 | Đạt |
| - Năng lực tàu thuyền | Chiếc | 2.648 | 2.690 | 2.584 | 2.604 | 2.673 | 2.738 | 2.747 | 2.747 | 0,7 | 103,7 |
|
|
| CV | 189.182 | 210.000 | 196.298 | 214.325 | 245.740 | 272.941 | 274.846 | 274.846 | 7,8 | 145,3 |
|
| - Sản lượng sản xuất tôm giống | Triệu con | 10.900 | 11.500 | 12.700 | 15.700 | 18.199 | 24.080 | 19.598 | 19.598 | 12,4 | 179,8 | Đạt |
Tỉnh Ninh Thuận
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2011 - 2015
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả 2006-2010 | Mục tiêu KH 2011-2015 | Thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 | Ước thực hiện 2011-2015 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2011-2015 | So sánh | |||||
TH 2011 | TH 2012 | TH 2013 | TH 2014 | ƯTH 2015 | Giai đoạn 2011-2015/2006-2010 | Giai đoạn 2011-2015/mục tiêu 2011-2015 | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
1 | Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định 94) | Tỷ đồng | 1.450,9 | 4.800 | 1.700,8 | 1.879,0 | 2.175,5 | 2.658,0 | 3.085,0 | 3.085 | 16,3 | 212,6 |
|
| Tốc độ tăng trưởng hàng năm | % | 11,8 | 26 - 27 | 17,2 | 10,5 | 15,8 | 22,2 | 16,1 | 16,3 |
|
| Không đạt |
| + Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Quốc doanh Trung ương | Tỷ đồng | 190,2 | 305,0 | 253,6 | 282,8 | 313,2 | 385,0 | 430,0 | 430,0 | 17,7 | 226,1 |
|
| - Quốc doanh địa phương | “ | 11,0 | 52,0 | 12,6 | 14,2 | 16,8 | 35,0 | 50,0 | 50,0 | 35,4 | 454,5 |
|
| - Khu vực ngoài quốc doanh | “ | 1.073,9 | 3.808,0 | 1.250,6 | 1.441,0 | 1.731,4 | 2.078,0 | 2.355,0 | 2.355,0 | 17,0 | 219,3 |
|
| - Khu vực có vốn ĐTNN | “ | 175,8 | 635,0 | 184,0 | 141,0 | 114,1 | 160,0 | 250,0 | 250,0 | 7,3 | 142,2 |
|
| + Phân theo ngành | “ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Công nghiệp khai khoáng | “ | 64,2 | 180,7 | 63,4 | 86,8 | 89,6 | 123 | 134 | 134,0 | 15,9 | 208,7 |
|
| - Công nghiệp chế biến | “ | 1.188,1 | 4.125,0 | 1.412,5 | 1.535,0 | 1.800,3 | 2.336 | 2.730 | 2.730,0 | 18,1 | 229,8 |
|
| - SX và PP điện, khí đốt, nước | “ | 174,9 | 368,9 | 189,3 | 204,4 | 224,2 | 166 | 180 | 180,0 | 0,6 | 102,9 |
|
| - Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải | “ | 23,7 | 125,1 | 35,6 | 52,8 | 61,4 | 33 | 41 | 41,0 | 11,6 | 173,0 |
|
2 | Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) | Tỷ đồng | 2.610,3 |
| 2.984,3 | 3.425,5 | 3.755,2 | 4.713,0 | 5.464,0 | 5.464,0 | 15,9 | 209,3 |
|
| Tốc độ tăng trưởng hàng năm | % |
|
| 14,3 | 14,8 | 9,6 | 25,5 | 15,9 | 15,9 |
|
|
|
| + Phân theo loại hình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Quốc doanh Trung ương | Tỷ đồng | 411,7 |
| 511,3 | 581,6 | 589 | 695,1 | 844,7 | 844,7 | 15,5 | 205,2 |
|
| - Quốc doanh địa phương | “ | 33,8 |
| 35,3 | 57,6 | 63 | 74,7 | 90,7 | 90,7 | 21,8 | 268,4 |
|
| - Khu vực ngoài quốc doanh | “ | 1.920,5 |
| 2.184,8 | 2.564,9 | 2.907 | 3.712,6 | 4.248,2 | 4.248 | 17,2 | 221,2 |
|
| - Khu vực có vốn ĐTNN | “ | 244,3 |
| 252,9 | 221,4 | 196 | 230,7 | 280,4 | 280,4 | 2,8 | 114,8 |
|
| + Phân theo ngành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Công nghiệp khai khoáng | Tỷ đồng | 202,9 |
| 218,3 | 304,1 | 279,8 | 426,0 | 465,0 | 465,0 | 18,0 | 229,2 |
|
| - Công nghiệp chế biến | “ | 1.971,0 |
| 2.310,4 | 2.563,3 | 2.903,2 | 3.857,0 | 4.517,0 | 4.517,0 | 18,0 | 229,2 |
|
| - SX và PP điện, khí đốt, nước | “ | 377,4 |
| 391,4 | 465,2 | 473,3 | 330,0 | 358,0 | 358,0 | -1,0 | 94,9 |
|
| - Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải | “ | 58,7 |
| 63,9 | 92,9 | 99,1 | 100,0 | 124,0 | 124,0 | 16,1 | 211,2 |
|
3 | Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) so với cùng kỳ theo gốc năm 2010 | % |
|
| 110,78 | 110,15 | 111,82 | 125,6 | 114,0 |
|
|
|
|
| - Công nghiệp khai khoáng | “ |
|
| 90,51 | 128,84 | 110,47 | 126,02 | 115,50 |
|
|
|
|
| - Công nghiệp chế biến | “ |
|
| 124,56 | 107,23 | 116,01 | 130,5 | 120,63 |
|
|
|
|
| - SX và PP điện, khí đốt, nước | “ |
|
| 100,27 | 106,85 | 103,81 | 102,23 | 105,54 |
|
|
|
|
| - Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải | “ |
|
| 100,27 | 110,92 | 112,29 | 112,01 | 110,25 |
|
|
|
|
4 | Tỷ lệ số xã có điện lưới quốc gia | % | 100 |
| 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
|
|
5 | Tỷ lệ số hộ nông thôn có điện | % | 99,31 |
| 99,5 | 99,95 | 99,99 | 100 | 100 | 100 |
|
|
|
6 | Sản phẩm công nghiệp chủ yếu: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Xi măng | 103 tấn | 248,9 | 750 | 483,6 | 158,9 | 145,6 | 194,4 | 200 | 200 | -4,3 | 80,4 |
|
| Tr.đó: Ximăng LUKS | “ | 228,3 | 700 | 231,5 | 152 | 141,8 | 180 | 185 | 185 | -4,1 | 81,0 |
|
| - Gạch nung | Triệu viên | 126,4 | 150 | 130,7 | 107,1 | 93,8 | 79,3 | 102,1 | 102,1 | -4,2 | 80,8 |
|
| Tr.đó: Gạch Tuynel | Triệu viên | 103,7 | 100 | 106 | 106,5 | 75,7 | 62 | 70 | 70 | -7,6 | 67,5 |
|
| - Gạch không nung | Triệu viên | 0 | 2 |
|
| 2,1 | 2,93 | 5,1 | 5,1 |
|
|
|
| - Đá xây dựng | 103 m3 | 463,7 | 1.000 | 596,2 | 811,7 | 818,8 | 905,5 | 986 | 986 | 16,3 | 212,6 |
|
| - Thuốc lá điếu | Triệu bao | 2,5 | 20 | 20 | 22,5 | 23 | 23 | 25 | 25 | 58,5 | 1000,0 |
|
| - Quần áo may sẵn | Triệu SP | 1,462 | 3 | 2,118 | 1,605 | 1,562 | 1,620 | 2,01 | 2,01 | 6,6 | 137,5 |
|
| - Thủy sản chế biến | Tấn | 2.416 | 18.000 | 2.422 | 3.073 | 2.695 | 5.000 | 6.566 | 6.566 | 22,1 | 271,8 |
|
| Trong đó: CB tôm đông lạnh | “ | 1.766 | 14.000 | 1.613 | 1.938 | 2.530 | 4.670 | 6.066 | 6.066 | 28,0 | 343,5 |
|
| - Muối các loại | 103 tấn | 194,7 | 500 | 151,3 | 195,7 | 213,1 | 313,0 | 393,4 | 393,4 | 15,1 | 202,0 |
|
| Trong đó: Muối công nghiệp | “ | 136,0 | 430 | 105,5 | 150,0 | 167,6 | 210,0 | 250,0 | 250 | 12,9 | 183,8 |
|
| - Chế biến muối tinh | “ | 45,8 | 200 | 41 | 79,0 | 83,6 | 79,1 | 100,2 | 100,2 | 17,0 | 218,9 |
|
| - Đường RS | Tấn | 6.212 | 14.000 | 9.495 | 15.000 | 16.079 | 19.912 | 18.050 | 18.050 | 23,8 | 290,6 |
|
| - Nhân hạt điều | “ | 6.387 | 13.000 | 6.512 | 7.235 | 6.630 | 4.534 | 3.685 | 3.685 | -10,4 | 57,7 |
|
| - Bột mì tinh | “ | 2.800 | 10.000 | 8.422 | 11.738 | 11.496 | 15.105 | 16.379 | 16.379 | 42,4 | 585,0 |
|
| - Phân hữu cơ | “ | 6.812 | 12.000 | 5.288 | 8.400,0 | 5.120,0 | 4.000 | 4.679 | 4.679 | -7,2 | 68,7 |
|
| - Điện thương phẩm | Triệu kWh | 323,3 | 500 | 355,7 | 387,4 | 427,6 | 490 | 524 | 524 | 10,1 | 162,1 |
|
| - Nước máy ghi thu | 103 m3 | 7.821 | 30.000 | 9.022 | 10.044 | 11.652 | 13.405 | 15.267 | 15.267 | 14,3 | 195,2 |
|
| - Sản xuất điện | Triệu kWh | 44,8 | 275 | 42 | 42 | 43,4 | 64,5 | 71,50 | 71,50 | 9,8 | 159,6 |
|
| + Thủy điện Sông Ông | “ | 44,8 | 80 | 42 | 42 | 43,4 | 34,5 | 32,0 | 71,5 |
| 159,6 |
|
| + Thủy điện hạ Sông Pha 1+2 | “ | 0 |
| 0 | 0 | 0 | 30 | 39,5 |
|
|
|
|
| + Điện gió Công Hải 1 | “ | 0 | 195 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
|
|
| - Bia | Triệu lít | 0 | 50 | 0 | 0 | 17,241 | 51,1 | 52 | 52 |
|
|
|
| - Nước yến | 103 lít | 140 | 300 | 350 | 140 | 84 | 60 | 71 | 71 | -12,7 | 50,7 |
|
| - Nước khoáng | “ | 0 | 5.000 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5.000 | 5.000 |
|
|
|
| - Chế biến đá Granite | 103 m2 | 41,2 | 400 | 90 | 131,0 | 135,0 | 140 | 160 | 160 | 31,2 | 388,3 |
|
| - Quặng thô Titan | Tấn | 0 | 5.000 | 0 | 1.800 | 1.000 | 1.000 | 0 | 0 |
|
|
|
| - Bao bì giấy | “ | 0 | 0 | 0 | 0 | 266 | 500 | 687 | 687 |
|
|
|
| - Sản xuất khăn bông | “ | 0 | 0 | 0 | 0 | 198 | 1.000 | 3.000 | 3.000 |
|
|
|
| - Bột rau câu | “ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 140 | 140 |
|
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
NĂNG LỰC TĂNG THÊM NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2011 - 2015
STT | Sản phẩm | Đơn vị tính | Tổng công suất đến hết năm 2010 | Công suất tăng thêm giai đoạn 2011 - 2015 |
| |||||
TH 2011 | TH 2012 | TH 2013 | TH 2014 | ƯTH 2015 | Tổng số | Tổng công suất đến hết năm 2010 | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11= 4+10 |
I | Công nghiệp khai thác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Đá xây dựng | 103 m3 | 1.000 | 1.000 | 200 | 300 | 500 | 896 | 1.996 | 2.996 |
2 | Muối biển | Tấn | 224.000 | 224.000 | 10.000 | 0 | 40.000 | 218.000 | 276.600 | 500.600 |
3 | Quặng thô Titan | Tấn |
|
|
|
| 276.000 |
| 276.000 | 276.000 |
II | Công nghiệp chế biến |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tôm đông lạnh | Tấn | 2.600 | 2.600 | 0 | 0 | 8.000 | 0 | 8.000 | 10.600 |
2 | Nhân hạt điều | Tấn/ngày | 75 | 75 | 0 | 20 | 0 | 0 | 20 | 95 |
3 | Bột mỳ tinh | Tấn | 80 | 80 | 40 | 0 | 0 | 0 | 40 | 120 |
4 | Đường RS | Tấn mía/ngày | 700 | 700 | 300 | 0 | 0 | 500 | 800 | 1.500 |
5 | Muối chế biến | Tấn | 100.000 | 100.000 | 0 | 200.000 | 0 | 0 | 200.000 | 300.000 |
6 | May công nghiệp | Triệu SP | 1,4 | 1,4 | 0 | 0 | 0,8 | 3,6 | 4,4 | 5,8 |
7 | Gạch nung | Triệu viên | 110 | 110 | 0 | 9 | 0 | 0 | 9 | 119 |
8 | Gạch không nung | Triệu viên | 0 | 0 | 0 | 0 | 22,5 | 95 | 117,5 | 117,5 |
9 | Bia | Triệu lít | 0 | 0 | 0 | 50 | 0 | 0 | 50 | 50 |
10 | Bao bì (giấy, xốp, nhựa, EPS,…) | Tấn | 2.500 | 2.500 | 400 | 4.800 | 423 | 900 | 6.523 | 9.023 |
11 | Dệt khăn bông | Tấn | 0 | 0 | 0 | 3.120 | 0 | 0 | 3.120 | 3.120 |
12 | Ván gỗ ghép | M3 | 0 | 0 | 2.400 | 0 | 0 | 0 | 2.400 | 2.400 |
13 | Than từ thảo mộc | Tấn | 0 | 0 | 0 | 2.000 | 0 | 0 | 2.000 | 2.000 |
14 | Bột rau câu | Tấn | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1.200 | 1.200 | 1.200 |
15 | Nước khoáng | Triệu lít | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 60 | 60 | 60 |
III | Sản xuất phân phối điện, khí đốt và nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Điện sản xuất | MW | 175,6 | 0 | 0 | 5,4 | 0 | 74,9 | 80,3 | 255,9 |
|
| Triệu kWh | 1.098,5 | 0 | 0 | 31,9 | 0 | 262,6 | 294,5 | 1.393 |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11= 4+10 |
| - Thủy điện Hạ Sông Pha 1 | MW | 0 | 0 | 0 | 5,4 | 0 | 0 | 5,4 | 5,4 |
|
| Triệu kWh | 0 | 0 | 0 | 31,9 | 0 | 0 | 31,9 | 31,9 |
| - Thủy điện Hạ Sông Pha 2 | MW | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5,1 | 5,1 | 5,1 |
| - Thủy điện Thượng sông Ông | MW | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4,8 | 4,8 | 4,8 |
|
| Triệu kWh | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 29 | 29 | 29 |
| - Điện gió Công Hải 1 | MW | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 3 | 3 |
|
| Triệu kWh | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 13,9 | 13,9 | 13,9 |
| - Điện gió Mũi Dinh | MW | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 32 | 32 | 32 |
|
| Triệu kWh | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 97,2 | 97,2 | 97,2 |
| - Điện gió REVN | MW | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 30 | 30 | 30 |
|
| Triệu kWh | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 97,2 | 97,2 | 97,2 |
2 | Nước uống được | m3/ngày-đêm | 57.000 | 0 | 30.000 | 6.000 | 0 | 0 | 36.000 | 93.000 |
3 | Điện thương phẩm | MW | 112,5 | 0 | 0 | 0 | 135 | 0 | 135 | 247,5 |
Tỉnh Ninh Thuận
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NGÀNH DỊCH VỤ 5 NĂM 2011 - 2015
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả 2006-2010 | Mục tiêu KH 2011-2015 | Thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 | Ước thực hiện 2011-2015 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2011-2015 | So sánh | |||||
TH 2011 | TH 2012 | TH 2013 | TH 2014 | ƯTH 2015 | Giai đoạn 2011-2015/2006-2010 | Giai đoạn 2011-2015/mục tiêu 2011-2015 | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
I | Thương mại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ (giá hiện hành) | Tỷ đồng | 6.350,1 | 17.000 | 7.776,1 | 9.247,5 | 10.842,8 | 12.330 | 14.044,6 | 14.044,6 | 17,2 | 221,2 |
|
| - Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ | % | 24,6 | 21 - 22 | 22,5 | 18,9 | 17,3 | 13,7 | 13,9 | 17,2 |
|
| Không đạt |
2 | Chỉ số giá tiêu dùng | % | 108,06 |
| 119,36 | 112,95 | 109,77 | 104,44 | 101,5 | 101,5 |
|
|
|
II | Vận tải |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Vận tải hàng hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khối lượng hàng hóa vận chuyển | 1.000 Tấn | 3.244 |
| 3.549 | 4.022 | 4.299 | 4.944 | 5.685 | 5.685 | 11,9 | 175,2 |
|
| Khối lượng hàng hóa luân chuyển | 1.000 T.Km | 252.173 | 519.690 | 277.961 | 310.920 | 361.610 | 425.851 | 478.229 | 478.229 | 13,7 | 189,6 |
|
2 | Vận tải hành khách |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khối lượng hành khách vận chuyển | 1.000 lượt người | 4.573 |
| 4.821 | 4.041 | 4.383 | 5.698 | 7.407 | 7.407 | 10,1 | 162,0 |
|
| Khối lượng hành khách luân chuyển | 1.000 người.Km | 340.372 | 746.504 | 360.123 | 361.596 | 583.374 | 758.386 | 985.902 | 985.902 | 23,7 | 289,7 |
|
III | Thông tin - Truyền thông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Số thuê bao điện thoại cố định và di động trả sau phát triển mới | Máy | 79.910 | 70.630 | 4.250 | 1.600 | 783 | 2.137 | 5.578 | 14.348 | 16,0 | 18,0 |
|
| - Nâng tổng số thuê bao trên toàn mạng | Máy | 136.477 |
| 140.727 | 142.327 | 92.242 | 95.102 | 46.426 | 46.426 | -19,4 | 34,0 |
|
2 | Số máy điện thoại trên 100 dân | Máy/100 dân | 24,0 | 34 | 24,7 | 24,6 | 15,7 | 16,1 | 7,8 | 7,8 | -20,2 | 32,4 |
|
3 | Số thuê bao Internet phát triển mới | Máy | 13.299 | 27.800 | 1.250 | 1.240 | 11.927 | 32.088 | 48.082 | 94.587 | 65,2 | 711,2 |
|
| - Nâng tổng số thuê bao Internet trên toàn mạng | Máy | 14.458 |
| 15.708 | 16.948 | 39.693 | 71.826 | 102.915 | 102.915 | 48,1 | 711,8 |
|
4 | Số thuê bao internet trên 100 dân | Máy/100 dân | 2,5 | 6,4 | 2,8 | 2,9 | 6,8 | 12,2 | 17,2 | 17,2 | 46,6 | 677,5 |
|
IV | Du lịch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Doanh thu toàn ngành du lịch | Tỷ đồng | 1.130 | 2.945 | 330 | 400 | 500 | 550 | 610 | 2.390 | 14,5 | 211,5 |
|
2 | Số lượt khách | 103 người | 2.113 | 7.100 | 820 | 950 | 1.100 | 1.380 | 1.500 | 5.750 | 16,5 | 272,1 |
|
| Trong đó: - Khách quốc tế | “ | 102 | 620 | 62 | 72 | 85 | 95 | 40 | 354 | -7,8 | 347,1 |
|
| - Khách nội địa | “ | 2.011 | 6.480 | 758 | 878 | 1.015 | 1.285 | 1.460 | 5.396 | 17,9 | 268,3 |
|
3 | Công suất sử dụng phòng | % | 50 | 68 | 55 | 58 | 61 | 65 | 75 | 75 |
|
|
|
V | Ngân hàng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng vốn huy động | Tỷ đồng | 3.400 | 7.200 | 4.049 | 5.267 | 5.777 | 7.064 | 8.200 | 8.200 | 19,3 | 241,2 |
|
| - Tốc độ tăng | % | 37,1 |
| 19,1 | 30,1 | 9,7 | 22,3 | 16,1 | 19,3 |
|
|
|
2 | Tổng dư nợ cho vay | Tỷ đồng | 4.871 | 17.800 | 5.890 | 7.066 | 8.014 | 9.805 | 12.400 | 12.400 | 20,5 | 254,6 |
|
| - Dư nợ trung và dài hạn | Tỷ đồng | 2.252 | 8.900 | 2.574 | 3.054 | 3.651 | 4.580 | 6.100 | 6.100 | 22,1 | 270,9 |
|
| - Dư nợ ngắn hạn | Tỷ đồng | 2.619 | 8.900 | 3.316 | 4.012 | 4.363 | 5.225 | 6.300 | 6.300 | 19,2 | 240,5 |
|
Tỉnh Ninh Thuận
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH XUẤT NHẬP KHẨU 5 NĂM 2011 - 2015
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả 2006-2010 | Mục tiêu KH 2011-2015 | Thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 | Ước thực hiện 2011-2015 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2011-2015 | So sánh | |||||
TH 2011 | TH 2012 | TH 2013 | TH 2014 | ƯTH 2015 | Giai đoạn 2011-2015/2006-2010 | Giai đoạn 2011-2015/mục tiêu 2011-2015 | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
1 | Kim ngạch xuất khẩu | Triệu USD | 46,46 | 180 | 75,75 | 57,8 | 60,5 | 44,9 | 60,06 | 60,06 | 5,3 | 129,3 | Không đạt |
| Trong đó: Doanh nghiệp có vốn ĐTNN | Triệu USD | 0,08 | 1,4 | 0,17 | 0,37 | 0,36 | 0,29 | 0,5 | 0,5 | 44,3 | 625,0 |
|
| Tốc độ tăng trưởng hàng năm | % | 101,8 | 28 - 30 | 163,0 | 76,3 | 104,7 | 74,2 | 133,8 | 105,3 |
|
|
|
| Trong đó: - Thủy sản xuất khẩu | Triệu USD | 7,23 | 100 | 11,32 | 13,95 | 18,84 | 22,9 | 32,06 | 32,06 | 34,7 | 443,4 |
|
| - Nông sản | Triệu USD | 36,54 | 50 | 63,39 | 44,1 | 40,06 | 21,1 | 27,1 | 27,1 | -5,8 | 74,2 |
|
| - Mặt hàng khác | Triệu USD | 2,69 | 30 | 1,05 | 0,25 | 1,60 | 5,1 | 0,9 | 0,9 | -19,7 | 33,5 |
|
2 | Kim ngạch nhập khẩu | Triệu USD | 19,07 | 29 | 25,54 | 15,35 | 21,36 | 24,7 | 20,5 | 20,5 | 1,5 | 107,5 |
|
| Trong đó: Doanh nghiệp có vốn ĐTNN | “ | 12,12 |
| 15,9 | 10,46 | 10,8 | 11,0 | 12 | 12 | -0,2 | 99,0 |
|
- | Máy móc thiết bị và phụ tùng, hàng tiêu dùng | “ | 13,16 | 15 | 17,11 | 14,25 | 10,0 | 13,4 | 14,2 | 14,2 | 1,5 | 107,9 |
|
- | Nguyên nhiên liệu | “ | 5,91 | 14 | 8,43 | 1,1 | 11,32 | 11,3 | 6,3 | 6,3 | 1,3 | 106,6 |
|
Tỉnh Ninh Thuận
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 5 NĂM 2011 - 2015
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả 2006-2010 | Mục tiêu KH 2011-2015 | Thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 | Ước thực hiện 2011-2015 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2011-2015 | So sánh | |||||
TH 2011 | TH 2012 | TH 2013 | TH 2014 | ƯTH 2015 | Giai đoạn 2011-2015/2006-2010 | Giai đoạn 2011-2015/mục tiêu 2011-2015 | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
I | Giáo dục |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số học sinh đầu năm học | H.sinh | 133.013 | 151.300 | 131.941 | 132.445 | 132.236 | 131.338 | 131.278 | 131.278 | -0,26 | 98,7 | Không đạt |
| + Mẫu giáo | “ | 18.610 | 29.800 | 18.571 | 20.668 | 21.599 | 21.129 | 21.338 | 21.338 | 2,8 | 114,7 |
|
| + Tiểu học | “ | 57.690 | 65.000 | 57.166 | 56.905 | 56.448 | 56.470 | 56.555 | 56.555 | -0,40 | 98,0 |
|
| + Trung học cơ sở | “ | 37.365 | 36.000 | 37.085 | 36.389 | 36.710 | 37.242 | 37.091 | 37.091 | -0,15 | 99,3 |
|
| + Trung học phổ thông | “ | 19.348 | 20.500 | 19.119 | 18.483 | 17.479 | 16.497 | 16.294 | 16.294 | -3,38 | 84,2 |
|
2 | Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo | % | 58,3 |
| 62,1 | 64,3 | 67,3 | 68,6 | 73,5 | 73,5 |
|
|
|
3 | Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: | % | 68,7 |
| 77,4 | 77,7 | 78,0 | 78,9 | 80,4 | 80,4 |
|
|
|
| + Tiểu học | “ | 75,3 | 95 | 99 | 99,08 | 99,1 | 99,2 | 99,3 | 99,3 |
|
| Đạt |
| + Trung học cơ sở | “ | 75 | 95 | 75,8 | 75,9 | 76,3 | 77,5 | 78,5 | 78,5 |
|
| Không đạt |
| + Trung học phổ thông | “ | 55,9 | 70 | 57,5 | 58,2 | 58,7 | 60,1 | 63,5 | 63,5 |
|
| Không đạt |
4 | Tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày | % | 23,9 | 50 | 28,7 | 30,9 | 39,5 | 45,0 | 50,1 | 50,1 |
|
| Đạt |
5 | Số xã đạt phổ cập THCS | Xã | 65 | 65 | 65 | 65 | 65 | 65 | 65 | 65 | 0 |
| Đạt |
6 | Tỷ lệ xã đạt phổ cập THCS | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
|
|
7 | Số huyện đạt phổ cập THCS | Huyện | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 0 |
|
|
8 | Tỷ lệ huyện đạt phổ cập THCS | % | 100 | 100 | 100 | 100,0 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
|
|
9 | Số trường phổ thông công nhận mới đạt chuẩn quốc gia | Trường | 16 |
| 7 | 8 | 15 | 12 | 8 | 50 | 9,9 | 312,5 |
|
| - Nâng tổng số trường phổ thông được công nhận đạt chuẩn quốc gia | Trường | 21 | 69 | 28 | 36 | 51 | 63 | 71 | 71 | 27,6 | 338,1 | Đạt |
10 | Tỷ lệ trường phổ thông được công nhận đạt chuẩn quốc gia | % | 9,4 | 30 | 12,3 | 15,7 | 21,8 | 26,9 | 30,2 | 30,2 |
|
| Đạt |
11 | Số trường mầm non công nhận mới đạt chuẩn quốc gia | Trường | 2 |
| 0 | 0 | 2 | 4 | 2 | 8 |
|
|
|
| - Nâng tổng số trường mầm non được công nhận đạt chuẩn quốc gia | Trường | 2 |
| 2 | 2 | 4 | 7 | 9 | 9 | 35,1 | 450,0 |
|
12 | Tỷ lệ trường mầm non được công nhận đạt chuẩn quốc gia | % | 2,2 | 10 | 2,2 | 2,2 | 4,4 | 8,9 | 10,1 | 10,1 |
|
| Đạt |
II | Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tuyển mới hệ Cao đẳng, Trung học sư phạm | Người | 1.461 | 1.950 | 950 | 1.025 | 1.034 | 1.839 | 1.061 | 5.909 | 86,5 | 404,4 |
|
| Trong đó: + Hệ CĐSP chính quy | “ | 1.050 | 1.550 | 175 | 253 | 244 | 280 | 249 | 1.201 | 39,6 | 114,4 |
|
2 | Tuyển mới trung cấp chuyên nghiệp | Người | 500 |
| 60 | 580 | 653 | 1.142 | 2.000 | 4.435 |
|
|
|
| - Tốc độ tăng truyền mới trung cấp chuyên nghiệp | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III | Khoa học công nghệ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Số lượng đề tài, dự án KH&CN triển khai thực hiện | Đề tài | 60 | 60 | 12 | 12 | 10 | 8 | 8 | 50 | 0,0 | 83,3 | Không đạt |
| Trong đó: - Cấp nhà nước | “ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cấp tỉnh | “ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Số lượng đề tài KHCN được nghiệm thu đưa vào ứng dụng | “ | 48 | 40 | 11 | 12 | 9 | 8 | 8 | 48 | 0 | 100 | Đạt |
3 | Số doanh nghiệp được hỗ trợ về KH&CN | DN | 14 | 17 | 13 | 13 | 3 | 18 | 18 | 65 | 10,4 | 464,3 | Đạt |
| Trong đó: Hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO | DN | 6 | 15 | 0 | 3 | 3 | 3 | 6 | 15 |
| 250,0 | Đạt |
| + DN được hỗ trợ sở hữu trí tuệ | DN |
| 50 | 13 | 10 | 0 | 15 | 12 | 50 |
|
| Đạt |
4 | Số phương tiện đo được kiểm định | PTĐ | 35.000 | 35.000 | 7.596 | 6.692 | 12.435 | 12.500 | 12.500 | 51.723 | 9,2 | 147,8 | Đạt |
5 | Hỗ trợ áp dụng HTQLCL tiên tiến | Đơn vị | 37 | 24 | 8 | 8 | 8 | 10 | 11 | 45 | 9,5 | 121,6 | Đạt |
6 | Hướng dẫn công bố tiêu chuẩn cho các sản phẩm | Hồ sơ | 200 | 66 | 11 | 16 | 12 | 12 | 15 | 66 | -11,7 | 33,0 | Đạt |
Tỉnh Ninh Thuận
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả 2006-2010 | Mục tiêu KH 2011-2015 | Thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 | Ước thực hiện 2011-2015 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2011-2015 | So sánh | |||||
TH 2011 | TH 2012 | TH 2013 | TH 2014 | ƯTH 2015 | Giai đoạn 2011-2015/2006-2010 | Giai đoạn 2011-2015/mục tiêu 2011-2015 | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
I | Dân số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Dân số trung bình | Nghìn người | 568,2 | 650 | 570 | 577,3 | 587,4 | 590,3 | 597 | 597 | 1,0 | 105,1 | Không đạt |
| Trong đó: Dân số nông thôn | Nghìn người | 363,7 |
| 364,5 | 368,7 | 374,7 | 376,6 | 380 | 380,0 | 0,9 | 104,5 |
|
2 | Tốc độ tăng dân số tự nhiên | % | 1,29 | 1,15 | 1,217 | 1,25 | 1,26 | 1,24 | 1,15 | 1,15 |
|
| Không đạt |
3 | Mức giảm tỷ lệ sinh | %o | 0,1 |
| 0,3 | -0,3 | 0,9 | 0,29 | 0,3 | 0,3 |
|
|
|
II | Lao động, xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên | Nghìn người | 302,7 | 435,5 | 310,4 | 318,1 | 325,1 | 333,9 | 341,2 | 341,2 |
|
| Không đạt |
2 | Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân | Nghìn người | 292,9 | 329,0 | 302,9 | 312,9 | 318,9 | 327,3 | 335,0 | 335,0 |
|
| Đạt |
| Cơ cấu lao động |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Nông, lâm nghiệp và thủy sản | % | 51,61 | 37,0 | 48,71 | 47,16 | 45,3 | 44,9 | 41,8 | 41,8 |
|
| Không đạt |
| - Công nghiệp và xây dựng | % | 18,65 | 28,0 | 18,79 | 19,0 | 20,0 | 20,5 | 24,0 | 24,0 |
|
| Không đạt |
| - Dịch vụ | % | 29,7 | 35,0 | 32,5 | 33,8 | 34,7 | 34,6 | 34,2 | 34,2 |
|
| Không đạt |
3 | Số người được giải quyết việc làm mới trong năm | Nghìn người | 70,741 | 75,640 | 15,051 | 16,261 | 15,747 | 16,440 | 16,091 | 79,590 | 1,8 | 112,5 | Đạt |
| Trong đó: Nữ | “ | 35,565 | 38,1 | 7,713 | 8,225 | 8,034 | 8,157 | 8,0 | 40,129 | 2,6 | 112,8 | Đạt |
4 | Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động | % | 43,90 | 50 | 44,41 | 46,20 | 47,4 | 48,9 | 50,4 | 50,4 |
|
| Đạt |
| Trong đó: Đào tạo nghề | % | 25,95 | 33 | 26,69 | 28,4 | 29,9 | 31,8 | 33,5 | 33,5 |
|
| Đạt |
5 | Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị | % | 3,74 | 2,9 | 3,03 | 2,58 | 3,58 | 3,30 | 2,9 | 2,9 |
|
|
|
6 | Số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | Người | 363 | 740 | 41 | 50 | 7 | 32 | 40 | 170 | -12,0 | 46,8 | Không đạt |
7 | Tuyển mới đào tạo nghề dài hạn | Người | 3.271 | 19.400 | 708 | 904 | 1.440 | 1.083 | 719 | 4.854 |
| 148,4 | Không đạt |
8 | Tuyển mới đào tạo nghề ngắn hạn | Người | 37.781 | 42.050 | 5.698 | 7.440 | 8.060 | 8.449 | 7.400 | 37.047 |
| 98,1 | Không đạt |
9 | Tuyển mới cao đẳng nghề và trung cấp nghề | Người | 3.271 | 19.400 | 708 | 904 | 1.440 | 1.083 | 719 | 4.854 | 1,3 | 148,4 |
|
10 | Tổng số hộ của toàn tỉnh | Hộ | 137.889 | 165.000 | 144.093 | 147.566 | 151.629 | 156.928 | 163.000 | 163.000 | 3,4 | 118,2 |
|
11 | Số hộ nghèo | Hộ | 21.343 | 8.250 | 19.490 | 16.523 | 14.159 | 11.817 | 9.405 | 9.405 | -15,1 | 44,1 | Không đạt |
12 | Tỷ lệ hộ nghèo | % | 15,48 | 5,0 | 13,52 | 11,2 | 9,34 | 7,53 | 5,77 | 5,77 |
|
| Không đạt |
13 | Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo | % | 2,0 | 1,2 - 1,5 | 1,96 | 2,32 | 1,86 | 1,81 | 1,76 | 1,94 |
|
|
|
14 | Số hộ thoát khỏi nghèo trong năm | Hộ | 2.235 |
| 2.834 | 2.967 | 2.364 | 2.322 | 2.481 | 2.481 | 2,1 | 111,0 |
|
15 | Số hộ cận nghèo | Hộ | 14.013 |
| 13.729 | 12.790 | 12.890 | 12.586 | 11.915 | 11.915 | -3,2 | 85,0 |
|
16 | Tỷ lệ hộ cận nghèo | % | 10,16 |
| 9,52 | 8,67 | 8,50 | 8,02 | 7,31 | 7,31 |
|
|
|
17 | Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em | Xã, phường, thị trấn |
|
| 18 | 26 | 43 | 44 | 46 | 46 |
|
|
|
| - Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em | % |
|
| 27,7 | 40,0 | 66,2 | 67,7 | 70,8 | 70,8 |
|
|
|
18 | Số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo vệ, chăm sóc | Trẻ em | 2.290 |
| 2.269 | 2.585 | 3.008 | 2.667 | 2.300 | 2.300 | 0,1 | 100,4 |
|
| - Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo vệ, chăm sóc | % | 30,1 |
| 47,1 | 67,9 | 86,8 | 88,1 | 90,4 | 90,4 |
|
|
|
19 | Số trẻ em bị tai nạn thương tích | Trẻ em | 1.956 |
| 756 | 692 | 362 | 312 | 300 | 2.422 |
| 123,8 |
|
IV | Y tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tỷ số giới tính khi sinh (số bé trai so với 100 bé gái) |
| 109 | <113 | 108,7 | 106,1 | 105,6 | 111,1 | <113 | <113 |
|
|
|
2 | Tuổi thọ trung bình | Tuổi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi | %o | 5,94 |
| 4,57 | 7,77 | 4,87 | 7,19 | 6,3 | 6,3 |
|
|
|
4 | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi | %o | 5,17 |
| 3,99 | 5,66 | 4,14 | 4,25 | 4,2 | 4,2 |
|
|
|
5 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi | % | 23,5 | 18 | 22,1 | 21,4 | 20 | 18,9 | 18 | 18 |
|
| Đạt |
6 | Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ sống | %o | 19,9 |
| 8,3 | 36,3 | 24,4 | 40,9 | 16,5 | 16,5 |
|
|
|
7 | Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế | % | 47,7 | 70,0 | 51,8 | 61,9 | 62,76 | 65,85 | 70 | 70 |
|
| Đạt |
8 | Số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc | Người |
|
| 31.355 | 32.078 | 32.324 | 36.088 | 44.610 | 44.610 |
|
|
|
9 | Số giường bệnh/10.000 dân (không tính giường trạm y tế xã) | Giường | 22,2 | 27,0 | 23,0 | 23,9 | 23,5 | 24,6 | 24,3 | 24,3 | 1,8 | 109,5 | Không đạt |
| - Số giường bệnh quốc lập/10.000 dân | Giường | 22,2 | 27,0 | 23,0 | 23,9 | 23,5 | 24,6 | 24,3 | 24,3 | 1,8 | 109,5 |
|
| - Số giường bệnh tư/10.000 dân | Giường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 | Số bác sĩ/10.000 dân | bác sĩ | 5,7 | 7 | 5,7 | 6,7 | 6,7 | 7,1 | 7,4 | 7,4 | 5,4 | 129,8 | Đạt |
11 | Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ | % | 35,4 | 60 | 33,8 | 41,5 | 43,1 | 47,7 | 60,0 | 60,0 |
|
| Đạt |
12 | Tỷ lệ số xã có trạm y tế | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100,0 |
|
| Đạt |
13 | Số xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế | Xã, phường | 39 | 46,0 | 26 | 29 | 15 | 31 | 46 | 46 | 3,4 | 117,9 | Đạt |
14 | Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế | % | 60 | 70,0 | 40,0 | 44,6 | 23,1 | 50,8 | 70,8 | 70,8 |
|
| Đạt |
15 | Số dân mắc ngộ độc thực phẩm trên 100.000 dân | Người | 9,33 | ≤ 8 | 4,21 | 1,56 | 4,77 | 1,7 | ≤ 8 | ≤ 8 |
|
| Đạt |
16 | Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
| Đạt |
V | Văn hóa thông tin - Thể dục Thể thao |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Số buổi biểu diễn nghệ thuật | Buổi | 843 | 930 | 126 | 102 | 120 | 178 | 183 | 709 | 12,4 | 84,1 | Không đạt |
| Trong đó: Số buổi phục vụ miền núi | Buổi | 125 |
| 20 | 26 | 40 | 40 | 40 | 166 | 2,7 | 132,8 |
|
2 | Số buổi chiếu phim công ích | Buổi | 1.465 |
| 750 | 750 | 750 | 750 | 750 | 3.750 | 0,0 | 256,0 |
|
| Trong đó: - Phục vụ miền núi | Buổi | 785 |
| 400 | 400 | 400 | 400 | 400 | 2.000 | 0,0 | 254,8 |
|
| - Phục vụ thiếu nhi | Buổi | 390 |
| 200 | 200 | 200 | 200 | 200 | 1000 | 0,0 | 256,4 |
|
| - Phục vụ nông thôn | Buổi | 290 |
| 150 | 150 | 150 | 150 | 150 | 750 | 0,0 | 258,6 |
|
3 | Số di tích được trùng tu, nâng cấp trong năm | Di tích | 4 |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 6 |
|
|
|
4 | Số xã phường có nhà văn hóa, thư viện | Xã, phường | 16 |
| 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 |
|
|
|
5 | Tổng số thôn, khu phố văn hóa được phát động xây dựng (cộng dồn) | Thôn, khu phố | 330 |
| 354 | 372 | 378 | 388 | 402 | 402 | 4,0 | 121,8 |
|
| - Trong đó: Đã công nhận (cộng dồn) | “ | 124 |
| 168 | 198 | 228 | 258 | 274 | 274 | 17,2 | 221,0 |
|
| Tỷ lệ thôn, khu phố được công nhận đạt chuẩn văn hóa | % | 37,6 |
| 47,5 | 53,2 | 60,3 | 66,5 | 68,2 | 68,2 |
|
|
|
6 | Số phim lồng tiếng dân tộc | Phim | 20 |
| 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 100 |
| 500,0 |
|
7 | Trang bị sách cho thư viện | Tập sách | 41.040 |
| 13.623 | 7.021 | 9.196 | 13.249 | 10.000 | 53.089 | 2,1 | 129,4 |
|
8 | Số xã, phường có thiết chế văn hóa - thể dục thể thao | Cơ sở | 16 |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 5 |
| 31,3 |
|
9 | Số thôn, khu phố có thiết chế văn hóa -thể dục thể thao | Thôn, khu phố | 10 |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 5 |
| 50,0 |
|
10 | Số hộ được công nhận là gia đình văn hóa | Hộ | 112.380 |
| 115.995 | 121.890 | 129.643 | 134.958 | 140.995 | 140.995 | 4,6 | 125,5 |
|
11 | Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa | % | 81,5 |
| 80,5 | 82,6 | 85,5 | 86 | 86,5 | 86,5 |
|
|
|
12 | Số điểm vui chơi giải trí dành cho trẻ em | Điểm | 3 |
| 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 4 |
|
|
|
| Trong đó: - Cấp tỉnh | “ | 3 |
| 1 |
|
|
|
| 1 |
|
|
|
| - Cấp huyện | “ |
|
|
|
| 1 | 1 | 1 | 3 |
|
|
|
13 | Số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên | Người | 114.211 |
| 121.410 | 128.738 | 141.563 | 147.575 | 154.026 | 154.026 | 6,2 | 134,9 |
|
14 | Tỷ lệ dân số tập luyện thể dục thể thao thường xuyên | % | 20,1 | 29 | 21,3 | 22,3 | 24,1 | 25 | 25,8 | 25,8 |
|
| Không đạt |
VI | Phát thanh truyền hình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tỷ lệ phủ sóng phát thanh | % | 98 |
| 98 | 98 | 98 | 98 | 99 | 99 |
|
|
|
2 | Tỷ lệ phủ sóng truyền hình | % | 97 |
| 97 | 97 | 97 | 98 | 98 | 98 |
|
|
|
3 | Số hộ sử dụng dịch vụ truyền hình vệ tinh mặt đất, Cáp | Hộ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: - Dịch vụ cáp | “ | 1.213 |
| 1.586 | 1.210 | 1.289 | 1.500 | 1.500 | 7.085 |
| 584,1 |
|
4 | Số giờ phát sóng phát thanh | Giờ/năm | 82.100 | 82.500 | 17.620 | 17.812 | 16.787 | 16.500 | 13.500 | 82.219 |
| 100,1 | Đạt |
| Trong đó: + Chương trình địa phương | “ | 43.225 | 47.500 | 7.803 | 7.906 | 7.123 | 6.808 | 5.110 | 34.750 |
| 80,4 | Không đạt |
| + Riêng tiếng dân tộc thiểu số | “ | 240 | 240 | 48 | 48 | 48 | 48 | 48 | 240 | 0,0 | 100,0 | Đạt |
5 | Số giờ phát sóng truyền hình | Giờ/năm | 551.000 | 560.000 | 123.777 | 132.724 | 136.622 | 112.000 | 98.870 | 603.993 |
| 109,6 | Đạt |
| Trong đó: + Chương trình địa phương | “ | 112.400 |
| 31.674 | 47.175 | 52.128 | 48.359 | 34.670 | 214.006 |
| 190,4 |
|
| + Riêng tiếng dân tộc thiểu số | “ | 130 | 130 | 26 | 26 | 26 | 26 | 26 | 130 | 0,0 | 100,0 | Đạt |
6 | Số hộ nghe được Đài tiếng nói Việt Nam | Hộ | 134.442 |
| 140.491 | 143.877 | 147.838 | 153.789 | 159.740 | 159.740 |
| 118,8 |
|
| - Tỷ lệ hộ nghe được Đài tiếng nói Việt Nam | % | 97,5 | 99 | 97,5 | 97,5 | 97,5 | 98 | 98 | 98 |
|
| Đạt |
7 | Số hộ xem được Đài Truyền hình Việt Nam | Hộ | 128.926 |
| 134.727 | 139.450 | 144.048 | 149.866 | 156.480 | 156.480 |
| 121,4 |
|
| - Tỷ lệ hộ xem được Đài Truyền hình Việt Nam | % | 93,5 | 96 | 93,5 | 94,5 | 95 | 95,5 | 96 | 96 |
|
| Đạt |
Tỉnh Ninh Thuận
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TOÀN XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015 THEO NGUỒN VỐN
STT | Nguồn vốn | Đơn vị tính | Kết quả 2006-2010 | Mục tiêu KH 2011-2015 | Thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 | Ước thực hiện 2011-2015 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2011-2015 | So sánh | |||||
TH 2011 | TH 2012 | TH 2013 | TH 2014 | ƯTH 2015 | Giai đoạn 2011-2015/2006-2010 | Giai đoạn 2011-2015/mục tiêu 2011-2015 | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
| TỔNG SỐ | Tỷ đồng | 17.048 | 60.000 | 5.320 | 5.360 | 6.100 | 7.615 | 8.780 | 33.175 | 11,8 | 194,6 | Không đạt |
| So với GDP theo chỉ tiêu Đại hội Đảng các cấp | % |
|
| 53,7 | 44,0 | 45,2 | 48,1 | 51,1 |
|
|
|
|
| Tốc độ tăng | % |
|
| 6,0 | 0,8 | 13,8 | 24,8 | 15,3 | 11,8 |
|
|
|
| So với GRDP theo quy đổi Chỉ thị số 22/CT-TTg | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tốc độ tăng | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước | Tỷ đồng | 5.701 | 13.000 | 1.617 | 1.233 | 1.295 | 1.427 | 2.187 | 7.759 | 6,3 | 136,1 |
|
| So với tổng số | % | 33,4 | 21,7 | 30,4 | 23,0 | 21,2 | 18,7 | 24,9 | 23,4 |
|
|
|
| Tốc độ tăng | % |
|
| 0,5 | -23,7 | 5,0 | 10,2 | 53,3 | 6,3 |
|
|
|
| Vốn trái phiếu Chính phủ | Tỷ đồng | 1.330 | 5.000 | 429 | 359 | 903 | 1.646 | 1.418 | 4.755 | 25,5 | 357,5 |
|
| So với tổng số | % | 7,8 | 8,3 | 8,1 | 6,7 | 14,8 | 21,6 | 16,2 | 14,3 |
|
|
|
| Tốc độ tăng | % |
|
| -5,7 | -16,3 | 151,5 | 82,3 | -13,9 | 25,5 |
|
|
|
| Vốn tín dụng đầu tư nhà nước | Tỷ đồng | 428 | 600 | 130 | 95 | 208 | 60 | 185 | 678 | 7,3 | 158,4 |
|
| So với tổng số | % | 2,5 | 1,0 | 2,4 | 1,8 | 3,4 | 0,8 | 2,1 | 2,0 |
|
|
|
| Tốc độ tăng | % |
|
| 0,0 | -26,9 | 118,9 | -71,2 | 208,3 | 7,3 |
|
|
|
| Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước | Tỷ đồng | 37 |
| 48 | 669 | 148 | 50 | 50 | 965 | 6,2 |
|
|
| So với tổng số | % | 0,2 |
| 0,9 | 12,5 | 2,4 | 0,7 | 0,6 | 2,9 |
|
|
|
| Tốc độ tăng | % |
|
| 29,7 | 1.293,8 | -77,9 | -66,2 | 0,0 | 6,2 |
|
|
|
| Vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân | Tỷ đồng | 8.530 | 21.000 | 2.826 | 2.692 | 3.326 | 4.250 | 4.700 | 17.794 | 14,5 | 208,6 |
|
| So với tổng số | % | 50,0 | 35,0 | 53,1 | 50,2 | 54,5 | 55,8 | 53,5 | 53,6 |
|
|
|
| Tốc độ tăng | % |
|
| 18,4 | -4,7 | 23,6 | 27,8 | 10,6 | 14,5 |
|
|
|
| Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài | Tỷ đồng | 1.022 | 17.300 | 270 | 312 | 220 | 166 | 200 | 1.168 | -12,9 | 114,3 |
|
| So với tổng số | % | 6,0 |
| 5,1 | 5,8 | 3,6 | 2,2 | 2,3 | 3,5 |
|
|
|
| Tốc độ tăng | % |
|
| -32,5 | 15,6 | -29,5 | -24,5 | 20,5 | -12,9 |
|
|
|
| Vốn huy động khác | Tỷ đồng |
| 3.100 |
|
|
| 16 | 40 | 56 |
|
|
|
| So với tổng số | % |
| 5,2 |
|
|
| 0,2 | 0,5 | 0,2 |
|
|
|
| Tốc độ tăng | % |
|
|
|
|
|
| 250 |
|
|
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ PHÂN THEO NGÀNH, LĨNH VỰC 5 NĂM 2011 - 2015
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả 2006-2010 | Mục tiêu KH 2011-2015 | Thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 | Ước thực hiện 2011-2015 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2011-2015 | So sánh | |||||
TH 2011 | TH 2012 | TH 2013 | TH 2014 | ƯTH 2015 | Giai đoạn 2011-2015/2006-2010 | Giai đoạn 2011-2015/mục tiêu 2011-2015 | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
| TỔNG SỐ |
| 7.496 | 21.700 | 2.224 | 2.356 | 2.554 | 3.183 | 3.840 | 14.157 | 11,5 | 188,9 | Không đạt |
I | Lĩnh vực kinh tế | Tỷ đồng |
|
| 1.533 | 1.817 | 1.895 | 2.680 | 3.315 | 11.240 |
|
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % |
|
| 68,9 | 77,1 | 74,2 | 84,2 | 86,3 | 79,4 |
|
|
|
1 | Công nghiệp-Xây dựng | Tỷ đồng |
|
| 89 | 653 | 51 | 37 | 32 | 862 |
|
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % |
|
| 4,0 | 27,7 | 2,0 | 1,2 | 0,8 | 6,1 |
|
|
|
2 | Nông, lâm nghiệp và thủy sản | Tỷ đồng |
|
| 772 | 627 | 633 | 668 | 1.128 | 3.828 |
|
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % |
|
| 34,7 | 26,6 | 24,8 | 21,0 | 29,4 | 27,0 |
|
|
|
3 | Giao thông vận tải | Tỷ đồng |
|
| 672 | 532 | 1.203 | 1.973 | 2.151 | 6.531 |
|
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % |
|
| 30,2 | 22,6 | 47,1 | 62,0 | 56,0 | 46,1 |
|
|
|
4 | Thông tin và truyền thông | Tỷ đồng |
|
|
| 5 | 8 | 2 | 4 | 19 |
|
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % |
|
|
| 0,2 | 0,3 | 0,1 | 0,1 | 0,1 |
|
|
|
5 | Kho tàng | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Thương mại - dịch vụ | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Lĩnh vực xã hội | Tỷ đồng |
|
| 673 | 517 | 637 | 482 | 508 | 2.817 |
|
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % |
|
| 30,3 | 21,9 | 24,9 | 15,1 | 13,2 | 19,9 |
|
|
|
7 | Cấp nước và xử lý rác thải, nước thải | Tỷ đồng |
|
| 132 | 89 | 93 | 42 | 36 | 392 |
|
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % |
|
| 5,9 | 3,8 | 3,6 | 1,3 | 0,9 | 2,8 |
|
|
|
8 | Khoa học, công nghệ | Tỷ đồng |
|
| 6 | 5 | 5 | 6 | 6 | 28 |
|
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % |
|
| 0,3 | 0,2 | 0,2 | 0,2 | 0,2 | 0,2 |
|
|
|
9 | Tài nguyên và Môi trường | Tỷ đồng |
|
|
|
|
| 1 | 1 | 2 |
|
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % |
|
|
|
|
| 0,03 | 0,03 | 0,01 |
|
|
|
10 | Giáo dục và đào tạo | Tỷ đồng |
|
| 154 | 105 | 175 | 177 | 177 | 788 |
|
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % |
|
| 6,9 | 4,5 | 6,9 | 5,6 | 4,6 | 5,6 |
|
|
|
11 | Y tế | Tỷ đồng |
|
| 116 | 87 | 114 | 109 | 113 | 539 |
|
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % |
|
| 5,2 | 3,7 | 4,5 | 3,4 | 2,9 | 3,8 |
|
|
|
12 | Xã hội | Tỷ đồng |
|
| 32 | 29 | 36 | 27 | 17 | 141 |
|
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % |
|
| 1,4 | 1,2 | 1,4 | 0,8 | 0,4 | 1,0 |
|
|
|
13 | Văn hóa | Tỷ đồng |
|
| 50 | 42 | 29 | 7 | 3 | 131 |
|
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % |
|
| 2,2 | 1,8 | 1,1 | 0,2 | 0,1 | 0,9 |
|
|
|
14 | Thể thao | Tỷ đồng |
|
|
| 18 | 20 | 1 | 12 | 51 |
|
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % |
|
|
| 0,8 | 0,8 | 0,03 | 0,3 | 0,4 |
|
|
|
15 | Quản lý nhà nước | Tỷ đồng |
|
| 183 | 142 | 165 | 112 | 143 | 745 |
|
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % |
|
| 8,2 | 6,0 | 6,5 | 3,5 | 3,7 | 5,3 |
|
|
|
III | Quốc phòng | Tỷ đồng |
|
| 7 | 12 | 10 | 7 | 7 | 43 |
|
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % |
|
| 0,3 | 0,5 | 0,4 | 0,2 | 0,2 | 0,3 |
|
|
|
IV | An ninh | Tỷ đồng |
|
| 11 | 10 | 12 | 14 | 10 | 57 |
|
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % |
|
| 0,5 | 0,4 | 0,5 | 0,4 | 0,3 | 0,4 |
|
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 5 NĂM 2011 - 2015
STT | Nguồn vốn | Đơn vị tính | Kết quả 2006-2010 | Mục tiêu KH 2011-2015 | Thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 | Ước thực hiện 2011-2015 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2011-2015 | So sánh | |||||
TH 2011 | TH 2012 | TH 2013 | TH 2014 | ƯTH 2015 | Giai đoạn 2011-2015/2006-2010 | Giai đoạn 2011-2015/mục tiêu 2011-2015 | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
A | TỔNG THU NGÂN SÁCH |
| 883,7 | 1.700 | 1.158,9 | 1.346,2 | 1.498 | 1.843 | 1.818,5 | 1.818,5 | 15,5 | 205,8 | Đạt |
| Tốc độ tăng | % | 27,3 |
| 31,1 | 16,2 | 11,3 | 23,0 | -1,3 | 15,5 |
|
|
|
1 | Thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) | Tỷ đồng | 648,7 | 1.100 | 902,2 | 991,2 | 1.068 | 1.513 | 1.650 | 1.650,0 | 20,5 | 254,4 |
|
| Tỷ trọng thu nội địa trên tổng thu NSNN | % | 73,4 |
| 77,8 | 73,6 | 71,3 | 82,1 | 90,7 | 90,7 |
|
|
|
2 | Thu từ dầu thô | Tỷ đồng | - |
| - | - | - | - | - | - |
|
|
|
| Tỷ trọng thu từ dầu thô trên tổng thu NSNN | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Thu từ xuất, nhập khẩu | Tỷ đồng | 235 | 600 | 256,7 | 355 | 430 | 330,0 | 168,5 | 168,5 | -6,4 | 71,7 |
|
| Tỷ trọng thu từ xuất, nhập khẩu trên tổng thu NSNN | % | 26,6 |
| 22,2 | 26,4 | 28,7 | 17,9 | 9,3 | 9,3 |
|
|
|
4 | Thu viện trợ không hoàn lại và quỹ dự trữ tài chính | Nghìn tỷ đồng | - |
| - | - | - | - | - | - |
|
|
|
| Tỷ trọng thu viện trợ trên tổng thu NSNN | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B | TỔNG CHI NSNN |
| 2.055 | 3.700 | 2.917,0 | 3.497,0 | 3.584,0 | 3.720 | 3.722,2 | 3.722,2 | 12,6 | 181,1 |
|
| Tốc độ tăng | % | 15,7 | 12,5 | 41,9 | 19,9 | 2,5 | 3,8 | 0,1 | 12,6 |
|
|
|
1 | Chi thường xuyên | Tỷ đồng | 1.183 |
| 1.514,0 | 2.130,0 | 2.411,0 | 2.434,0 | 2.478,0 | 2.478,0 | 15,9 | 209,5 |
|
| Tỷ trọng chi thường xuyên so với tổng chi | % | 57,6 |
| 51,9 | 60,9 | 67,3 | 65,4 | 66,6 | 66,6 |
|
|
|
2 | Chi đầu tư phát triển | Tỷ đồng | 872,0 |
| 1.403 | 1.367 | 1.173 | 1.286,0 | 1.244,2 | 1.244,2 | 7,4 | 142,7 |
|
| Tỷ trọng chi đầu tư phát triển so với tổng chi | % | 42,4 |
| 48,1 | 39,1 | 32,7 | 34,6 | 33,4 | 33,4 |
|
|
|
3 | Chi trả nợ, viện trợ | Tỷ đồng | - |
| - | - | - | - | - | - |
|
|
|
| Tỷ trọng chi trả nợ, viện trợ so với tổng chi | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 5 NĂM 2011 - 2015
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả 2006-2010 | Mục tiêu KH 2011-2015 | Thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 | Ước thực hiện 2011-2015 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2011-2015 | So sánh | |||||
TH 2011 | TH 2012 | TH 2013 | TH 2014 | ƯTH 2015 | Giai đoạn 2011-2015/2006-2010 | Giai đoạn 2011-2015/mục tiêu 2011-2015 | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
1 | Vốn đầu tư thực hiện | Triệu USD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: Vốn nước ngoài | Triệu USD | 51,1 |
| 13,5 | 15,6 | 11,0 | 8,4 | 26,2 | 74,7 | 5,5 | 146,2 |
|
2 | Vốn cấp mới và tăng thêm | Triệu USD | 68,4 |
| 334,4 | 84,7 | 44,77 | 57,9 | 240,0 | 761,77 | 28,5 |
|
|
3 | Xuất khẩu (không kể dầu thô) | Triệu USD | 0,08 | 1,4 | 0,17 | 0,37 | 0,36 | 0,29 | 0,5 | 0,5 | 44,3 | 625,0 |
|
4 | Xuất khẩu (kể cả dầu thô) | Triệu USD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Nhập khẩu | Triệu USD | 12,12 |
| 15,9 | 10,46 | 10,8 | 11 | 12 | 12 | -0,2 | 99,0 |
|
6 | Nộp ngân sách | Tỷ đồng | 39,1 |
| 129,1 | 181,8 | 118,0 | 125,0 | 139,0 | 139,0 | 28,9 | 355,5 |
|
7 | Số lao động cuối kỳ báo cáo | Người | 1.400 |
| 1.350 | 1.550 | 1.360 | 1.400 | 1.500 | 1.500 | 1,4 | 107,1 |
|
Tỉnh Ninh Thuận
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP 5 NĂM 2011 - 2015
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả 2006-2010 | Mục tiêu KH 2011-2015 | Thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 | Ước thực hiện 2011-2015 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2011-2015 | So sánh | |||||
TH 2011 | TH 2012 | TH 2013 | TH 2014 | ƯTH 2015 | Giai đoạn 2011-2015/2006-2010 | Giai đoạn 2011-2015/mục tiêu 2011-2015 | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
1 | Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập | Doanh nghiệp | 1.668 |
| 1.933 | 2.147 | 2.420 | 2.670 | 2.970 | 2.970 | 12,2 | 178,1 |
|
2 | Số doanh nghiệp đăng ký mới | Doanh nghiệp | 1.099 | 1.500 | 265 | 214 | 273 | 250 | 300 | 1.302 | -0,3 | 118,5 | Không đạt |
3 | Tổng số vốn đăng ký của doanh nghiệp dân doanh thành lập mới | Tỷ đồng | 9.284 | 10.500 | 4.084 | 844 | 1.274 | 1.500 | 2.000 | 9.702 | -2,0 | 104,5 | Không đạt |
4 | Số doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế (không tính các doanh nghiệp đã giải thể) | Doanh nghiệp | 1.268 |
| 1.474 | 1.625 | 1.849 | 2.040 | 2.270 | 2.270 | 12,4 | 179,0 |
|
5 | Số doanh nghiệp giải thể hàng năm | Doanh nghiệp | 400 |
| 459 | 522 | 571 | 630 | 700 | 700 |
|
|
|
| Trong đó: Giải thể trong năm | Doanh nghiệp | 237 |
| 59 | 63 | 49 | 59 | 70 | 300 | -9,3 | 126,6 |
|
Tỉnh Ninh Thuận
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Kết quả 2006-2010 | Mục tiêu KH 2011-2015 | Thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 | Ước thực hiện 2011-2015 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2011-2015 | So sánh | |||||
TH 2011 | TH 2012 | TH 2013 | TH 2014 | ƯTH 2015 | Giai đoạn 2011-2015/2006-2010 | Giai đoạn 2011-2015/mục tiêu 2011-2015 | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
I | Doanh nghiệp nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Số doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động | Doanh nghiệp | 6 |
| 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 0 | 100,0 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước | Doanh nghiệp | 4 |
| 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 0 | 100,0 |
|
| - Doanh nghiệp > 50% vốn nhà nước | Doanh nghiệp | 2 |
| 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 100,0 |
|
2 | Số doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá | Doanh nghiệp | - |
| - | - | - | - | - | - |
|
|
|
3 | Số doanh nghiệp nhà nước thực hiện hình thức sắp xếp khác (thoái vốn, giao bán, hợp nhất, giải thể, phá sản) | Doanh nghiệp | - |
| - | - | - | - | - | - |
|
|
|
4 | Tổng vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp | Tỷ đồng | 1016,8 |
| 1426,7 | 1564,9 | 1.677,2 | 1.700 | 1.750 | 1.750 |
|
|
|
5 | Tổng vốn điều lệ | Tỷ đồng | 612,2 |
| 1.027,6 | 1.428,8 | 1.539,8 | 1.587,5 | 1587,5 | 1587,5 | 21,0 | 259,3 |
|
6 | Đóng góp ngân sách | Tỷ đồng | 47,7 |
| 56,6 | 70,7 | 75,5 | 80 | 85 | 85 |
|
|
|
7 | Tổng doanh thu | Tỷ đồng | 190,3 |
| 233,0 | 289,7 | 295,3 | 300 | 310 | 310 | 10,3 | 162,9 |
|
8 | Tổng lợi nhuận | Tỷ đồng | -13,2 |
| 18,4 | 27,1 | 58,6 | 60 | 70 | 70 |
|
|
|
9 | Tổng nợ phải trả | Tỷ đồng | 260,9 |
| 311,97 | 324,95 | 345,32 | 350 | 355 | 355 | 6,4 | 136,1 |
|
II | Doanh nghiệp ngoài nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Số doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt động lũy kế đến kỳ báo cáo | Doanh nghiệp | 1.261 |
| 1.474 | 1.625 | 1.839 | 2.050 | 2.300 | 2.300 | 12,8 | 182,4 |
|
2 | Số DN kinh doanh có lãi | Doanh nghiệp | 567 |
| 708 | 813 | 993 | 1.128 | 1.265 | 1.265 | 17,4 | 223,1 |
|
3 | Số lao động trong doanh nghiệp | Người | 20.811 |
| 22.170 | 22.147 | 22.500 | 23.000 | 24.000 | 24.000 | 2,9 | 115,3 |
|
| Trong đó lao động nữ | Người | 8.090 |
| 8.920 | 8.469 | 9.000 | 9.200 | 9.600 | 9.600 | 3,5 | 118,7 |
|
4 | Thu nhập bình quân người lao động | Triệu đồng/tháng/người | 2,7 |
| 3,7 | 4 | 4,1 | 4,3 | 4,5 | 4,5 | 10,8 | 166,7 |
|
5 | Tổng vốn đầu tư thực hiện | Tỷ đồng | 6.209,8 |
| 7.916,8 | 9.988,2 | 12.485,3 | 15.600 | 19.500 | 19.500 | 25,7 | 314,0 |
|
6 | Doanh thu thuần | Tỷ đồng | 8.607,6 |
| 11.963,3 | 12.690,1 | 15.856,3 | 19.812,0 | 24.000 | 24.000 | 22,8 | 278,8 |
|
7 | Lợi nhuận trước thuế | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 | Đóng góp ngân sách nhà nước | Tỷ đồng | 316,2 |
| 520 | 660 | 800 | 1.130 | 1.300 | 1.300 | 32,7 | 411,2 |
|
9 | Tổng ngân sách thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn | Triệu đồng | 300 |
| 970 | 830 | 850 | 900 | 1.000 | 4.550 | 27,2 |
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
KINH PHÍ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN QUY HOẠCH ĐƯỢC CẤP CÓ THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT 5 NĂM 2011 - 2015
STT | Danh mục quy hoạch | Kinh phí xây dựng quy hoạch | TH 2011 | TH 2012 | TH 2013 | TH 2014 | ƯTH 2015 | |
Trong nước | Nước ngoài | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
| TỔNG SỐ | 130.985,89 | - | 53.493,62 | 13.365,57 | 24.372,50 | 24.190,38 | 15.563,82 |
I | Quy hoạch do Bộ ngành Trung ương phê duyệt: | 47.184,50 | - | 44.932,10 | 725,76 | 1.451,64 | 75,00 | - |
1 | Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 43.700 |
| 43.700 |
|
|
|
|
2 | Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Ninh Thuận đến năm 2015 có xét đến năm 2020 | 800,76 |
|
| 725,76 |
| 75,00 |
|
3 | Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030 (Nguồn kinh phí hỗ trợ từ doanh nghiệp) | 1.232,10 |
| 1.232,10 |
|
|
|
|
4 | Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Ninh Thuận | 1.451,64 |
|
|
| 1.451,64 |
|
|
II | Quy hoạch do UBND tỉnh phê duyệt | 83.801,39 | - | 8.561,52 | 12.639,81 | 22.920,86 | 24.115,38 | 15.563,82 |
1 | Quy hoạch kinh tế - xã hội, ngành lĩnh vực và sản phẩm | 14.058,10 | - | 537,00 | 5.053,00 | 2.993,62 | 4.897,48 | 577,00 |
1 | Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Phan Rang - Tháp Chàm đến năm 2020 | 685 |
|
| 685 |
|
|
|
2 | Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ninh Sơn đến năm 2020 | 504 |
|
| 504 |
|
|
|
3 | Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bác Ái đến năm 2020 | 421 |
|
| 421 |
|
|
|
4 | Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thuận Bắc đến năm 2020 | 620 |
|
| 620 |
|
|
|
5 | Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ninh Phước đến năm 2020 | 602 |
|
| 602 |
|
|
|
6 | Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thuận Nam đến năm 2020 | 602 |
|
| 602 |
|
|
|
7 | Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ninh Hải đến năm 2020 | 607 |
|
| 607 |
|
|
|
8 | Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Du lịch tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 | 224,91 |
|
|
| 167,08 | 57,83 |
|
9 | Quy hoạch phát triển ngành Thể dục - Thể thao tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 177,75 |
|
|
| 127,73 | 50,02 |
|
10 | Quy hoạch phát triển ngành Văn hóa tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 246,58 |
|
|
| 190 | 56,58 |
|
11 | Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 464,81 |
|
|
| 436,81 | 28,00 |
|
12 | Quy hoạch phát triển ngành Thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 266,63 |
|
|
| 89 | 177,63 |
|
13 | Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 137,97 |
| 48 |
|
| 89,97 |
|
14 | Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 133,32 |
|
|
| 44 | 89,32 |
|
15 | Quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 277,20 |
| 98 |
|
| 179,20 |
|
16 | Quy hoạch phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 445 |
|
| 445 |
|
|
|
17 | Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 391 |
| 391 |
|
|
|
|
18 | Quy hoạch phát triển mạng lưới dạy nghề tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 266,63 |
|
|
|
| 266,63 |
|
19 | Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 423 |
|
| 423 |
|
|
|
20 | Điều chỉnh quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và điện tử tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 144 |
|
| 144 |
|
|
|
21 | Quy hoạch phát triển ngành Giao thông Vận tải tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 479 |
|
|
| 479 |
|
|
22 | Quy hoạch phát triển ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 177 |
|
|
|
|
| 177 |
23 | Quy hoạch phát triển hệ thống Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 249 |
|
|
|
| 249 |
|
24 | Quy hoạch mạng lưới bưu chính, chuyển phát tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 160 |
|
|
|
| 160 |
|
25 | Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 178 |
|
|
|
| 178 |
|
26 | Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường đất, nước mặt nội địa, nước dưới đất, nước biển ven bờ, không khí và tiếng ồn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020. | 117,5 |
|
|
|
| 117,5 |
|
27 | Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 716 |
|
|
| 716 |
|
|
28 | Quy hoạch nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 372 |
|
|
| 372 |
|
|
29 | Quy hoạch các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 267 |
|
|
|
| 267 |
|
30 | Quy hoạch sản xuất muối tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 178 |
|
|
|
| 178 |
|
31 | Rà soát, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 thích ứng biến đổi khí hậu | 1259 |
|
|
|
| 1259 |
|
32 | Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020. | 162,4 |
|
|
|
| 162,4 |
|
33 | Quy hoạch đồng cỏ và vùng chăn nuôi gia súc có sừng tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020. | 162,4 |
|
|
|
| 162,4 |
|
34 | Quy hoạch các cơ sở chế biến kinh doanh gỗ tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020. | 125,6 |
|
|
|
| 125,6 |
|
35 | Quy hoạch các vùng nuôi chim yến tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 124,4 |
|
|
|
| 124,4 |
|
36 | Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Vườn quốc gia Phước Bình đến năm 2020 | 186 |
|
|
| 186 |
|
|
37 | Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Vườn quốc gia Núi Chúa đến năm 2020 | 186 |
|
|
| 186 |
|
|
38 | Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 919 |
|
|
|
| 919 |
|
39 | Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 200 |
|
|
|
|
| 200 |
40 | Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 | 200 |
|
|
|
|
| 200 |
2 | Quy hoạch sử dụng đất | 9.295,00 | - | - | - | 6.256,00 | 3.039,00 | - |
41 | Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của 7 huyện và thành phố, tỉnh Ninh Thuận | 6.256,00 |
|
|
| 6.256,00 |
|
|
42 | Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của 23 xã, phường và thị trấn, tỉnh Ninh Thuận | 3.039,00 |
|
|
|
| 3.039,00 |
|
3 | Quy hoạch xây dựng | 60.448,29 | - | 8.024,52 | 7.586,81 | 13.671,24 | 16.178,90 | 14.986,82 |
43 | Quy hoạch dải ven biển tỉnh Ninh Thuận | 6.860,00 |
|
| 2.000,00 | 3.430,00 | 1.430,00 |
|
44 | Quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Rang - Tháp Chàm |
|
|
|
|
|
|
|
45 | Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Ninh Thuận | 425,05 |
|
|
|
| 25,05 | 400,00 |
46 | Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận | 151,72 |
|
| 125,96 | 25,76 |
|
|
47 | Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận | 242,18 |
|
| 199,55 | 42,63 |
|
|
48 | Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận | 255,25 |
|
| 210,12 | 45,13 |
|
|
49 | Quy hoạch xây dựng vùng huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận | 169,27 |
|
| 140,02 | 29,25 |
|
|
50 | Quy hoạch xây dựng vùng huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận | 177,78 |
|
| 146,94 | 30,84 |
|
|
51 | Quy hoạch chung xây dựng khu vực Phước Diêm - Cà Ná, huyện Thuận Nam (tên cũ là Quy hoạch chung xây dựng Khu công nghiệp Cà Ná) | 4.011,82 |
|
|
| 60,00 | 183,27 | 3.768,55 |
52 | Quy hoạch phân khu dãi ven biển khu vực Vĩnh Hy, huyện Ninh Hải | 1.915,28 |
| 52,30 | 484,78 | 385,00 | 600,00 | 393,20 |
53 | Quy hoạch phân khu dãi ven biển Phú Thọ, An Hải, Phước Dinh thuộc huyện Ninh Phước, huyện Thuận Nam | 1.213,66 |
| 70,80 | 492,86 | 493,00 | 57,00 | 100,00 |
54 | Quy hoạch phân khu phát triển khu vực ven Đầm Nại, huyện Ninh Hải | 2.037,20 |
| 158,30 | 880,00 | 798,90 | 100,00 | 100,00 |
55 | Quy hoạch phân khu Khu công viên trung tâm thành phố Phan Rang - Tháp Chàm | 1.178,48 |
|
|
| 223,33 | 500,00 | 455,15 |
56 | Điều chỉnh Quy hoạch phân khu Khu dân cư Đông Văn Sơn - Bắc Bình Sơn | 400,00 |
|
|
|
|
| 400,00 |
57 | Quy hoạch phân khu khu vực phía Nam thành phố Phan Rang - Tháp Chàm | 1.719,05 |
| 87,90 | 700,00 | 541,15 | 290,00 | 100,00 |
58 | Quy hoạch phân khu khu vực phía Bắc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm | 842,50 |
| 51,80 | 434,70 | 191,00 | 65,00 | 100,00 |
59 | Quy hoạch phân khu Khu vực phía Đông Bắc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm thuộc phường Văn Hải và phường Đài Sơn | 500,00 |
|
|
|
|
| 500,00 |
60 | Quy hoạch phân khu Khu vực phía Tây thành phố Phan Rang - Tháp Chàm thuộc phường Đô Vinh và xã Thành Hải | 500,00 |
|
|
|
|
| 500,00 |
61 | Quy hoạch phân khu phía Nam tỉnh Ninh Thuận (đoạn Mũi Dinh - Cà Ná) | 550,00 |
|
|
|
| 50,00 | 500,00 |
62 | Quy hoạch phân khu phía Tây Nam Khu đô thị Thanh Hải, huyện Ninh Hải | 500,00 |
|
|
|
|
| 500,00 |
63 | Quy hoạch phân khu phía Bắc Khu đô thị Thanh Hải, huyện Ninh Hải | 500,00 |
|
|
|
|
| 500,00 |
64 | Quy hoạch phân khu phía Tây Nam Khu tái định cư nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2 | 500,00 |
|
|
|
|
| 500,00 |
65 | Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) Khu tái định cư của Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1, xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận. | 1.630,50 |
| 1.630,50 |
|
|
|
|
66 | Điều chỉnh đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) Khu tái định cư Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1. | 783,04 |
| 783,04 |
|
|
|
|
67 | Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) Khu nghĩa trang phục vụ tái định cư Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1. | 446,65 |
| 446,65 |
|
|
|
|
68 | Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) Khu tái định cư của Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2, xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. | 1.622,88 |
|
| 1.622,88 |
|
|
|
69 | Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) nghĩa trang phục vụ khu tái định cư Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2. | 1.114,77 |
| 1.114,77 |
|
|
|
|
70 | Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) mở rộng nghĩa trang phục vụ khu tái định cư Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2. |
|
|
|
|
|
|
|
71 | Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/2000) Khu tái định canh Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2, xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. | 1.297,38 |
|
|
|
| 1.297,38 |
|
72 | Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/2000) Khu công nghiệp Du Long, Xã Lợi Hải và Xã Bắc Phong, huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận. | 790,236 |
|
|
| 790,236 |
|
|
73 | Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng CCN Thành Hải mở rộng. | 303,052 |
|
|
|
| 303,052 |
|
74 | Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp Quảng Sơn | 471,478 |
|
| 471,478 |
|
|
|
75 | Đồ án Quy hoạch chung xây dựng khu vực Phước Diêm - Cà Ná, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận | 1.480,406 |
|
|
|
| 1.480,406 |
|
76 | Điều chỉnh quy hoạch chi tiết khu dân cư Bắc Trần Phú | 103,33 |
| 3,33 |
|
|
| 100,00 |
77 | Quy hoạch chi tiết khu đô thị bên hai bờ sông Dinh | 100,00 |
|
|
|
|
| 100,00 |
78 | Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 khu dân cư Tây Bắc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm | 0,27 |
| 0,27 |
|
|
|
|
79 | Quy hoạch chi tiết 1/2000 Khu dân cư Đông Nam thành phố Phan Rang - Tháp Chàm | 100,00 |
|
|
|
|
| 100,00 |
80 | Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 khu công viên trung tâm TP.PRTC (chi phí khảo sát đo đạt) | 132,52 |
| 132,52 |
|
|
|
|
81 | Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 khu trung tâm các cơ quan Đảng cấp tỉnh | 0,32 |
| 0,32 |
|
|
|
|
82 | Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỉ lệ 1/500) khu tái định cư dự án khu đô thị sinh thái ECC (chi phí khảo sát và giám sát khảo sát địa hình) | 100,00 |
|
|
|
|
| 100,00 |
83 | Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) Khu vực Bãi Cốc trong thuộc xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải | 200,00 |
|
|
|
|
| 200,00 |
84 | Quy hoạch Khu trung tâm hành chính tập trung tỉnh Ninh Thuận (kinh phí tổ chức thi tuyển thiết kế) | 1.276,73 |
|
|
| 500,00 | 776,73 |
|
85 | Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm thành phố Phan Rang - Tháp Chàm | 1.418,94 |
| 688,17 |
|
| 69,55 | 661,22 |
86 | Quy hoạch tổng thể nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 | 350,00 |
|
|
|
| 50,00 | 300,00 |
87 | Quy hoạch chi tiết xây dựng khu dịch vụ văn hóa quần thể Quảng Trường, tượng đài và Bảo tàng tỉnh | 218,67 |
| 218,67 |
|
|
|
|
88 | Quy hoạch cây xanh thành phố Phan Rang - Tháp Chàm | 624,55 |
| 296,30 |
|
| 70,00 | 258,25 |
89 | Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng đến năm 2020 | 201,61 |
| 115,00 |
| 86,61 |
|
|
90 | Quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 | 3.266,71 |
| 1.866,69 | 149,00 | 50,00 | 150,00 | 1.051,02 |
91 | Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 | 846,18 |
| 307,19 |
|
| 80,00 | 458,99 |
92 | Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường giai đoạn 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận | 120,00 |
|
|
| 120,00 |
|
|
93 | Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới 47 xã | 7.614,00 |
|
|
| 6.618,64 | 995,36 |
|
94 | Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng nông thôn mới 11 xã điểm | 12.230,00 |
|
|
|
| 9.389,56 | 2.840,44 |
Tỉnh Ninh Thuận
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM 2011 - 2015
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Mục tiêu 2011-2015 | TH 2011 | TH 2012 | TH 2013 | TH 2014 | ƯTH 2015 | So với mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2011-2015 |
1 | 2 | 3 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 12 |
I | Hợp tác xã |
| 80 | 70 | 65 | 66 | 75 | 80 | Đạt |
1 | Tổng số Hợp tác xã | Hợp tác xã | 80 | 70 | 65 | 66 | 75 | 80 | Đạt |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số HTX thành lập mới | Hợp tác xã | 23 | 5 | 3 | 1 | 9 | 5 | Đạt |
| Số HTX giải thể | Hợp tác xã | 12 | 0 | 3 | 3 | 3 | 3 | Đạt |
2 | Tổng số thành viên HTX | Người | 28.500 | 29.658 | 27.000 | 27.100 | 28.000 | 28.500 | Đạt |
3 | Tổng số lao động trong HTX | Người |
| 260 | 242 | 255 | 300 | 320 |
|
| Trong đó: Số lao động là thành viên HTX | Người |
| 183 | 170 | 181 | 210 | 220 |
|
II | Liên hiệp Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số liên hiệp HTX | Liên hiệp HTX |
| 1 | 0 | 0 | 0 | 1 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp HTX thành lập mới | Liên hiệp HTX |
| 1 | 0 | 0 | 0 | 1 |
|
| Số liên hiệp HTX giải thể | Liên hiệp HTX |
|
| 1 | 0 | 0 | 1 |
|
2 | Tổng số HTX thành viên | Hợp tác xã |
|
|
|
|
| 4 |
|
3 | Tổng số lao động trong liên hiệp HTX | Người |
|
|
|
|
| 10 |
|
III | Tổ Hợp tác |
| 940 | 790 | 790 | 840 | 900 | 940 | Đạt |
1 | Tổng số tổ hợp tác | Tổ hợp tác | 940 | 790 | 790 | 840 | 900 | 940 | Đạt |
| Trong đó: Số tổ hợp tác đăng ký chứng thực |
|
| 263 | 267 | 349 | 415 | 566 |
|
2 | Tổng số thành viên tổ hợp tác | Thành viên |
| 7.628 | 7.628 | 8.110 | 8.700 | 9.400 |
|
| Trong đó: Số thành viên của tổ hợp tác đăng ký chứng thực | Người |
| 2.539 | 2.682 | 3.710 | 4.620 | 6.170 |
|
3 | Tổng số lao động trong tổ hợp tác | Người |
| 6.102 | 6.382 | 7.416 | 8.400 | 8.852 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số lao động là thành viên tổ hợp tác | Người |
| 6.102 | 6.382 | 7.416 | 8.400 | 8.852 |
|
| Số lao động không là thành viên của tổ hợp tác | Người |
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
Tỉnh Ninh Thuận
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Ước TH 2011-2015 | Mục tiêu KH 2016-2020 | ƯTH 2015 | Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2016-2020 | So sánh mục tiêu 2016-2020/ước TH 2011-2015 | ||||
KH 2016 | KH 2017 | KH 2018 | KH 2019 | KH 2020 | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
A | Chỉ tiêu về kinh tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP - Giá ss 2010) | Tỷ đồng | 11.549 | 19.220 | 11.549,0 | 12.725,0 | 14.043,4 | 15.545,4 | 17.253,4 | 19.220 | 10,7 | 166,4 |
| - Tốc độ tăng trưởng | % | 7,6 | 10,7 | 4,1 | 10,2 | 10,4 | 10,7 | 11,0 | 11,4 |
|
|
| - Giá trị gia tăng các ngành: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: - Nông, lâm, ngư nghiệp | Tỷ đồng | 4.014,3 | 5.380 | 4.014,3 | 4.287,3 | 4.531,7 | 4.812,6 | 5.120,6 | 5.380 | 6,0 | 134,0 |
| - Công nghiệp, xây dựng | Tỷ đồng | 2.577,1 | 5.120 | 2.577,1 | 2.959,6 | 3.391,7 | 3.892,8 | 4.472,8 | 5.120 | 14,7 | 198,7 |
| - Dịch vụ | Tỷ đồng | 4.957,6 | 8.720 | 4.957,6 | 5.478,1 | 6.120 | 6.840 | 7.660 | 8.720 | 12,0 | 175,9 |
2 | GRDP theo giá hiện hành: | Tỷ đồng | 17.185,3 | 38.164 | 17.185,3 | 19.790 | 24.315 | 29.439 | 33.967 | 38.164 | 17,3 | 222,1 |
| - GRDP bình quân đầu người | Triệu đồng | 28,8 | 59,6 | 28,8 | 32,8 | 39,6 | 47,3 | 53,8 | 59,6 | 15,7 | 207,2 |
| - Quy đổi ra USD/người | USD/người | 1.350 | 2.800 | 1.350 | 1.546 | 1.859 | 2.220 | 2.527 | 2.800 | 15,7 | 207,4 |
3 | Cơ cấu GRDP theo ngành (giá thực tế) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Nông, lâm, ngư nghiệp | % | 33,8 | 29,0 | 33,8 | 34,0 | 33,1 | 31,5 | 29,9 | 29,0 |
|
|
| - Công nghiệp, xây dựng | % | 26,4 | 31,0 | 26,4 | 26,7 | 27,6 | 29,0 | 30,4 | 31,0 |
|
|
| - Dịch vụ | % | 39,8 | 40,0 | 39,8 | 39,3 | 39,3 | 39,5 | 39,7 | 40,0 |
|
|
4 | Giá trị sản xuất theo giá ss 2010 | Tỷ đồng | 25.024 | 44.502,3 | 25.024,0 | 28.002 | 31.224,1 | 34.990 | 39.422 | 44.502,3 | 12,2 | 177,8 |
| Trong đó: - Nông lâm thủy sản | Tỷ đồng | 8.440 | 11.412,3 | 8.440,0 | 9.107,3 | 9.628,0 | 10.191,5 | 10.798,0 | 11.412,3 | 6,2 | 135,2 |
| + Nông lâm nghiệp | “ | 4.315,0 | 5.364,5 | 4.315,0 | 4.656,2 | 4.825,9 | 5.008,2 | 5.204,1 | 5.364,5 | 4,5 | 124,3 |
| + Thủy sản | “ | 4.125,0 | 6.047,8 | 4.125,0 | 4.451,1 | 4.802,1 | 5.183,3 | 5.593,9 | 6.047,8 | 8,0 | 146,6 |
| - Công nghiệp, xây dựng | Tỷ đồng | 8.688 | 18.540 | 8.688,0 | 9.995,0 | 11.556,9 | 13.454,3 | 15.782,6 | 18.540 | 16 | 213,4 |
| + Công nghiệp | “ | 5.464,0 | 13.340 | 5.464,0 | 6.470,0 | 7.686,4 | 9.192,9 | 11.086,6 | 13.340 | 19,5 | 244,1 |
| + Xây dựng | “ | 3.224,0 | 5.200 | 3.224,0 | 3.525,0 | 3.870,5 | 4.261,4 | 4.696,0 | 5.200 | 10,0 | 161,3 |
| - Dịch vụ | Tỷ đồng | 7.896 | 14.550 | 7.896,0 | 8.900,0 | 10.039,2 | 11.344,3 | 12.841,7 | 14.550 | 13,0 | 184,3 |
5 | Tổng vốn đầu tư toàn xã hội | Tỷ đồng | 33.175 | 55.000 | 8.780 | 9.650 | 9.700 | 10.900 | 11.750 | 13.000 | 8,2 | 165,8 |
| - Vốn đầu tư nguồn NSNN | “ | 14.157 | 22.620 | 3.840 | 3.350 | 3.660 | 4.595 | 5.215 | 5.800 | 8,6 | 159,8 |
| + Vốn do địa phương quản lý | Tỷ đồng | 12.485 | 19.610 | 3.150 | 2.500 | 3.120 | 4.055 | 4.675 | 5.260 | 10,8 | 157,1 |
| + Vốn Trung ương quản lý | “ | 1.672 | 3.010 | 690 | 850 | 540 | 540 | 540 | 540 | -4,8 | 180,0 |
| - Vốn các thành phần kinh tế và dân cư | Tỷ đồng | 19.018 | 32.380 | 4.940 | 6.300 | 6.040 | 6.305 | 6.535 | 7.200 | 7,8 | 170,3 |
| + Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) | “ | 1.168 | 3.400 | 200 | 550 | 600 | 650 | 750 | 850 | 33,6 | 291,1 |
| + Vốn DN trong nước | “ | 8.092 | 13.250 | 2.400 | 2.500 | 2.540 | 2.655 | 2.685 | 2.870 | 3,6 | 163,7 |
| + Vốn dân cư | “ | 9.702 | 12.650 | 2.300 | 2.350 | 2.400 | 2.500 | 2.600 | 2.800 | 4,0 | 130,4 |
| + Vốn đầu tư nhà máy điện hạt nhân | “ | 56 | 3.080 | 40 | 900 | 500 | 500 | 500 | 680 | 76,2 | 5.500,0 |
| * Vốn đầu tư phân theo các ngành, lĩnh vực: | Tỷ đồng | 33.175 | 55.000 | 8.780 | 9.650 | 9.700 | 10.900 | 11.750 | 13.000 | 8,2 | 165,8 |
| + Nông lâm nghiệp và thủy sản | “ | 6.567 | 12.000 | 1.829 | 2.020 | 2.130 | 2.200 | 2.600 | 3.050 | 10,8 | 182,7 |
| + Công nghiệp và xây dựng | “ | 9.376 | 11.940 | 1.938 | 2.300 | 2.000 | 2.440 | 2.700 | 2.500 | 5,2 | 127,3 |
| + Giao thông vận tải, bưu điện | “ | 7.071 | 11.200 | 1.889 | 2.000 | 2.000 | 2.200 | 2.400 | 2.600 | 6,6 | 158,4 |
| + Thương mại, du lịch | “ | 5.780 | 13.100 | 2.149 | 2.300 | 2.400 | 2.700 | 2.500 | 3.200 | 8,3 | 226,6 |
| + Giáo dục và đào tạo | “ | 742 | 2.062 | 292 | 312 | 350 | 400 | 450 | 550 | 13,5 | 277,9 |
| + Y tế | “ | 646 | 1.095 | 153 | 160 | 180 | 200 | 255 | 300 | 14,4 | 169,5 |
| + Văn hóa, xã hội, môi trường và khác | “ | 1.870 | 2.497 | 370 | 390 | 449 | 547 | 600 | 511 | 6,7 | 133,5 |
| + Quốc phòng, an ninh và quản lý nhà nước | “ | 1.123 | 1.106 | 160 | 168 | 191 | 213 | 245 | 289 | 12,6 | 98,5 |
6 | Xuất, nhập khẩu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn | Triệu USD | 60,06 | 150 | 60,06 | 70 | 105 | 120 | 135 | 150 | 20,1 | 249,8 |
| Trong đó: Xuất khẩu địa phương | “ | 60,06 | 150 | 60,06 | 70 | 105 | 120 | 135 | 150 | 20,1 | 249,8 |
| Tổng kim ngạch nhập khẩu địa phương | Triệu USD | 20,5 | 35 | 20,5 | 20 | 25 | 30 | 35 | 35 | 11,3 | 170,7 |
| % so với xuất khẩu | % | 34,1 | 23,3 | 34,1 | 28,6 | 23,8 | 25,0 | 25,9 | 23,3 |
|
|
7 | Thu ngân sách trên địa bàn | Tỷ đồng | 1.818,5 | 2900,0 | 1.818,5 | 2.000 | 2.300 | 2.500 | 2.700 | 2.900 |
|
|
| - Thu nội địa | Tỷ đồng | 1.650 | 2500,0 | 1.650 | 1.850 | 1.900 | 2.100 | 2.300 | 2.500 |
|
|
| - Thu từ thuế xuất nhập khẩu | Tỷ đồng | 168,5 | 400,0 | 168,5 | 150 | 400 | 400 | 400 | 400 |
|
|
8 | Chi ngân sách địa phương | Tỷ đồng | 3.722,2 | 5.286 | 3.722,2 | 3.800 | 3.971 | 4.368 | 4.805 | 5.286 | 7,3 | 142,0 |
B | Chỉ tiêu về xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Dân số trung bình | 103 người | 597,0 | 640,0 | 597 | 603,8 | 614 | 622,5 | 631 | 640 | 1,4 | 107,2 |
2 | Tỷ lệ sinh | %o | 18,0 |
| 18 |
|
|
|
|
|
|
|
3 | Mức giảm sinh | %o | 0,3 | 0,2-0,3 | 0,3 | 0,2-0,3 | 0,2-0,3 | 0,2-0,3 | 0,2-0,3 | 0,2-0,3 |
|
|
4 | Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | % | 1,15 | 1,1 | 1,15 | 1,14 | 1,135 | 1,13 | 1,125 | 1,12 |
|
|
5 | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi | %o | 4,2 | <10 | 4,2 | <10 | <10 | <10 | <10 | <10 |
|
|
6 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi | % | 18 | 13,0 | 18 | 17 | 16 | 15 | 14 | 13 |
|
|
7 | Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị | % | 2,90 | 2,0 | 2,9 | 2,9 | 2,7 | 2,5 | 2,3 | 2,0 |
|
|
8 | Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn | % | 86,0 | 92,0 | 86 | 87 | 88,0 | 89,0 | 90,0 | 92,0 |
|
|
9 | Tỷ lệ hộ nghèo còn (theo chuẩn mới) | % | 5,77 | 10,0 | 5,77 | 16,0 | 14,5 | 13,0 | 11,5 | 10,0 |
|
|
C | Chỉ tiêu về môi trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 | Tỷ lệ thành phố, thị trấn được thu gom rác thải | % | 94 | 95,0 | 94 | 94,2 | 94,4 | 94,6 | 94,8 | 95 |
|
|
11 | Tỷ lệ thành phố, thị trấn được xử lý chế biến rác thải | % | 100 | 100,0 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
|
12 | Tỷ lệ cơ sở sản xuất công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường | % | 100 | 100,0 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
|
13 | Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình hợp vệ sinh | % | 70 | 85,0 | 70 | 72,0 | 74,0 | 77,0 | 81,0 | 85,0 |
|
|
14 | Tỷ lệ che phủ rừng | % | 45 | 50,0 | 45 | 46,0 | 47,0 | 48,0 | 49,0 | 50,0 |
|
|
15 | Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh | % | 87 | 95,0 | 87 | 89 | 90 | 92 | 93 | 95 |
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
KẾ HOẠCH NGÀNH NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 5 NĂM 2016 - 2020
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Ước TH 2011-2015 | Mục tiêu KH 2016-2020 | ƯTH 2015 | Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2016-2020 | So sánh mục tiêu 2016-2020/ước TH 2011-2015 | ||||
KH 2016 | KH 2017 | KH 2018 | KH 2019 | KH 2020 | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
1 | Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (theo giá so sánh 2010) | Tỷ đồng | 8.440 | 11.407,3 | 8.440 | 9.107,3 | 9.628,0 | 10.191,5 | 10.797,9 | 11.407,3 | 6,2 | 135,2 |
| - Tốc độ tăng giá trị sản xuất | % | 4,6 | 6,2 | -6,0 | 7,9 | 5,7 | 5,9 | 6,0 | 5,6 |
|
|
| - Nông lâm nghiệp | Tỷ đồng | 4.315 | 5.359,5 | 4.315 | 4.656,2 | 4.825,9 | 5.008,2 | 5.204,0 | 5.359,5 | 4,4 | 124,2 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Nông nghiệp | Tỷ đồng | 4.275 | 5.305,0 | 4.275 | 4.610,2 | 4.778,0 | 4.958,2 | 5.151,8 | 5.305,0 | 4,4 | 124,1 |
| Trong đó: + Trồng trọt | “ | 2.941 | 3.650,0 | 2.941 | 3.163,2 | 3.289,7 | 3.424,6 | 3.568,4 | 3.650,0 | 4,4 | 124,1 |
| + Chăn nuôi | “ | 1.181 | 1.450,0 | 1.181 | 1.281,1 | 1.314,4 | 1.351,2 | 1.391,7 | 1.450,0 | 4,2 | 122,8 |
| + Dịch vụ | “ | 154 | 205,0 | 153,6 | 165,9 | 173,9 | 182,4 | 191,7 | 205,0 | 5,9 | 133,5 |
| + Lâm nghiệp | Tỷ đồng | 40 | 54,5 | 40 | 46,0 | 47,9 | 50,0 | 52,2 | 54,5 | 6,4 | 136,3 |
| - Thủy sản | Tỷ đồng | 4.125,0 | 6.047,8 | 4.125,0 | 4.451,1 | 4.802,1 | 5.183,3 | 5.593,9 | 6.047,8 | 8,0 | 146,6 |
| + Khai thác | “ | 2.861,9 | 3.972,8 | 2.861,9 | 3.047,9 | 3.252,1 | 3.473,3 | 3.712,9 | 3.972,8 | 6,8 | 138,8 |
| + Nuôi trồng | “ | 1.263,1 | 2.075,0 | 1.263,1 | 1.403,2 | 1.550,0 | 1.710,0 | 1.881,0 | 2.075,0 | 10,4 | 164,3 |
2 | Giá trị sản xuất bình quân trên một ha đất canh tác | Triệu đồng/ha | 85 | 125 | 85 | 92 | 100 | 109 | 118 | 125 | 8,0 | 147,1 |
3 | Diện tích chủ động tưới | ha | 34.791 | 41.262 | 34.791 | 41.262 | 41.262 | 41.262 | 41.262 | 41.262 | 3,5 | 118,6 |
| - Tỷ lệ diện tích được chủ động tưới trong hệ thống thủy lợi | % | 50 | 60 | 50 | 52 | 54 | 56 | 58 | 60 |
|
|
4 | Sản phẩm chủ yếu: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Sản lượng lương thực có hạt | Nghìn tấn | 315,2 | 373,1 | 315,2 | 321,6 | 330,2 | 343,5 | 359,3 | 373,1 | 3,4 | 118,3 |
| Trong đó: + Lúa | “ | 229,5 | 276,5 | 229,5 | 239,5 | 261,3 | 265,6 | 272,2 | 276,5 | 3,8 | 120,4 |
| + Ngô | “ | 49,9 | 96,6 | 49,9 | 61,1 | 68,9 | 77,9 | 87,2 | 96,6 | 14,1 | 193,8 |
| - Sắn | Tấn | 73.690 | 66.000 | 73.690 | 65.824 | 65.875 | 65.925 | 65.975 | 66.000 | -2,2 | 89,6 |
| - Mía | Tấn | 160.940 | 262.500 | 160.940 | 161.974 | 198.900 | 221.450 | 244.400 | 262.500 | 10,3 | 163,1 |
| - Thuốc lá | Tấn | 842 | 2.700 | 842 | 1.257 | 1.820 | 2.120 | 2.430 | 2.700 | 26,2 | 320,7 |
| - Nho | Tấn | 26.042 | 47.700 | 26.042 | 27.000 | 28.500 | 31.200 | 39.450 | 47.700 | 12,9 | 183,2 |
| - Táo | Tấn | 37.384 | 55.000 | 37.384 | 38.000 | 52.000 | 53.000 | 54.000 | 55.000 | 8,0 | 147,1 |
| - Hạt điều | Tấn | 1.207 | 1.500 | 1.207 | 1.300 | 1.500 | 1.500 | 1.500 | 1.500 | 4,4 | 124,3 |
5 | Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm | Ha | 70.250 | 90.000 | 70.250 | 77.336 | 83.000 | 85.000 | 87.000 | 90.000 | 5,1 | 128,1 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Lúa cả năm | Ha | 37.258 | 47.000 | 37.258 | 38.996 | 45.000 | 45.500 | 46.500 | 47.000 | 4,8 | 126,1 |
| - Chuyển đổi diện tích lúa sang cây trồng khác có hiệu quả, tiết kiệm nước | Ha |
| 7.200 |
| 1.200 | 1.500 | 1.500 | 1.500 | 1.500 |
|
|
| - Ngô | “ | 11.775 | 23.000 | 11.775 | 15.200 | 17.000 | 19.000 | 21.000 | 23.000 | 14,3 | 195,3 |
| - Sắn | Ha | 3.232 | 3.000 | 3.232 | 3.000 | 3.000 | 3.000 | 3.000 | 3.000 | -1,5 | 92,8 |
| - Mía | “ | 3.105 | 5.000 | 3.105 | 2.972 | 3.900 | 4.300 | 4.700 | 5.000 | 10,0 | 161,0 |
| - Thuốc lá | “ | 373 | 1.000 | 373 | 500 | 700 | 800 | 900 | 1.000 | 21,8 | 268,1 |
| - Nho | “ | 854 | 2.000 | 854 | 1.150 | 1.200 | 1.500 | 1.800 | 2.000 | 18,6 | 234,3 |
| - Táo | Ha | 976 | 1.200 | 976 | 1.140 | 1.200 | 1.200 | 1.200 | 1.200 | 4,2 | 122,9 |
| - Điều | “ | 2.945 | 3.500 | 2.945 | 3.100 | 3.500 | 3.500 | 3.500 | 3.500 | 3,5 | 118,8 |
6 | Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Trồng mới rừng tập trung | Ha | 2.790 | 6.950 | 1.206 | 950 | 1.500 | 1.500 | 1.500 | 1.500 | 4,5 | 249,1 |
| - Bảo vệ rừng | Ha | 113.713 | 204.000 | 54.704 | 44.000 | 40.000 | 40.000 | 40.000 | 40.000 | -6,1 | 179,4 |
| - Khoanh nuôi rừng tái sinh | Ha | 1.320 | 16.660 | 660,0 | 660 | 3.000 | 4.000 | 4.500 | 4.500 | 46,8 | 1262,1 |
| - Tỷ lệ độ che phủ rừng | % | 45 | 50 | 45,0 | 46 | 47 | 48 | 49 | 50 |
|
|
| - Sản lượng gỗ khai thác | m3 | 28.028,9 |
| - | - | - | - | - | - |
|
|
| + Gỗ tự nhiên | “ |
|
| - |
|
|
|
|
|
|
|
| + Gỗ rừng trồng | “ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 | Chăn nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng đàn gia súc | Nghìn con | 354,824 | 514 | 354,824 | 355,7 | 412,0 | 444,0 | 474,0 | 514,0 | 7,7 | 144,9 |
| Trong đó: - Gia súc có sừng | Nghìn con | 273,518 | 399 | 273,518 | 270,7 | 322,0 | 349,0 | 374,0 | 399,0 | 7,8 | 145,9 |
| + Tổng đàn trâu | Nghìn con | 3,653 | 4 | 3,653 | 3,7 | 4 | 4 | 4 | 4 | 1,8 | 109,5 |
| + Tổng đàn dê | “ | 82,633 | 100 | 82,633 | 80 | 83 | 90 | 95 | 100 | 3,9 | 121,0 |
| + Tổng đàn cừu | “ | 95,532 | 155 | 95,532 | 95 | 125 | 135 | 145 | 155 | 10,2 | 162,2 |
| + Tổng đàn bò | “ | 91,7 | 140 | 91,7 | 92 | 110 | 120 | 130 | 140 | 8,8 | 152,7 |
| Trong đó: Tỷ lệ sind hoá | % | 38,7 | 50 | 38,7 | 42 | 44 | 46 | 48 | 50 |
|
|
| - Tổng đàn lợn | Nghìn con | 81,306 | 115 | 81,306 | 85 | 90 | 95 | 100 | 115 | 7,2 | 141,4 |
| - Tổng đàn gia cầm | Nghìn con | 1.364 | 2.100 | 1.364 | 2.000 | 2.020 | 2.040 | 2.060 | 2.100 | 9,0 | 154,0 |
| - Sản lượng thịt hơi các loại | Nghìn tấn | 22,973 | 36,446 | 22,973 | 27,270 | 30,316 | 32,167 | 34,241 | 36,446 | 9,7 | 158,6 |
8 | Đánh bắt, nuôi trồng thủy, hải sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) | Diện tích nuôi trồng thủy sản | ha | 1.307 | 2.354 | 1.307 | 1.410 | 2.212 | 2.256 | 2.301 | 2.354 | 12,5 | 180,1 |
| Trong đó: Nuôi tôm | “ | 784 | 1.100 | 784,0 | 830 | 1.126 | 1.100 | 1.100 | 1.100 | 7,0 | 140,3 |
b) | Sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy, hải sản | Tấn | 85.473 | 93.620 | 85.473 | 81.830 | 91.720 | 92.120 | 92.920 | 93.620 |
|
|
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Sản lượng nuôi trồng thủy sản | Tấn | 9.203 | 18.620 | 9.203 | 10.330 | 18.020 | 18.220 | 18.420 | 18.620 | 15,1 | 202,3 |
| Tr.đó: Sản lượng tôm nuôi | “ | 6.623 | 12.000 | 6.623 | 7.220 | 10.500 | 11.000 | 11.500 | 12.000 | 12,6 | 181,2 |
| - Sản lượng khai thác hải sản | “ | 76.270 | 75.000 | 76.270 | 71.500 | 73.700 | 73.900 | 74.500 | 75.000 | -0,3 | 98,3 |
| - Năng lực tàu thuyền | Chiếc | 2.747 | 2.900 | 2.747 | 2.753 | 2.840 | 2.860 | 2.880 | 2.900 | 1,1 | 105,6 |
|
| CV | 274.846 | 380.000 | 274.846 | 282.974 | 320.000 | 340.000 | 360.000 | 380.000 | 6,7 | 138,3 |
| - Sản lượng sản xuất tôm giống | Triệu con | 19.598 | 36.236 | 19.598 | 21.600 | 27.300 | 30.020 | 33.000 | 36.236 | 13,1 | 184,9 |
Tỉnh Ninh Thuận
KẾ HOẠCH NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2016 - 2020
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Ước TH 2011-2015 | Mục tiêu KH 2016-2020 | ƯTH 2015 | Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2016-2020 | So sánh mục tiêu 2016-2020/ước TH 2011-2015 | ||||
KH 2016 | KH 2017 | KH 2018 | KH 2019 | KH 2020 | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
1 | Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) | Tỷ đồng | 5.464,0 | 13.340 | 5.464,0 | 6.470,0 | 7.686,4 | 9.192,9 | 11.086,6 | 13.340,0 | 19,5 | 244,1 |
| Tốc độ tăng trưởng hàng năm | % | 15,9 | 19,5 | 15,9 | 18,4 | 18,8 | 19,6 | 20,6 | 20,3 |
|
|
| + Phân theo loại hình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Quốc doanh Trung ương | Tỷ đồng | 844,7 | 2.012,0 | 844,7 | 997,6 | 1.183,2 | 1.409,1 | 1.683,9 | 2.012,0 | 19,0 | 238,2 |
| - Quốc doanh địa phương | “ | 90,7 | 278,0 | 90,7 | 112,6 | 140,2 | 175,4 | 220,4 | 278,0 | 25,1 | 306,4 |
| - Khu vực ngoài quốc doanh | “ | 4.248,2 | 10.520,0 | 4.248,2 | 5.045,5 | 6.009,5 | 7.208,5 | 8.724,3 | 10.520,0 | 19,9 | 247,6 |
| - Khu vực có vốn ĐTNN | “ | 280,4 | 530,0 | 280,38 | 314,3 | 353,6 | 399,9 | 457,9 | 530,0 | 13,6 | 189,0 |
| + Phân theo ngành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Công nghiệp khai khoáng | Tỷ đồng | 465 | 700,0 | 465 | 490,0 | 559,1 | 638,5 | 729,1 | 700 | 8,5 | 150,5 |
| - Công nghiệp chế biến | “ | 4.517 | 11.530,0 | 4.517 | 5.500,0 | 6.596,2 | 7.740,6 | 9.702,7 | 11.530 | 20,6 | 255,3 |
| - SX và PP điện, khí đốt, nước | “ | 358 | 810,0 | 358 | 310,0 | 335 | 362 | 391 | 810 | 17,7 | 226,3 |
| - Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải | “ | 124 | 300,0 | 124 | 170,0 | 196,4 | 227,4 | 264,2 | 300 | 19,3 | 241,9 |
2 | Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) so với cùng kỳ theo gốc năm 2010 | % |
|
| 114,0 |
|
|
|
|
|
|
|
| - Công nghiệp khai khoáng | “ |
|
| 115,50 |
|
|
|
|
|
|
|
| - Công nghiệp chế biến | “ |
|
| 120,63 |
|
|
|
|
|
|
|
| - SX và PP điện, khí đốt, nước | “ |
|
| 105,54 |
|
|
|
|
|
|
|
| - Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải | “ |
|
| 110,25 |
|
|
|
|
|
|
|
3 | Tỷ lệ số xã có điện lưới quốc gia | % | 100 |
| 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
|
4 | Tỷ lệ số hộ nông thôn có điện | % | 100 |
| 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
|
5 | Sản phẩm công nghiệp chủ yếu: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Xi măng | 1000 tấn | 200 | 530 | 200 | 220 | 370,0 | 425,0 | 475 | 530 | 21,5 | 265,0 |
| Trong đó: Ximăng LUKS | “ | 185 | 500 | 185 | 200 | 350,0 | 400,0 | 450 | 500 | 22,0 | 270,3 |
| - Gạch nung | Triệu viên | 102 | 100 | 102 | 100 | 100,0 | 100,0 | 100 | 100 | -0,4 | 97,9 |
| Tr.đó: Gạch Tuynel | Triệu viên | 70 | 100 | 70 | 80 | 90,0 | 90,0 | 100 | 100 | 7,4 | 142,9 |
| - Gạch không nung | Triệu viên | 5 | 100 | 5 | 20 | 40,0 | 70,0 | 80 | 100 | 81,3 | 1960,8 |
| - Đá xây dựng | 1000 m3 | 986 | 2.000 | 986 | 1.300 | 1.500,0 | 1.600,0 | 1.800 | 2.000 | 15,2 | 202,8 |
| - Thuốc lá điếu | Triệu bao | 25 | 24 | 25 | 24,0 | 24,0 | 24,0 | 24 | 24 | -0,8 | 96,0 |
| - Quần áo may sẵn | Triệu SP | 2,01 | 5 | 2,01 | 2,5 | 3 | 4 | 5 | 5 | 20,0 | 248,8 |
| - Thủy sản chế biến | Tấn | 6.566 | 15.000 | 6.566 | 7.000 | 8.000 | 10.000 | 12.000 | 15.000 | 18,0 | 228,4 |
| Trong đó: CB tôm đông lạnh | “ | 6.066 | 12.000 | 6.066 | 6.500 | 7.000,0 | 8.000,0 | 9.500 | 12.000 | 14,6 | 197,8 |
| - Muối các loại | 1000 tấn | 393,4 | 400 | 393,4 | 400 | 400 | 400 | 400 | 400 | 0,3 | 101,7 |
| Trong đó: Muối công nghiệp | “ | 250 | 340 | 250 | 340 | 340 | 340 | 340 | 340 | 6,3 | 136,0 |
| - Chế biến muối tinh | “ | 100,2 | 200 | 100,2 | 120 | 150,0 | 200,0 | 200 | 200 | 14,8 | 199,6 |
| - Đường RS | Tấn | 18.050 | 24.000 | 18.050 | 20.000 | 22.000 | 23.000 | 24.000 | 24.000 | 5,9 | 133,0 |
| - Nhân hạt điều | “ | 3.685 | 8.000 | 3.685 | 4.500 | 5.500 | 7.000 | 7.500 | 8.000 | 16,8 | 217,1 |
| - Bột mì tinh | “ | 16.379 | 20.000 | 16.379 | 16.500 | 17.000 | 18.000 | 19.000 | 20.000 | 4,1 | 122,1 |
| - Phân hữu cơ | “ | 4.679 | 15.000 | 4.679 | 6.000 | 8.000,0 | 10.000,0 | 12.000 | 15.000 | 26,2 | 320,6 |
| - Điện thương phẩm | Triệu kWh | 524 | 1.180 | 524 | 590,0 | 700,0 | 830,0 | 990 | 1.180 | 17,6 | 225,2 |
| - Nước máy ghi thu | 1000 m3 | 15.267 | 20.000 | 15.267 | 16.000 | 17.000 | 18.000 | 19.000 | 20.000 | 5,5 | 131,0 |
| - Sản xuất điện | Triệu kWh | 71,5 | 872 | 71,5 | 131,0 | 624,5 | 654,5 | 654,5 | 872,0 | 64,9 | 1219,6 |
| + Thủy điện Sông Ông | “ | 32,0 | 42 | 32,0 | 34,0 | 41,5 | 41,5 | 41,5 | 41,5 | 5,3 | 129,7 |
| + Thủy điện hạ Sông Pha 1+2 | “ | 39,5 | 70 | 39,5 | 62 | 70 | 70 | 70 | 70 | 12,1 | 177,2 |
| + Thủy điện Thượng Sông Ông | “ |
| 30 |
| 28 | 30 | 30 | 30 | 30 |
|
|
| + Điện gió Công Hải 1 | “ | 0 | 113 | 0 | 7 | 113 | 113 | 113 | 113 |
|
|
| + Điện gió Mũi Dinh | “ |
| 93 |
| 0 | 93 | 93 | 93 | 93 |
|
|
| + Điện gió REVN | “ |
| 97 |
| 0 | 97 | 97 | 97 | 97 |
|
|
| + Điện gió Phước Nam - Enfinity |
|
| 120 |
| 0 | 90 | 120 | 120 | 120 |
|
|
| + Điện gió Phước Dân |
|
| 38 |
| 0 | 0 | 0 | 0 | 38 |
|
|
| + Điện gió An Phong |
|
| 90 |
| 0 | 0 | 0 | 0 | 90 |
|
|
| + Điện gió Phước Hữu |
|
| 90 |
| 0 | 90 | 90 | 90 | 90 |
|
|
| + Điện gió Phước Hải |
|
| 90 |
| 0 | 0 | 0 | 0 | 90 |
|
|
| - Bia | Triệu lít | 52 | 100 | 52 | 55 | 55 | 55 | 80 | 100 | 14,0 | 192,3 |
| - Nước yến | 1000 lít | 71 | 300 | 71 | 100 | 180 | 200 | 250 | 300 | 33,4 | 422,5 |
| - Nước khoáng | “ | 5.000 | 20.000 | 5.000 | 6.000 | 8.000 | 15.000 | 15.000 | 20.000 | 32,0 | 400,0 |
| - Chế biến đá Granite | 1000m2 | 160 | 300 | 160 | 170 | 175 | 200 | 250 | 300 | 13,4 | 187,5 |
| - Quặng thô Titan | Tấn | 0 | 100.000 | 0 | 0 | 70.000 | 100.000 | 100.000 | 100.000 |
|
|
| - Bao bì giấy | “ | 687 | 3.000 | 687 | 800 | 1.500 | 2.000 | 2.500 | 3.000 | 34,3 | 436,7 |
| - Sản xuất khăn bông | “ | 3.000 | 5.000 | 3.000 | 3.200 | 3.500 | 3.700 | 4.000 | 5.000 | 10,8 | 166,7 |
| - Bột rau câu | “ | 140 | 600 | 140 | 150 | 400 | 450 | 500 | 600 | 33,8 | 428,6 |
Tỉnh Ninh Thuận
NĂNG LỰC TĂNG THÊM NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2016 - 2020
STT | Sản phẩm | Đơn vị tính | Tổng công suất đến hết năm 2015 | Công suất tăng thêm giai đoạn 2016 - 2020 | Tổng công suất đến hết năm 2020 | |||||
KH 2016 | KH 2017 | KH 2018 | KH 2019 | KH 2020 | Tổng số | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11= 4+10 |
I | Công nghiệp khai thác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Đá xây dựng | 1000 m3 | 2.996 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1.550 | 1.550 | 4.546 |
2 | Quặng thô Titan | Tấn | 276.000 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 276.000 |
3 | Quặng thiếc tinh | Tấn | 0 | 68 | 0 | 0 | 0 | 0 | 68 | 68 |
II | Công nghiệp chế biến |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tôm đông lạnh | Tấn | 10.600 | 0 | 0 | 10.000 | 0 | 0 | 10.000 | 20.600 |
2 | Nhân hạt điều | Tấn | 95 | 20 | 0 | 0 | 0 | 0 | 20 | 115 |
3 | May công nghiệp | Triệu SP | 6 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 6 |
4 | Bia | Triệu lít | 50 | 0 | 0 | 0 | 0 | 50 | 50 | 100 |
5 | Vang nho | “ | 0,0 | 1 | 0 | 0 | 0,8 | 0,0 | 1,8 | 1,8 |
6 | Rượu Vodka | “ | 0 | 6 | 0 | 0 | 0 | 0 | 6 | 6 |
7 | SP từ Nha đam | Tấn | 0 | 3.600 | 0 | 0 | 0,0 | 0 | 3.600,0 | 3.600,0 |
8 | Cồn Ethanol | Triệu lít | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 50 | 50 | 50 |
9 | Dệt khăn bông | Tấn | 3.120 | 0 | 0 | 3.120 | 0 | 0 | 3.120 | 6.240 |
10 | Xỉ Ti tan | “ | 0 | 0 | 0 | 0 | 254.000 | 0 | 254.000 | 254.000 |
11 | Gang | “ | 0 | 0 | 0 | 0 | 128.000 | 0 | 128.000 | 128.000 |
12 | CB thịt gia súc, gia cầm | Tấn/năm | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2.000 | 2.000 | 2.000 |
13 | CB thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản | “ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5.000 | 5.000 | 5.000 |
14 | CB Bột cá | “ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2.000 | 2.000 | 2.000 |
15 | SX giày da | 1000 đôi/năm | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1.000 | 1.000 | 1.000 |
16 | Nhuộm phủ đá ốp lát | 1000 m2/năm | 0 | 0 | 0 | 0,0 | 0 | 100 | 100,0 | 100,0 |
17 | NM khung, giàn thép | 1000 tấn/năm | 0 | 0 | 0 | 0,0 | 0 | 20 | 20,0 | 20,0 |
18 | NM nguyên phụ liệu phục vụ ngành CB gỗ | “ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 15 | 15 | 15 |
III | Sản xuất phân phối điện, khí đốt và nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Điện sản xuất | MW | 18 | 154 | 165 | 211 | 0 | 60 | 590 | 608 |
|
| Triệu kWh | 51 | 289 | 159 | 322 | 0 | 157 | 927 | 977 |
| - Thủy điện Đa Nhim mở rộng | MW | 0 | 80 | 0 | 0 | 0 | 0 | 80 | 80 |
|
| Triệu kWh | 0 | 24,75 | 74,25 | 0 | 0 | 0 | 99 | 99 |
| - Thủy điện Tân Mỹ | MW | 0 | 0 | 0 | 10 | 0 | 0 | 10 | 10 |
|
| Triệu kWh | 0 | 0 | 0 | 37,4 | 0 | 0 | 37 | 37 |
| - Hạ Sông pha 1 và 2 | MW | 10,5 | 5,25 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5 | 16 |
|
| Triệu kWh | 45,545 | 23,97 | 0 | 0 | 0 | 0 | 24 | 70 |
| - Thượng Sông Ông | MW | 7,5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 8 |
|
| Triệu kWh | 5,07 | 25,35 | 0 | 0 | 0 | 0 | 25 | 30 |
| - Tích năng Bác Ái | MW | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
| Triệu kWh | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| - Điện gió Công Hải | MW | 0 | 3 | 0 | 37,5 | 0 | 0 | 41 | 41 |
|
| Triệu kWh | 0 | 13,914 | 0 | 99,10 | 0 | 0 | 113 | 113 |
| - Nhà máy điện dùng năng lượng tái tạo Phước Nam - Enfinity | MW | 0 | 0 | 124,5 | 0 | 0 | 0 | 125 | 125 |
| - Điện gió Phước Hữu | MW | 0 | 0 | 40 | 0 | 0 | 0 | 40 | 40 |
|
| Triệu kWh | 0 | 0 | 84,6 | 0 | 0 | 0 | 85 | 85 |
| - Điện gió Mũi Dinh | MW | 0 | 32 | 0 | 0 | 0 | 0 | 32 | 32 |
|
| Triệu kWh | 0 | 97,1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 97 | 97 |
| - Điện gió Trung Nam | MW | 0 | 34 | 0 | 56 | 0 | 0 | 90 | 90 |
|
| Triệu kWh | 0 | 103,5 | 0 | 156,2 | 0 | 0 | 260 | 260 |
| - Điện gió An Phong | MW | 0 | 0 | 0 | 10 | 0 | 60 | 70 | 70 |
|
| Triệu kWh | 0 | 0 | 0 | 29,7 | 0 | 156,9 | 187 | 187 |
| - Điện gió Phước Hải | MW | 0 | 0 | 0 | 97,5 | 0 | 0 | 98 | 98 |
2 | Điện tiêu thụ (nhu cầu điện) | MW | 116,5 | 138,2855 | 164,14489 | 194,83998 | 231,275059 | 274,523496 | 1.003 | 1.120 |
|
| Triệu kWh | 673,6 | 802,2576 | 955,4888 | 1137,9872 | 1355,34271 | 1614,21317 | 5.865 | 6.539 |
Tỉnh Ninh Thuận
KẾ HOẠCH NGÀNH DỊCH VỤ 5 NĂM 2016 - 2020
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Ước TH 2011-2015 | Mục tiêu KH 2016-2020 | ƯTH 2015 | Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2016-2020 | So sánh mục tiêu 2016-2020/ước TH 2011-2015 | ||||
KH 2016 | KH 2017 | KH 2018 | KH 2019 | KH 2020 | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
I | Thương mại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ (giá hiện hành) | Tỷ đồng | 14.044,6 | 35.000 | 14.044,6 | 16.100 | 20.200 | 24.000 | 29.000 | 35.000 | 20,0 | 249,2 |
| - Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ | % | 17,2 | 20,0 | 13,9 | 14,6 | 25,5 | 18,8 | 20,8 | 20,7 |
|
|
2 | Chỉ số giá tiêu dùng | % | 101,5 | 102 | 101,5 | 102 | 102 | 102 | 102 | 102 |
|
|
II | Vận tải |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Vận tải hàng hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khối lượng hàng hóa vận chuyển | 1.000 Tấn | 5.685 | 12.000 | 5.685 | 6.589 | 7.643 | 8.874 | 10.311 | 12.000 | 16,1 | 211,1 |
| Khối lượng hàng hóa luân chuyển | 1.000 T.Km | 478.229 | 1.095.000 | 478.229 | 555.224 | 650.722 | 767.852 | 913.744 | 1.095.000 | 18,0 | 229,0 |
2 | Vận tải hành khách |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khối lượng hành khách vận chuyển | 1.000 lượt người | 7.407 | 17.500 | 7.407 | 8.674 | 10.278 | 12.252 | 14.726 | 17.500 | 18,8 | 236,3 |
| Khối lượng hành khách luân chuyển | 1.000 người.Km | 985.902 | 3.660.000 | 985.902 | 1.273.785 | 1.657.195 | 2.157.668 | 2.837.333 | 3.660.000 | 30,0 | 371,2 |
III | Thông tin - Truyền thông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Số thuê bao điện thoại cố định và di động trả sau phát triển mới | Máy | 14.348 | 28.280 | 5.578 | 4.920 | 5.330 | 5.630 | 6.070 | 6.330 | 2,6 | 197,1 |
| - Nâng tổng số thuê bao trên toàn mạng | Máy | 46.426 | 74.706 | 46.426 | 51.346 | 56.676 | 62.306 | 68.376 | 74.706 | 10,0 | 160,9 |
2 | Số máy điện thoại trên 100 dân | Máy/100 dân | 7,8 | 11,7 | 7,8 | 8,5 | 9,2 | 10,0 | 10,8 | 11,7 | 8,5 | 150,1 |
3 | Số thuê bao Internet phát triển mới | Máy | 94.587 | 168.660 | 48.082 | 31.610 | 31.960 | 32.230 | 36.320 | 36.540 | -5,3 | 178,3 |
| - Nâng tổng số thuê bao Internet trên toàn mạng | Máy | 102.915 | 271.575 | 102.915 | 134.525 | 166.485 | 198.715 | 235.035 | 271.575 | 21,4 | 263,9 |
4 | Số thuê bao Internet trên 100 dân | Máy/100 dân | 17,2 | 42,4 | 17,2 | 22,3 | 27,1 | 31,9 | 37,2 | 42,4 | 19,7 | 246,2 |
IV | Du lịch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Doanh thu toàn ngành du lịch | Tỷ đồng | 2.390 | 5.315 | 610 | 743 | 877 | 1.035 | 1.220 | 1.440 | 18,7 | 222,4 |
2 | Số lượt khách | 103 người | 5.750 | 10.065 | 1.500 | 1.650 | 1.815 | 2.000 | 2.200 | 2.400 | 9,9 | 175,0 |
| Trong đó: - Khách quốc tế | “ | 354 | 1.010 | 40 | 160 | 180 | 200 | 230 | 240 | 43,1 | 285,3 |
| - Khách nội địa | “ | 5.396 | 9.055 | 1.460 | 1.490 | 1.635 | 1.800 | 1.970 | 2.160 | 8,1 | 167,8 |
3 | Công suất sử dụng phòng | % | 75 | 68 | 75 | 64 | 65 | 66 | 67 | 68 |
|
|
V | Ngân hàng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng vốn huy động | Tỷ đồng | 8.200 | 16.503 | 8.200 | 9.274 | 10.573 | 12.243 | 14.251 | 16.503 | 15,01 | 201,3 |
| - Tốc độ tăng | % | 19,3 | 15,02 | 16,1 | 13,1 | 14,0 | 15,8 | 16,4 | 15,8 |
|
|
2 | Tổng dư nợ cho vay | Tỷ đồng | 12.400 | 39.298 | 12.400 | 15.604 | 19.644 | 24.741 | 31.175 | 39.298 | 25,9 | 316,9 |
| - Dư nợ trung và dài hạn | Tỷ đồng | 6.100 | 21.380 | 6.100 | 7.839 | 10.074 | 12.946 | 16.637 | 21.380 | 28,5 | 350,5 |
| - Dư nợ ngắn hạn | Tỷ đồng | 6.300 | 17.917 | 6.300 | 7.765 | 9.570 | 11.795 | 14.537 | 17.917 | 23,3 | 284,4 |
Tỉnh Ninh Thuận
KẾ HOẠCH XUẤT KHẨU 5 NĂM 2016 - 2020
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Ước TH 2011-2015 | Mục tiêu KH 2016-2020 | ƯTH 2015 | Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2016-2020 | So sánh mục tiêu 2016-2020/ước TH 2011-2015 | ||||
KH 2016 | KH 2017 | KH 2018 | KH 2019 | KH 2020 | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
1 | Kim ngạch xuất khẩu | Triệu USD | 60,06 | 150 | 60,06 | 70 | 105 | 120 | 135 | 150 | 20,1 | 249,8 |
| Trong đó: Doanh nghiệp có vốn ĐTNN | Triệu USD | 0,50 | 0,9 | 0,5 | 0,56 | 0,63 | 0,7 | 0,79 | 0,9 |
|
|
| Tốc độ tăng trưởng hàng năm | % | 105,3 |
| 133,8 | 116,6 | 150,0 | 114,3 | 112,5 | 111,1 |
|
|
| Trong đó: - Thủy sản xuất khẩu | Triệu USD | 32,06 | 70 | 32,06 | 40 | 50 | 55 | 65 | 70 | 16,9 | 218,3 |
| - Nông sản | Triệu USD | 27,1 | 60 | 27,1 | 28 | 35 | 45 | 50 | 60 | 17,2 | 221,4 |
| - Mặt hàng khác | Triệu USD | 0,9 | 20 | 0,9 | 2 | 20 | 20 | 20 | 20 | 85,9 | 2.222,2 |
2 | Kim ngạch nhập khẩu | Triệu USD | 20,5 | 35 | 20,5 | 20 | 25 | 30 | 35 | 35 | 11,3 | 170,7 |
| Trong đó: Doanh nghiệp có vốn ĐTNN | “ | 12,0 | 24 | 12 | 14 | 15 | 18 | 21 | 24 | 14,7 | 198,3 |
- | Máy móc thiết bị và phụ tùng, hàng tiêu dùng | “ | 14,2 | 20 | 14,2 | 14 | 15 | 18 | 22 | 20 | 7,1 | 140,8 |
- | Nguyên nhiên liệu | “ | 6,3 | 15 | 6,3 | 6 | 10 | 12 | 13 | 15 | 18,9 | 238,1 |
Tỉnh Ninh Thuận
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 5 NĂM 2016 - 2020
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Ước TH 2011-2015 | Mục tiêu KH 2016-2020 | ƯTH 2015 | Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2016-2020 | So sánh mục tiêu 2016-2020/ước TH 2011-2015 | ||||
KH 2016 | KH 2017 | KH 2018 | KH 2019 | KH 2020 | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
I | Giáo dục |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số học sinh đầu năm học | H.sinh | 131.278 | 137.800 | 131.278 | 132.400 | 133.400 | 134.400 | 135.700 | 137.800 | 1,0 | 105,0 |
| + Mẫu giáo | “ | 21.338 | 24.500 | 21.338 | 22.200 | 22.700 | 23.200 | 23.700 | 24.500 | 2,80 | 114,8 |
| + Tiểu học | “ | 56.555 | 57.500 | 56.555 | 56.500 | 56.700 | 56.800 | 57.000 | 57.500 | 0,3 | 101,7 |
| + Trung học cơ sở | “ | 37.091 | 37.800 | 37.091 | 36.800 | 37.000 | 37.200 | 37.500 | 37.800 | 0,4 | 101,9 |
| + Trung học phổ thông | “ | 16.294 | 18.000 | 16.294 | 16.900 | 17.000 | 17.200 | 17.500 | 18.000 | 2,0 | 110,5 |
2 | Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo | % | 73,5 | 90 | 73,5 | 75 | 78 | 80 | 85 | 90 |
|
|
3 | Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: | % | 80,4 |
| 80,4 |
|
|
|
|
|
|
|
| + Tiểu học | “ | 99,3 | 100 | 99,3 | 99,4 | 99,4 | 99,5 | 99,7 | 99,8 |
|
|
| + Trung học cơ sở | “ | 78,5 | 80 | 78,5 | 79 | 79,5 | 79,7 | 79,8 | 80 |
|
|
| + Trung học phổ thông | “ | 63,5 | 70 | 63,5 | 64 | 65 | 66 | 68 | 70 |
|
|
4 | Tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày | % | 50,1 | 80 | 50,1 | 55 | 60 | 65 | 70 | 80 |
|
|
5 | Số xã đạt phổ cập THCS | Xã | 65 | 65 | 65 | 65 | 65 | 65 | 65 | 65 | 0,0 | 100,0 |
6 | Tỷ lệ xã đạt phổ cập THCS | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
|
7 | Số huyện đạt phổ cập THCS | Huyện | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 0,0 | 100,0 |
8 | Tỷ lệ huyện đạt phổ cập THCS | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
|
9 | Số trường phổ thông công nhận mới đạt chuẩn quốc gia | Trường | 50 | 47 | 8 | 5 | 7 | 9 | 13 | 13 | 10,2 | 94,0 |
| - Nâng tổng số trường phổ thông được công nhận đạt chuẩn quốc gia | Trường | 71 | 119 | 71 | 77 | 84 | 93 | 106 | 119 | 10,9 | 167,6 |
10 | Tỷ lệ trường phổ thông được công nhận đạt chuẩn quốc gia | % | 30,2 | 50 | 30,2 | 32,8 | 35,7 | 39,2 | 44,7 | 50 |
|
|
11 | Số trường mầm non công nhận mới đạt chuẩn quốc gia | Trường | 8 | 10 | 2 | 2 | 3 | 2 | 1 | 2 | 0,0 | 125,0 |
| - Nâng tổng số trường mầm non được công nhận đạt chuẩn quốc gia | Trường | 9 | 20 | 9 | 12 | 15 | 17 | 18 | 20 | 17,3 | 222,2 |
12 | Tỷ lệ trường mầm non được công nhận đạt chuẩn quốc gia | % | 10,1 | 20,0 | 10,1 | 13,0 | 16,3 | 18,3 | 19,1 | 20 |
|
|
II | Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tuyển mới hệ Cao đẳng, Trung học sư phạm | Người | 5.909 | 2550 | 1.061 | 450 | 500 | 500 | 500 | 600 | -10,8 | 43,2 |
| Trong đó: + Hệ CĐSP chính quy | “ | 1.201 | 1700 | 249 | 300 | 300 | 350 | 350 | 400 | 9,9 | 141,5 |
2 | Tuyển mới trung cấp chuyên nghiệp | Người | 4435 | 14.700 | 2.000 | 2.500 | 2.500 | 3.000 | 3.200 | 3.500 | 11,8 | 331,5 |
| - Tốc độ tăng truyền mới trung cấp chuyên nghiệp | % |
|
|
| 125,0 | 100,0 | 120,0 | 106,7 | 109,4 |
|
|
III | Khoa học công nghệ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Số lượng đề tài, dự án KH&CN triển khai thực hiện | Đề tài | 50 | 40 | 8 | 8 | 8 | 8 | 8 | 8 | 0,0 | 80,0 |
| Trong đó: - Cấp nhà nước | “ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cấp tỉnh | “ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Số lượng đề tài KHCN được nghiệm thu đưa vào ứng dụng | “ | 48 | 40 | 8 | 8 | 8 | 8 | 8 | 8 | 0,0 | 83,3 |
3 | Số doanh nghiệp được hỗ trợ về KH&CN | DN | 65 | 75 | 18 | 15 | 15 | 15 | 15 | 15 | -3,6 | 115,4 |
| Trong đó: Hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO | DN | 15 | 20 | 6 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | -7,8 | 133,3 |
| + DN được hỗ trợ sở hữu trí tuệ | DN | 50 | 50 | 12 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | -3,6 | 100,0 |
4 | Số phương tiện đo được kiểm định | PTĐ | 51.723 | 56.000 | 12.500 | 10.000 | 11.000 | 11.000 | 12.000 | 12.000 | -0,8 | 108,3 |
5 | Hỗ trợ áp dụng HTQLCL tiên tiến | Đơn vị | 45 | 53 | 11 | 10 | 10 | 11 | 11 | 11 | 0,0 | 117,8 |
6 | Hướng dẫn công bố tiêu chuẩn cho các sản phẩm | Hồ sơ | 66 | 79 | 15 | 15 | 15 | 15 | 17 | 17 | 2,5 | 119,7 |
Tỉnh Ninh Thuận
KẾ HOẠCH CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Ước TH 2011-2015 | Mục tiêu KH 2016-2020 | ƯTH 2015 | Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2016-2020 | So sánh mục tiêu 2016-2020/ước TH 2011-2015 | ||||
KH 2016 | KH 2017 | KH 2018 | KH 2019 | KH 2020 | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
I | Dân số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Dân số trung bình | Nghìn người | 597 | 640 | 597 | 603,8 | 614 | 622,5 | 631 | 640 | 1,4 | 107,2 |
| Trong đó: Dân số nông thôn | Nghìn người | 380 | 407,0 | 380 | 386 | 391,5 | 396,5 | 402 | 407 | 1,4 | 107,1 |
2 | Tốc độ tăng dân số tự nhiên | % | 1,15 | 1,1 | 1,15 | 1,14 | 1,135 | 1,13 | 1,125 | 1,12 |
|
|
3 | Mức giảm tỷ lệ sinh | %o | 0,3 | 0,2-0,3 | 0,3 | 0,2-0,3 | 0,2-0,3 | 0,2-0,3 | 0,2-0,3 | 0,2-0,3 |
|
|
II | Lao động, xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên | Nghìn người | 341,2 | 380,0 | 341,2 | 348,8 | 356,7 | 364 | 371 | 380 | 2,2 | 111,4 |
2 | Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân | Nghìn người | 324 | 362,0 | 324,0 | 328,0 | 333,5 | 339,0 | 345 | 362 | 2,2 | 111,7 |
| Cơ cấu lao động |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Nông, lâm nghiệp và thủy sản | % | 41,80 | 29,0 | 41,8 | 39,6 | 38,2 | 35,7 | 33,3 | 29,0 |
|
|
| - Công nghiệp và xây dựng | % | 24,0 | 34,0 | 24,0 | 26,2 | 27,5 | 29,8 | 31,3 | 34,0 |
|
|
| - Dịch vụ | % | 34,2 | 37,0 | 34,2 | 34,2 | 34,3 | 34,5 | 35,4 | 37,0 |
|
|
3 | Số người được giải quyết việc làm mới trong năm | Nghìn người | 79,590 | 77,5 | 16,091 | 15,5 | 15,5 | 15,5 | 15,5 | 15,5 | -0,7 | 97,4 |
| Trong đó: Nữ | “ | 39,9 | 40 | 8,0 | 8 | 8 | 8 | 8 | 8 | 0,0 | 100,3 |
4 | Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động | % | 50,4 | 60 | 50,40 | 52 | 54 | 56 | 58 | 60 |
|
|
| Trong đó: Đào tạo nghề | % | 33,5 | 45 | 33,5 | 36 | 38 | 41 | 43 | 45 |
|
|
5 | Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị | % | 2,9 | 2,0 | 2,9 | 2,9 | 2,7 | 2,5 | 2,3 | 2 |
|
|
6 | Số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | Người | 170 | 600,0 | 40 | 120 | 120 | 120 | 120 | 120 | 24,6 | 352,9 |
7 | Tuyển mới đào tạo nghề dài hạn | Người | 4.854 | 6.700 | 719 | 700 | 1.500 | 1.500 | 1.500 | 1.500 | 15,8 | 138,0 |
8 | Tuyển mới đào tạo nghề ngắn hạn | Người | 37.047 | 36.625 | 7.400 | 7.175 | 7.250 | 7.325 | 7.400 | 7.475 | 0,2 | 98,9 |
9 | Tuyển mới cao đẳng nghề và trung cấp nghề | Người | 4.854 | 6.700 | 719 | 700 | 1.500 | 1.500 | 1.500 | 1.500 | 15,8 | 138,0 |
| - Tốc độ tăng tuyển mới cao đẳng nghề và trung cấp nghề | % |
|
|
| 97,4 | 214,3 | 100,0 | 100,0 | 100,0 |
|
|
10 | Tổng số hộ của toàn tỉnh | Hộ | 163.000 | 188.000 | 163.000 | 168.000 | 173.000 | 178.000 | 183.000 | 188.000 | 2,9 | 115,3 |
11 | Số hộ nghèo | Hộ | 9.405 | 18.800 | 9.405 | 26.880 | 25.085 | 23.140 | 21.045 | 18.800 | 14,9 | 199,9 |
11 | Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) | % | 5,77 | 10,0 | 5,77 | 16,0 | 14,5 | 13,0 | 11,5 | 10,0 |
|
|
12 | Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo | % | 1,94 | 1,5-2 | 1,76 | 1,8-2 | 1,5-2 | 1,5-2 | 1,5-2 | 1,5-2 |
|
|
12 | Số hộ thoát khỏi nghèo trong năm | Hộ | 2.481 | 2.245 | 2.481 |
| 1.795 | 1.945 | 2.095 | 2.245 | -2,0 | 90,5 |
13 | Số hộ cận nghèo | Hộ | 11.915 | 10.340 | 11.915 | 17.338 | 14.705 | 13.350 | 11.895 | 10.340 | -2,8 | 86,8 |
13 | Tỷ lệ hộ cận nghèo | % | 7,3 | 5,5 | 7,3 | 10,32 | 8,50 | 7,50 | 6,50 | 5,50 |
|
|
14 | Số hộ tái nghèo | Hộ |
|
|
| 200 | 180 | 160 | 140 | 100 |
|
|
15 | Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em | Xã, phường, thị trấn | 46 | 52 | 46 | 47 | 48 | 49 | 50 | 52 | 2,5 | 113,0 |
| - Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em | % | 70,8 | 80 | 70,8 | 72,3 | 73,8 | 75,4 | 76,9 | 80,0 |
|
|
16 | Số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo vệ, chăm sóc | Trẻ em | 2.300 | 2200 | 2.300 | 2.200 | 2.200 | 2.200 | 2.200 | 2.200 | -0,9 | 95,7 |
| - Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo vệ, chăm sóc | % | 90,4 | 92 | 90,4 | 92,0 | 92,0 | 92,0 | 92,0 | 92,0 |
|
|
IV | Y tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tỷ số giới tính khi sinh (số bé trai so với 100 bé gái) |
| <113 | <113 | <113 | <113 | <113 | <113 | <113 | <113 |
|
|
2 | Tuổi thọ trung bình | Tuổi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi | %o | 6,3 | <15 | 6,3 | <15 | <15 | <15 | <15 | <15 |
|
|
4 | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi | %o | 4,2 | <10 | 4,2 | <10 | <10 | <10 | <10 | <10 |
|
|
5 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi | % | 18 | 13 | 18 | 17,0 | 16,0 | 15,0 | 14,0 | 13,0 |
|
|
6 | Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ sống | %o | 16,5 | <40 | 16,5 | <40 | <40 | <40 | <40 | <40 |
|
|
7 | Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế | % | 70 | 85 | 70,0 | 72 | 75 | 78 | 81 | 85 |
|
|
8 | Số giường bệnh/10.000 dân (không tính giường trạm y tế xã) | Giường | 24,3 | 27,5 | 24,3 | 25,3 | 25,9 | 26,7 | 27,1 | 27,5 | 2,5 | 113,2 |
| - Số giường bệnh quốc lập/10.000 dân | Giường | 24,3 | 27,5 | 24,3 | 25,3 | 25,9 | 26,7 | 27,1 | 27,5 | 2,5 | 113,2 |
| - Số giường bệnh tư/10.000 dân | Giường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9 | Số bác sĩ/10.000 dân | bác sĩ | 7,4 | 10 | 7,4 | 7,7 | 8,1 | 8,5 | 9,2 | 10 | 6,2 | 135,1 |
10 | Tỷ lệ trạm Y tế xã có bác sỹ | % | 60 | 70 | 60 | 62,0 | 64,0 | 66,0 | 68,0 | 70 |
|
|
11 | Tỷ lệ số xã có trạm y tế | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
|
12 | Số xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế | Xã, phường | 46 | 59 | 46,0 | 48 | 50 | 53 | 56 | 59 | 5,1 | 128,3 |
13 | Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn Quốc gia về y tế | % | 70,8 | 90,0 | 70,8 | 73,8 | 76,9 | 81,5 | 86,2 | 90 |
|
|
14 | Số dân mắc ngộ độc thực phẩm trên 100.000 dân | Người | ≤ 8 | ≤ 7 | ≤ 8 | ≤ 7 | ≤ 7 | ≤ 7 | ≤ 7 | ≤ 7 |
|
|
15 | Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
|
V | Văn hóa thông tin - Thể dục TT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Số buổi biểu diễn nghệ thuật | Buổi | 709 | 700 | 183 | 140 | 140 | 140 | 140 | 140 | -5,2 | 98,7 |
| Trong đó: Số buổi phục vụ miền núi | Buổi | 166 | 125 | 40 | 25 | 25 | 25 | 25 | 25 | -9,0 | 75,3 |
2 | Số buổi chiếu phim công ích | Buổi | 3750 | 4.125 | 750 | 825 | 825 | 825 | 825 | 825 | 1,9 | 110,0 |
| Trong đó: - Phục vụ miền núi | Buổi | 2000 | 2.125 | 400 | 425 | 425 | 425 | 425 | 425 | 1,2 | 106,3 |
| - Phục vụ thiếu nhi | Buổi | 1000 | 1.000 | 200 | 200 | 200 | 200 | 200 | 200 | 0,0 | 100,0 |
| - Phục vụ nông thôn | Buổi | 750 | 1.000 | 150 | 200 | 200 | 200 | 200 | 200 | 5,9 | 133,3 |
3 | Số di tích được trùng tu, nâng cấp trong năm | Di tích | 6 | 5 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | -12,9 | 83,3 |
4 | Số xã phường có nhà văn hóa, thư viện | Xã, phường | 4 | 50 | 1 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 58,5 | 1250,0 |
5 | Tổng số thôn, khu phố văn hóa được phát động xây dựng (cộng dồn) | Thôn, khu phố | 402 | 402 | 402 | 402 | 402 | 402 | 402 | 402 | 0,0 | 100,0 |
| - Trong đó: Đã công nhận (cộng dồn) | “ | 274 | 374 | 274 | 294 | 314 | 334 | 354 | 374 | 6,4 | 136,5 |
| Tỷ lệ thôn, khu phố được công nhận đạt chuẩn văn hóa | % | 68,2 | 90 | 68,2 | 73,1 | 78,1 | 83,1 | 88,05 | 90 |
|
|
6 | Số phim lồng tiếng dân tộc | Phim | 100 | 100 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 0,0 | 100,0 |
7 | Trang bị sách cho thư viện | Tập sách | 53.089 | 75.000 | 10.000 | 15.000 | 15.000 | 15.000 | 15.000 | 15.000 | 8,4 | 141,3 |
8 | Số xã, phường có thiết chế Văn hóa - TDTT | Cơ sở | 5 | 44 | 1 | 8 | 8 | 8 | 8 | 12 | 64,4 | 880,0 |
9 | Số thôn, khu phố có thiết chế Văn hóa - TDTT | Thôn, khu phố | 5 | 200 | 1 | 40 | 40 | 40 | 40 | 40 | 109,1 | 4000,0 |
10 | Số hộ được công nhận là gia đình văn hóa | Hộ | 140.995 | 169.200 | 140.995 | 146.160 | 151.375 | 156.640 | 162.870 | 169.200 | 3,7 | 120,0 |
11 | Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa | % | 86,5 | 90 | 86,5 | 87 | 87,5 | 88 | 89 | 90 |
|
|
12 | Số điểm vui chơi giải trí dành cho trẻ em | Điểm | 4 | 4 |
| 0 | 1 | 0 | 1 | 2 |
|
|
| Trong đó: - Cấp tỉnh | “ | 1 | 1 |
| 0 | 0 | 0 | 0 | 1 |
|
|
| - Cấp huyện | “ | 3 | 3 |
| 0 | 1 | 0 | 1 | 1 |
|
|
13 | Số người tập luyện Thể dục thể thao thường xuyên | Người | 154.026 | 187.740 | 154.026 | 159.663 | 166.066 | 173.345 | 180.380 | 187.740 | 4,0 | 121,9 |
14 | Tỷ lệ dân số tập luyện TDTT thường xuyên | % | 25,8 | 29,8 | 25,8 | 26,5 | 27,3 | 28,2 | 29,0 | 29,8 |
|
|
VI | Phát thanh truyền hình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tỷ lệ phủ sóng phát thanh | % | 99 | 100,0 | 99 | 99 | 99 | 99 | 99,5 | 100 |
|
|
2 | Tỷ lệ phủ sóng truyền hình | % | 98 | 100,0 | 98 | 98 | 98,5 | 99 | 99,5 | 100 |
|
|
3 | Số xã có bưu điện văn hóa xã | Xã | 41 | 47,0 | 41 | 47 | 47 | 47 | 47 | 47 | 2,8 | 114,6 |
| - Tỷ lệ xã có bưu điện văn hóa xã | % | 87,2 | 100,0 | 87,2 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
|
4 | Số hộ sử dụng dịch vụ Truyền hình vệ tinh mặt đất, Cáp | Hộ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: - Dịch vụ cáp | “ | 7.085 | 3.600 | 1.500 | 1.000 | 800 | 800 | 500 | 500 | -19,7 | 50,8 |
5 | Số giờ phát sóng phát thanh | Giờ/năm | 82.219 | 67.500 | 13.500 | 13.500 | 13.500 | 13.500 | 13.500 | 13.500 | 0,0 | 82,1 |
| Trong đó: + Chương trình địa phương | “ | 34.750 | 25.940 | 5.110 | 5.500 | 5.110 | 5.110 | 5.110 | 5.110 | 0,0 | 74,6 |
| + Riêng tiếng dân tộc thiểu số | “ | 240 | 240 | 48 | 48 | 48 | 48 | 48 | 48 | 0,0 | 100,0 |
6 | Số giờ phát sóng truyền hình | Giờ/năm | 603.993 | 259.470 | 98.870 | 98.870 | 40.150 | 40.150 | 40.150 | 40.150 | -16,5 | 43,0 |
| Trong đó: + Chương trình địa phương | “ | 214.006 | 69.350 | 34.670 | 13.870 | 13.870 | 13.870 | 13.870 | 13.870 | -16,7 | 32,4 |
| + Riêng tiếng dân tộc thiểu số | “ | 130 | 130 | 26 | 26 | 26 | 26 | 26 | 26 | 0,0 | 100,0 |
7 | Số hộ nghe được Đài tiếng nói Việt Nam | Hộ | 159.740 | 188.000 | 159.740 | 166.320 | 171.270 | 177.110 | 182.085 | 188.000 | 3,3 | 117,7 |
| - Tỷ lệ hộ nghe được Đài tiếng nói Việt Nam | % | 98 | 100 | 98 | 99 | 99 | 99,5 | 99,5 | 100 |
|
|
8 | Số hộ xem được Đài Truyền hình Việt Nam | Hộ | 156.480 | 184.240 | 156.480 | 161.280 | 166.080 | 172.660 | 177.510 | 184.240 | 3,3 | 117,7 |
| - Tỷ lệ hộ xem được Đài Truyền hình Việt Nam | % | 96 | 98 | 96 | 96 | 96 | 97 | 97 | 98 |
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TOÀN XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020 THEO NGUỒN VỐN
STT | Nguồn vốn | Đơn vị tính | Ước TH 2011-2015 | Mục tiêu KH 2016-2020 | ƯTH 2015 | Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2016-2020 | So sánh mục tiêu 2016-2020/ước TH 2011-2015 | ||||
KH 2016 | KH 2017 | KH 2018 | KH 2019 | KH 2020 | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
| TỔNG SỐ | Tỷ đồng | 33.155 | 55.000 | 8.780 | 9.650 | 9.700 | 10.900 | 11.750 | 13.000 | 8,2 | 165,9 |
| So với GRDP theo quy đổi Chỉ thị số 22/CT-TTg | % |
|
| 51,1 | 48,8 | 39,9 | 37,0 | 34,6 | 34,1 |
|
|
| Tốc độ tăng | % |
|
| 15,0 | 9,9 | 0,5 | 12,4 | 7,8 | 10,6 |
|
|
1 | Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước | Tỷ đồng | 7.259 | 16.901 | 2.187 | 2.494 | 2.670 | 3.505 | 3.925 | 4.307 | 14,5 | 232,8 |
| So với tổng số | % | 21,9 | 30,7 | 19,3 | 25,8 | 27,5 | 32,2 | 33,4 | 33,1 |
|
|
| Tốc độ tăng | % | 1,0 | 14,5 | 18,2 | 14,0 | 7,1 | 31,3 | 12,0 | 9,7 |
|
|
2 | Vốn trái phiếu Chính phủ | Tỷ đồng | 4.625 | 5.246 | 1.418 | 746 | 900 | 1.000 | 1.200 | 1.400 | (0,3) | 113,4 |
| So với tổng số | % | 13,9 | 9,5 | 14,7 | 7,7 | 9,3 | 9,2 | 10,2 | 10,8 |
|
|
| Tốc độ tăng | % | 23,1 | (0,3) | -21,7 | -47,4 | 20,6 | 11,1 | 20,0 | 16,7 |
|
|
3 | Vốn tín dụng đầu tư nhà nước | Tỷ đồng | 553 | 300 | 185 | 60 | 60 | 60 | 60 | 60 | -20 | 54,2 |
| So với tổng số | % | 1,7 | 0,5 | 0,7 | 0,6 | 0,6 | 0,6 | 0,5 | 0,5 |
|
|
| Tốc độ tăng | % | -14,3 | -20 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
|
4 | Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước | Tỷ đồng | 965 | 173 | 50,0 | 50 | 30 | 30 | 30 | 33 | -8,0 | 17,9 |
| So với tổng số | % | 2,9 | 0,3 | 0,6 | 0,5 | 0,3 | 0,3 | 0,3 | 0,3 |
|
|
| Tốc độ tăng | % | 6,2 | -8,0 | 0 | 0,0 | -40,0 | 0,0 | 0,0 | 10,0 |
|
|
5 | Vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân | Tỷ đồng | 17.794 | 25.900 | 4.700 | 4.850 | 4.940 | 5.155 | 5.285 | 5.670 | 3,8 | 145,6 |
| So với tổng số | % | 53,7 | 47,1 | 53,7 | 50,3 | 50,9 | 47,3 | 45,0 | 43,6 |
|
|
| Tốc độ tăng | % | 14,5 | 3,8 | 10,6 | 3,2 | 1,9 | 4,4 | 2,5 | 7,3 |
|
|
6 | Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài | Tỷ đồng | 1.493 | 3.400 | 200 | 550 | 600 | 650 | 750 | 850 | 33,6 | 227,7 |
| So với tổng số | % | 4,5 | 6,2 | 6,0 | 5,7 | 6,2 | 6,0 | 6,4 | 6,5 |
|
|
| Tốc độ tăng | % | 5,6 | 33,6 | 216,3 | 175,0 | 9,1 | 8,3 | 15,4 | 13,3 |
|
|
7 | Vốn huy động khác | Tỷ đồng | 466 | 3.080 | 40 | 900 | 500 | 500 | 500 | 680 | 76,2 | 660,9 |
| So với tổng số | % | 1,4 | 5,6 | 5,1 | 9,3 | 5,2 | 4,6 | 4,3 | 5,2 |
|
|
| Tốc độ tăng | % |
| 76,2 | 2.813 | 2.150,0 | -44,4 | 0,0 | 0,0 | 36,0 |
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ PHÂN THEO NGÀNH, LĨNH VỰC 5 NĂM 2016 - 2020
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Ước TH 2011-2015 | Mục tiêu KH 2016-2020 | ƯTH 2015 | Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2016-2020 | So sánh mục tiêu 2016-2020/ước TH 2011-2015 | ||||
KH 2016 | KH 2017 | KH 2018 | KH 2019 | KH 2020 | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
| TỔNG SỐ |
| 14.157 | 22.620 | 3.840 | 3.350 | 3.660 | 4.595 | 5.215 | 5.800 | 8,6 | 159,8 |
I | Lĩnh vực kinh tế | Tỷ đồng | 11.240 | 17.709 | 3.315 | 2.676 | 2.836 | 3.653 | 4.090 | 4.454 | 6,1 | 157,6 |
| Tỷ trọng so với tổng số | % | 79,4 | 78,3 | 86,3 | 79,9 | 77,5 | 79,5 | 78,4 | 76,8 |
|
|
1 | Công nghiệp - Xây dựng | Tỷ đồng | 862 | 706 | 32 | 70 | 90 | 146 | 180 | 220 | 47,0 | 81,9 |
| Tỷ trọng so với tổng số | % | 6,1 | 3,1 | 0,8 | 2,1 | 2,5 | 3,2 | 3,5 | 3,8 |
|
|
2 | Nông, lâm nghiệp và thủy sản | Tỷ đồng | 3.828 | 7.040 | 1.128 | 1.100 | 1.138 | 1.400 | 1.652 | 1.750 | 9,2 | 183,9 |
| Tỷ trọng so với tổng số | % | 27,0 | 31,1 | 29,4 | 32,8 | 31,1 | 30,5 | 31,7 | 30,2 |
|
|
3 | Giao thông vận tải | Tỷ đồng | 6.531 | 9.924 | 2.151 | 1.500 | 1.600 | 2.100 | 2.250 | 2.474 | 2,8 | 152,0 |
| Tỷ trọng so với tổng số | % | 46,1 | 43,9 | 56,0 | 44,8 | 43,7 | 45,7 | 43,1 | 42,7 |
|
|
4 | Thông tin và truyền thông | Tỷ đồng | 19 | 39 | 4 | 6 | 8 | 7 | 8 | 10 | 20,1 | 205,3 |
| Tỷ trọng so với tổng số | % | 0,1 | 0,2 | 0,1 | 0,2 | 0,2 | 0,2 | 0,2 | 0,2 |
|
|
5 | Kho tàng | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Thương mại - dịch vụ | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Lĩnh vực xã hội | Tỷ đồng | 2.817 | 4.658 | 508 | 633 | 779 | 892 | 1.070 | 1.284 |
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % | 19,9 | 20,6 | 13,2 | 18,9 | 21,3 | 19,4 | 20,5 | 22,1 |
|
|
7 | Cấp nước và xử lý rác thải, nước thải | Tỷ đồng | 392 | 500 | 36 | 60 | 80 | 100 | 120 | 140 |
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % | 2,8 | 2,2 | 0,9 | 1,8 | 2,2 | 2,2 | 2,3 | 2,4 |
|
|
8 | Khoa học, công nghệ | Tỷ đồng | 28 | 30 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 |
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % | 0,2 | 0,1 | 0,2 | 0,2 | 0,2 | 0,1 | 0,1 | 0,1 |
|
|
9 | Tài nguyên và Môi trường | Tỷ đồng | 2 | 5 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
|
| Tỷ trọng so với tổng số | % | 0,01 | 0,02 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,02 | 0,02 | 0,02 |
|
|
10 | Giáo dục và đào tạo | Tỷ đồng | 788 | 1.490 | 177 | 200 | 250 | 290 | 350 | 400 | 17,7 | 189,1 |
| Tỷ trọng so với tổng số | % | 5,6 | 6,6 | 4,6 | 6,0 | 6,8 | 6,3 | 6,7 | 6,9 |
|
|
11 | Y tế | Tỷ đồng | 539 | 1.161 | 113 | 161 | 200 | 220 | 260 | 320 | 23,1 | 215,4 |
| Tỷ trọng so với tổng số | % | 3,8 | 5,1 | 2,9 | 4,8 | 5,5 | 4,8 | 5,0 | 5,5 |
|
|
12 | Xã hội | Tỷ đồng | 141 | 255 | 17 | 30 | 40 | 45 | 60 | 80 | 36,3 | 180,9 |
| Tỷ trọng so với tổng số | % | 1,0 | 1,1 | 0,4 | 0,9 | 1,1 | 1,0 | 1,2 | 1,4 |
|
|
13 | Văn hóa | Tỷ đồng | 131 | 125 | 3 | 10 | 15 | 20 | 30 | 50 | 75,5 | 95,4 |
| Tỷ trọng so với tổng số | % | 0,9 | 0,6 | 0,1 | 0,3 | 0,4 | 0,4 | 0,6 | 0,9 |
|
|
14 | Thể thao | Tỷ đồng | 51 | 102 | 12 | 15 | 17 | 20 | 23 | 27 | 17,6 | 200,0 |
| Tỷ trọng so với tổng số | % | 0,4 | 0,5 | 0,3 | 0,4 | 0,5 | 0,4 | 0,4 | 0,5 |
|
|
15 | Quản lý nhà nước | Tỷ đồng | 745 | 990 | 143 | 150 | 170 | 190 | 220 | 260 | 12,7 | 132,9 |
| Tỷ trọng so với tổng số | % | 5,3 | 4,4 | 3,7 | 4,5 | 4,6 | 4,1 | 4,2 | 4,5 |
|
|
III | Quốc phòng | Tỷ đồng | 43 | 184 | 7 | 30 | 33 | 37 | 40 | 44 | 44,4 | 427,9 |
| Tỷ trọng so với tổng số | % | 0,30 | 0,8 | 0,2 | 1,1 | 1,2 | 1,0 | 1,0 | 1,0 |
|
|
IV | An ninh | Tỷ đồng | 57 | 69 | 10 | 11 | 12 | 13 | 15 | 18 | 12,5 | 121,1 |
| Tỷ trọng so với tổng số | % | 0,4 | 0,3 | 0,3 | 0,3 | 0,3 | 0,3 | 0,3 | 0,3 |
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 5 NĂM 2016 - 2020
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Ước TH 2011-2015 | Mục tiêu KH 2016-2020 | ƯTH 2015 | Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2016-2020 | So sánh mục tiêu 2016-2020/ước TH 2011-2015 | ||||
KH 2016 | KH 2017 | KH 2018 | KH 2019 | KH 2020 | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
A | TỔNG THU NGÂN SÁCH |
| 1.819 | 2.900 | 1.819 | 2.000 | 2.300 | 2.500 | 2.700 | 2.900 | 9,8 | 159,5 |
| Tốc độ tăng | % | 15,5 | 7,4 | -1,3 | 10,0 | 15,0 | 8,7 | 8,0 | 7,4 |
|
|
1 | Thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) | Tỷ đồng | 1.650 | 2.500 | 1.650 | 1.850 | 1.900 | 2.100 | 2.300 | 2.500 | 8,7 | 151,5 |
| Tỷ trọng thu nội địa trên tổng thu NSNN | % | 90,7 | 86,2 | 90,7 | 92,5 | 82,6 | 84,0 | 85,2 | 86,2 |
|
|
2 | Thu từ dầu thô | Tỷ đồng | - |
| - | - | - | - | - | - |
|
|
| Tỷ trọng thu từ dầu thô trên tổng thu NSNN | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Thu từ xuất, nhập khẩu | Tỷ đồng | 168,5 | 400 | 169 | 150 | 400 | 400 | 400 | 400 | 18,9 | 237,4 |
| Tỷ trọng thu từ xuất, nhập khẩu trên tổng thu NSNN | % | 9,3 | 13,8 | 9,3 | 7,5 | 17,4 | 16,0 | 14,8 | 13,8 |
|
|
4 | Thu viện trợ không hoàn lại và quỹ dự trữ tài chính | Nghìn tỷ đồng | - |
| - | - | - | - | - | - |
|
|
| Tỷ trọng thu viện trợ trên tổng thu NSNN | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B | TỔNG CHI NSNN |
| 3.722,2 | 5.286 | 3.722,2 | 3.800 | 3.971,0 | 4.368,0 | 4.805 | 5.286 | 7,3 | 142,0 |
| Tốc độ tăng | % | 12,6 | 10,0 | 0,1 | 2,1 | 4,5 | 10,0 | 10,0 | 10,0 |
|
|
1 | Chi thường xuyên | Tỷ đồng | 2.478 | 3.991 | 2.478 | 2.726 | 2.998 | 3.298 | 3.628 | 3.991 | 10,0 | 161,1 |
| Tỷ trọng chi thường xuyên so với tổng chi | % | 66,6 | 75,5 | 66,6 | 71,7 | 75,5 | 75,5 | 75,5 | 75,5 |
|
|
2 | Chi đầu tư phát triển | Tỷ đồng | 1244,18 | 1.295 | 1.244 | 1.074 | 973 | 1.070 | 1.177 | 1.295 | 0,8 | 104,1 |
| Tỷ trọng chi đầu tư phát triển so với tổng chi | % | 33,4 | 24,5 | 33,4 | 28,3 | 24,5 | 24,5 | 24,5 | 24,5 |
|
|
3 | Chi trả nợ, viện trợ | Tỷ đồng | - |
| - | - | - | - | - | - |
|
|
| Tỷ trọng chi trả nợ, viện trợ so với tổng chi | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 5 NĂM 2016 - 2020
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Ước TH 2011-2015 | Mục tiêu KH 2016-2020 | ƯTH 2015 | Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2016-2020 | So sánh mục tiêu 2016-2020/ước TH 2011-2015 | ||||
KH 2016 | KH 2017 | KH 2018 | KH 2019 | KH 2020 | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
1 | Vốn đầu tư thực hiện | Triệu USD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: Vốn nước ngoài | Triệu USD | 74,7 | 240,5 | 26,2 | 45,7 | 44,9 | 45,9 | 55,5 | 48,5 | 13,1 | 322,0 |
2 | Vốn cấp mới và tăng thêm | Triệu USD | 761,77 | 1.100 | 240 | 210,0 | 215,0 | 220,0 | 225,0 | 230,0 | -0,8 | 144,4 |
3 | Xuất khẩu (không kể dầu thô) | Triệu USD | 0,5 | 0,9 | 0,5 | 0,56 | 0,63 | 0,7 | 0,79 | 0,9 | 12,0 | 176,5 |
4 | Xuất khẩu (kể cả dầu thô) | Triệu USD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Nhập khẩu | Triệu USD | 12,0 | 23,8 | 12,0 | 14 | 15 | 18 | 21 | 23,8 | 14,7 | 198,3 |
6 | Nộp ngân sách | Tỷ đồng | 139 | 192,0 | 139 | 149 | 160 | 171 | 182 | 192 | 6,7 | 138,1 |
7 | Số lao động cuối kỳ báo cáo | Người | 1.500 | 1.900 | 1.500 | 1.600 | 1.700 | 1.800 | 1.800 | 1.900 | 4,8 | 126,7 |
Tỉnh Ninh Thuận
ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NĂM 2016 - 2020
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Ước TH 2011-2015 | Mục tiêu KH 2016-2020 | ƯTH 2015 | Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2016-2020 | So sánh mục tiêu 2016-2020/ước TH 2011-2015 | ||||
KH 2016 | KH 2017 | KH 2018 | KH 2019 | KH 2020 | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
1 | Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập | Doanh nghiệp | 2.970 |
| 2.970 | 3.315 | 3.695 | 4.125 | 4.615 | 5.175 | 11,7 |
|
2 | Số doanh nghiệp đăng ký mới | Doanh nghiệp | 1.302 | 2.205 | 300 | 345 | 380 | 430 | 490 | 560 | 13,3 | 169,4 |
3 | Tổng số vốn đăng ký của doanh nghiệp dân doanh thành lập mới | Tỷ đồng | 9.702 | 15.300 | 2.000 | 2.400 | 2.600 | 3.000 | 3.400 | 3.900 | 14,3 | 157,7 |
4 | Số doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế (không tính các doanh nghiệp đã giải thể) | Doanh nghiệp | 2.270 |
| 2.270 | 2.415 | 2.660 | 3.010 | 3.430 | 3.920 | 11,5 |
|
5 | Số doanh nghiệp giải thể hàng năm | Doanh nghiệp | 700 |
| 70 | 75 | 80 | 90 | 100 | 110 | 9,5 |
|
Tỉnh Ninh Thuận
KẾ HOẠCH SẮP XẾP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC 5 NĂM 2016 - 2020
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Ước TH 2011-2015 | Mục tiêu KH 2016-2020 | ƯTH 2015 | Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 | Tốc độ tăng trưởng bình quân 2016-2020 | So sánh mục tiêu 2016-2020/ước TH 2011-2015 | ||||
KH 2016 | KH 2017 | KH 2018 | KH 2019 | KH 2020 | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
I | Doanh nghiệp nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Số doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động | Doanh nghiệp | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 0 | 100,0 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước | Doanh nghiệp | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 0 | 100,0 |
| - Doanh nghiệp > 50% vốn nhà nước | Doanh nghiệp | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 100,0 |
2 | Số doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá | Doanh nghiệp | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
|
3 | Số doanh nghiệp nhà nước thực hiện hình thức sắp xếp khác (thoái vốn, giao bán, hợp nhất, giải thể, phá sản) | Doanh nghiệp | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
|
4 | Tổng vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp | Tỷ đồng | 1750 | 2.000 | 1750 | 1750 | 1800 | 1.850,0 | 1.900 | 2.000 | 2,7 | 114,3 |
5 | Tổng vốn điều lệ | Tỷ đồng | 1.587,5 | 1.700 | 1587,5 | 1.587,5 | 1.587,5 | 1.600,0 | 1.600 | 1700 | 1,4 | 107,1 |
6 | Đóng góp ngân sách | Tỷ đồng | 85 | 120 | 85 | 90 | 95 | 100 | 110 | 120 | 7,1 | 141,2 |
7 | Tổng doanh thu | Tỷ đồng | 310,0 | 500 | 310,0 | 340,0 | 370,0 | 400,0 | 450 | 500 | 10,0 | 161,3 |
8 | Tổng lợi nhuận | Tỷ đồng | 70 | 125 | 70 | 80 | 90,0 | 100,0 | 112 | 125 | 12,3 | 178,6 |
9 | Tổng nợ phải trả | Tỷ đồng | 355,0 | 450 | 355 | 370 | 390 | 410 | 430 | 450 | 4,9 | 126,8 |
II | Doanh nghiệp ngoài nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Số doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt động lũy kế đến kỳ báo cáo | Doanh nghiệp | 2.300 | 3.650 | 2.300 | 2.500 | 2.750 | 3.000 | 3.300 | 3.650 | 9,7 | 158,7 |
2 | Số DN kinh doanh có lãi | Doanh nghiệp | 1265 | 2.200 | 1265 | 1400 | 1500 | 1600 | 1.800 | 2.200 | 11,7 | 173,9 |
3 | Số lao động trong doanh nghiệp | Người | 24.000 | 30.000 | 24.000 | 25.000 | 26.000 | 27.000 | 28.000 | 30.000 | 4,6 | 125,0 |
| Trong đó lao động nữ | Người | 9.600 | 13.000 | 9.600 | 10.000 | 10.800 | 11.300 | 12.000 | 13.000 | 6,3 | 135,4 |
4 | Thu nhập bình quân người lao động | Triệu đồng/tháng/người | 4,5 | 7 | 4,5 | 5 | 5,5 | 6 | 6,5 | 7 | 9,2 | 155,6 |
5 | Tổng vốn đầu tư thực hiện | Tỷ đồng | 19.500 | 45.000 | 19.500 | 22.000 | 25.000 | 30.000 | 40.000 | 45.000 | 18,2 | 230,8 |
6 | Doanh thu thuần | Tỷ đồng | 24.000 | 56.000 | 24.000 | 27.000 | 31.000 | 37.000 | 50.000 | 56.000 | 18,5 | 233,3 |
7 | Lợi nhuận trước thuế | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 | Đóng góp ngân sách nhà nước | Tỷ đồng | 1.300 | 2.000 | 1.300 | 1450 | 1600 | 1800 | 1.900 | 2.000 | 9,0 | 153,8 |
9 | Tổng ngân sách thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn | Triệu đồng | 4.550 | 5.450 | 1.000 | 900 | 1000 | 1100 | 1150 | 1.300 | 5,4 | 119,8 |
Tỉnh Ninh Thuận
DỰ KIẾN KINH PHÍ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN QUY HOẠCH ĐƯỢC CẤP CÓ THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT 5 NĂM 2016 - 2020
STT | Danh mục quy hoạch | Kinh phí xây dựng quy hoạch | KH 2016 | KH 2017 | KH 2018 | KH 2019 | KH 2020 | |
Trong nước | Nước ngoài | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
| TỔNG SỐ | 70.439 | - | 16.816 | 22.387 | 20.647 | 9.013 | 1.576 |
I | Quy hoạch do Bộ, ngành Trung ương phê duyệt: | 5.781 | - | 5.781 | - | - | - | - |
1 | Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 | 700 |
| 700 |
|
|
|
|
2 | Lập mới Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2025 có xét đến năm 2035 | 5.081,16 |
| 5.081,16 |
|
|
|
|
II | Quy hoạch do UBND tỉnh phê duyệt | 64.658 | - | 11.035 | 22.387 | 20.647 | 9.013 | 1.576 |
1 | Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | 387 |
|
| 387 |
|
|
|
2 | Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030, định hướng đến năm 2035 | 191,42 |
|
|
|
|
| 191,42 |
3 | Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030, định hướng đến năm 2035 | 191,42 |
|
|
|
|
| 191,42 |
4 | Quy hoạch phát triển ngành Thương mại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn đến năm 2020 | 287,13 |
|
|
|
|
| 287,13 |
5 | Quy hoạch chi tiết khu đô thị mới hai bên bờ sông Dinh | 473,27 |
| 473,27 |
|
|
|
|
6 | Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu dân cư Đông Nam thành phố Phan Rang - Tháp Chàm | 428,1 |
| 428,1 |
|
|
|
|
7 | Quy hoạch phân khu phát triển khu vực ven Đầm Nại, huyện Ninh Hải | 3.673,9 |
| 1.000 | 1.000 | 1.673,9 |
|
|
8 | Quy hoạch phân khu Khu vực phía Nam thành phố Phan Rang - Tháp Chàm | 1.113,88 |
| 500 | 613,88 |
|
|
|
9 | Quy hoạch phân khu Khu vực phía Bắc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm | 1.156,87 |
| 500 | 656,87 |
|
|
|
10 | Quy hoạch phân khu dải ven biển Phú Thọ, An Hải, Phước Dinh thuộc huyện Ninh Phước, huyện Thuận Nam | 1.480,6 |
| 200 | 500 | 780,60 |
|
|
11 | Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) khu tái định cư dự án đô thị sinh thái ECC (chi phí khảo sát và giám sát khảo sát địa hình) | 233,91 |
| 233,91 |
|
|
|
|
12 | Chương trình phát triển đô thị tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2014 - 2020 | 1.701,34 |
| 300 | 700 | 701,34 |
|
|
13 | Quy hoạch phân khu phía Nam tỉnh Ninh Thuận (đoạn Mũi Dinh - Cà Ná) | 5.289,7 |
| 1.000 | 1.500 | 1.500 | 1.289,70 |
|
14 | Quy hoạch tổng thể nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 | 1.131,75 |
| 500 | 631,75 |
|
|
|
15 | Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Ninh Thuận | 2.880,74 |
| 500 | 1.000 | 1.380,74 |
|
|
16 | Điều chỉnh Quy hoạch phân khu Khu dân cư Đông Văn Sơn - Bắc Bình Sơn | 1.698,18 |
| 300 | 500 | 898,18 |
|
|
17 | Quy hoạch phân khu Khu vực phía Đông Bắc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm thuộc phường Văn Hải và Phường Đài Sơn | 4.684,1 |
| 500 | 1.500 | 1.500 | 1.184,1 |
|
18 | Quy hoạch phân khu Khu vực phía Tây Bắc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm thuộc phường Đô Vinh và xã Thành Hải | 4.144,27 |
| 400 | 1.200 | 1.500 | 1.044,27 |
|
19 | Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) Khu vực Bãi Cốc trong thuộc xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải | 873,73 |
| 200 | 500 | 173,73 |
|
|
20 | Quy hoạch phân khu phía Tây Nam Khu đô thị Thanh Hải, huyện Ninh Hải | 3.267,15 |
| 1.500 | 1.000 | 767,15 |
|
|
21 | Quy hoạch phân khu phía Bắc Khu đô thị Thanh Hải, huyện Ninh Hải | 1.797,65 |
| 1.000 | 797,65 |
|
|
|
22 | Quy hoạch phân khu phía Tây Nam Khu tái định cư nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2 | 3.161,76 |
| 1.500 | 1.000 | 661,76 |
|
|
23 | Quy hoạch điều chỉnh Khu dân cư Tây Bắc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm | 3.840,82 |
|
| 1.000 | 1.500 | 1.000 | 340,82 |
24 | Quy hoạch điều chỉnh Khu dân cư Bắc Trần Phú thành phố Phan Rang - Tháp Chàm | 1.740,56 |
|
| 500,00 | 700,00 | 540,56 |
|
25 | Quy hoạch phân khu các Khu vực thành phố Phan Rang - Tháp Chàm | 3.209 |
|
| 1.000 | 1.000 | 1.209 |
|
26 | Quy hoạch phân khu các Khu vực Thị trấn Khánh Hải, huyện Ninh Hải | 987,9 |
|
| 500 | 487,9 |
|
|
27 | Quy hoạch phân khu các Khu vực Thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước | 1.251,25 |
|
| 500 | 500 | 251,25 |
|
28 | Quy hoạch phân khu các Khu vực Thị trấn Tân Sơn, huyện Ninh Sơn | 5.065,21 |
|
| 1.500 | 1.500 | 1.500 | 565,21 |
29 | Quy hoạch phân khu các Khu vực Trung tâm hành chính huyện Thuận Nam | 1.590,4 |
|
| 1.000 | 590,4 |
|
|
30 | Quy hoạch phân khu các Khu vực Thị trấn huyện Thuận Bắc | 1.020 |
|
| 500 | 520 |
|
|
31 | Quy hoạch phân khu các Khu vực đô thị Thanh Hải, huyện Ninh Hải | 2.994 |
|
| 1.000 | 1.000 | 994 |
|
32 | Quy hoạch phân khu các Khu vực đô thị Cà Ná, huyện Thuận Nam | 1.911 |
|
| 1.000 | 911 |
|
|
33 | Quy hoạch phân khu các Khu vực Thị trấn Phước Đại, huyện Bác Ái | 800 |
|
| 400 | 400 |
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM 2016 - 2020
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Mục tiêu 2011-2015 | TH 2016 | TH 2017 | TH 2018 | TH 2019 | ƯTH 2020 | Mục tiêu kế hoạch 2016-2020 |
1 | 2 | 3 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 12 |
I | Hợp tác xã |
| 80 | 85 | 90 | 95 | 100 | 110 | 110 |
1 | Tổng số Hợp tác xã | Hợp tác xã | 80 | 85 | 90 | 95 | 100 | 110 | 110 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số HTX thành lập mới | Hợp tác xã | 23 | 5 | 5 | 5 | 5 | 10 | 30 |
| Số HTX giải thể | Hợp tác xã | 12 | 3 | 3 | 3 | 3 | 0 | 12 |
2 | Tổng số thành viên HTX | Người | 28.500 | 28.700 | 28.900 | 29.100 | 29.300 | 30.000 | 30.000 |
3 | Tổng số lao động trong HTX | Người | 320 | 425 | 450 | 475 | 500 | 550 | 550 |
| Trong đó: Số lao động là thành viên HTX | Người | 220 | 240 | 260 | 265 | 285 | 320 | 320 |
II | Liên hiệp Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số liên hiệp HTX | Liên hiệp HTX | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 2 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp HTX thành lập mới | Liên hiệp HTX | 1 |
| 1 |
|
| 1 | 2 |
| Số liên hiệp HTX giải thể | Liên hiệp HTX |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Tổng số HTX thành viên | Hợp tác xã | 4 |
| 5 |
|
| 6 | 11 |
3 | Tổng số lao động trong liên hiệp HTX | Người | 10 |
| 25 |
|
| 40 | 40 |
III | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số tổ hợp tác | Tổ Hợp tác | 940 | 1.000 | 1.150 | 1.250 | 1.350 | 1.500 | 1.500 |
| Trong đó: Số tổ hợp tác đăng ký chứng thực |
| 566 | 1.135 | 1.196 | 1.277 | 1.350 | 1.550 | 1.500 |
2 | Tổng số thành viên tổ hợp tác | Thành viên | 9.400 | 10.300 | 12.550 | 14.050 | 15.550 | 17.800 | 17.800 |
| Trong đó: Số thành viên của tổ hợp tác đăng ký chứng thực | Người | 6.170 | 7.000 | 8.100 | 9.200 | 10.100 | 11.500 | 11.500 |
3 | Tổng số lao động trong tổ hợp tác | Người | 8.852 | 9.700 | 11.900 | 13.300 | 14.700 | 16.900 | 16.900 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số lao động là thành viên tổ hợp tác | Người | 8852 | 9.700 | 11.900 | 13.300 | 14.700 | 16.900 | 16900 |
| Số lao động không là thành viên của tổ hợp tác | Người | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
1 Kết quả thực hiện tiêu chí nông thôn mới đến tháng 9/2014: nhóm 3: 6 xã (tăng 6 xã) , nhóm 4: 35 xã (tăng 23 xã), nhóm 5: còn 6 xã (giảm 29 xã) so với năm 2010, bình quân đạt riêng 11 xã điểm, đạt bình quân 8,81 tiêu chí/1 xã tăng thêm 4,45 tiêu chí/1 xã so với năm 2010.
2 Trong 3 năm đã hỗ trợ xây dựng 06 mô hình sản xuất lúa “1 phải 5 giảm”, mô hình VietGAP trên cây nho, mô hình sản xuất rau an toàn, mô hình tưới nước tiết kiệm, mô hình chăn nuôi gắn với xây dựng hầm Biogas, mô hình máy dò ngang; tổ chức dạy nghề cho 10.024 lao động nông thôn và 1.650 cán bộ công chức xây dựng nông thôn mới từ tỉnh đến thôn, xã.
3 Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp: năm 2011: 10,78%; năm 2012: 10, 15%; năm 2013: 11,82%; năm 2014: 28,12%; KH năm 2015: 24,06%.
4 Cty CP Nông Sản NT đầu tư hệ thống dây chuyền tự động chế biến nhân điều; Công ty Đường Phan Rang đầu tư nâng công suất ép mía từ 700 tấn/ngày lên 1500 tấn/ngày; Công ty TNHH Thông Thuận đầu tư nâng cấp thiết bị nhà máy chế biến thủy sản Phan Rang đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường Nhật; nâng công suất nhà máy chế biến tinh bột mỳ từ 80 tấn/ngày lên 120 tấn/ngày; chế biến đá granite nâng công suất từ 60.000m2/năm lên 120.000m2 năm.
5 Đến nay, toàn tỉnh có 72 cơ sở lưu trú, tăng 19 cơ sở so với năm 2010; tổng số phòng 1.791 phòng, trong đó có 30% số phòng đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên. Riêng Khách sạn AMANƠI - Khu du lịch Nam Núi Chúa được Tạp chí du lịch của Mỹ bầu chọn là 1 trong 33 khách sạn đẹp nhất thế giới năm 2014.
6 Năm 2009: giá trị xuất khẩu đạt 40,75 triệu USD, chỉ bằng 62,3% giá trị xuất khẩu năm 2008.
7 Các NHTM đã tiếp cận và cam kết cho 11 doanh nghiệp vay vốn trên 864 tỷ đồng trên các lĩnh vực công nghiệp điện, chế biến thủy sản, nông sản xuất khẩu, phát triển hạ tầng đô thị và nhà ở xã hội và thương mại dịch vụ.
8 Theo đó, tổng số dự án thực hiện đã giảm từ 122 dự án năm 2011 xuống 110 dự án năm 2012, 55 dự án năm 2013 và 35 dự án năm 2014. Đặc biệt số dự án được bố trí vốn khởi công mới đã giảm mạnh từ 41 dự án năm 2011 xuống còn 16 dự án năm 2012, 17 dự án năm 2013 và 11 dự án năm 2014. Năm 2011, thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ , đã tạm dừng khởi công mới 9 dự án, với tổng vốn 16.810 triệu đồng; về danh mục chuẩn đầu tư, từ năm 2011 đến nay, tỉnh đã tạm dừng 78 dự án không thật sự cấp bách, hiệu quả thấp, chưa xác định rõ nguồn vốn hoặc không bảo đảm khả năng cân đối vốn.
9 Đến hết cuối năm 2013, trên địa bàn tỉnh có 232 dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư và chấp thuận địa điểm còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký trên 85.602 tỷ đồng. Trong đó, có 195 dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký trên 44.234 tỷ đồng (có 27 dự án FDI với tổng vốn 13.236 tỷ đồng), 37 dự án được chấp thuận địa điểm đầu tư với tổng vốn dự kiến trên 41.368 tỷ đồng.
10 Năm học 2010 - 2011 là 1,6%; năm học 2011 - 2012 là 0,81 và năm học 2012 - 2013 là 1,58%, năm học 2013 - 2014 là 1,48%
11 Năm 2010 đạt 20,42%, năm 2011 đạt 22,74%, năm 2012: 22,86%, năm 2013: 23,66%.
12 Trong đó: Mầm non có 90 trường tăng 5 trường; Tiểu học 152 trường, tăng 6 trường; Trung học cơ sở 64 trường, tăng 4 trường, Trung học phổ thông 19 trường, tăng 2 trường so với năm 2010. Có 05 trường PTDTNT.
13 Năm 2010 có 21/223 trường, đạt 9,4%; năm 2011 có 28/228 trường, đạt 12,3%, năm 2012 có 36/230 trường, đạt 15,7%, năm 2013 có 51/234 trường, đạt 21,8%; ước năm 2014 có 63/235 trường, đạt 26,9% và năm 2015 có 72/238 trường, đạt 30,3%
14 Trong đó: 104 bác sĩ, 25 dược sĩ, sau đại học 67 người.
15 Đã xây dựng và sửa chữa nhà ở được 1.591 căn nhà với kinh phí 37,7 tỷ đồng, tặng 141 sổ tiết kiệm với kinh phí 176 triệu đồng và huy động được 7,9 tỷ đồng Quỹ đền ơn đáp nghĩa.
16 100% xã có điện, đường giao thông đến trung tâm xã thông suốt quanh năm, 100% số thôn có điện lưới quốc gia và trên 96% số hộ sử dụng điện; 76% số hộ được sử dụng nước sạch, 100% xã có trạm y tế và trên 50% trạm có bác sĩ. Toàn vùng có 130 trường học thuộc các cấp học, trong đó: 32 trường mẫu giáo, 62 trường Tiểu học, 31 trường THCS và 5 trường THPT tăng 5 trường so với năm 2010.
17 Đến 31/12/2013, đối với hộ gia đình cá nhân: đất nông đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 51.800,17 ha/53.878,55 ha, đạt 96,11%, đất phi nông nghiệp: đã cấp 3.310,46 ha/3.570,87 ha, đạt 92,71%. Đối với các tổ chức: nhóm đất nông nghiệp: đã cấp được 169.303,35 ha/169.303,35 ha, đạt 100%; đất phi nông nghiệp đã cấp được 6.333,38 ha/6.510,06 ha, đạt 97, %.
18 Kết quả: đã cử 8.810 lượt cán bộ công chức viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ; 267 cán bộ công chức đi tham quan, học tập kinh nghiệm ở nước ngoài; bồi dưỡng 68 giảng viên và 556 lượt cán bộ công chức theo Đề án 1956; đào tạo tiếng Anh cho 339 cán bộ công chức đạt trình độ giao tiếp.
19 Đến nay, toàn tỉnh có 93 cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế "một cửa” và 83 cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế ”một cửa liên thông.
- 1Quyết định 917/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh cục bộ quy hoạch ô đất ký hiệu CX2 và đường giao thông quanh ô đất trong Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Sài Đồng, tỷ lệ 1/500, để thực hiện dự án Phục hồi cải tạo, nâng cấp trạm cấp nước Sài Đồng do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 2270/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Bắc Lãm, tỷ lệ 1/500 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 3276/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết Khu đô thị hai bên đường Lê Trọng Tấn tại Khu vực phía Đông Nam Khu B, tỷ lệ 1/500 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 41/2016/QĐ-UBND điều chỉnh thời gian tiếp nhận cô đỡ thôn bản tại khoản 2, Mục IV, Phần II Đề án sử dụng nhân viên y tế thôn kiêm nhiệm cô đỡ thôn bản đối với các thôn thuộc xã miền núi, vùng khó khăn của tỉnh đến năm 2020 kèm theo Quyết định 42/2012/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 5Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 6Quyết định 732/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật hợp tác xã 2012
- 11Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 15/NQ-CP năm 2014 giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 15Luật Xây dựng 2014
- 16Luật Đầu tư công 2014
- 17Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Công văn 5316/BKHĐT-TH năm 2014 hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 19Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 33/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2016 - 2020
- 21Quyết định 917/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh cục bộ quy hoạch ô đất ký hiệu CX2 và đường giao thông quanh ô đất trong Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Sài Đồng, tỷ lệ 1/500, để thực hiện dự án Phục hồi cải tạo, nâng cấp trạm cấp nước Sài Đồng do thành phố Hà Nội ban hành
- 22Quyết định 2270/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Bắc Lãm, tỷ lệ 1/500 do thành phố Hà Nội ban hành
- 23Quyết định 3276/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết Khu đô thị hai bên đường Lê Trọng Tấn tại Khu vực phía Đông Nam Khu B, tỷ lệ 1/500 do thành phố Hà Nội ban hành
- 24Công văn 131/TTg-ĐMDN năm 2012 phê duyệt phương án sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 41/2016/QĐ-UBND điều chỉnh thời gian tiếp nhận cô đỡ thôn bản tại khoản 2, Mục IV, Phần II Đề án sử dụng nhân viên y tế thôn kiêm nhiệm cô đỡ thôn bản đối với các thôn thuộc xã miền núi, vùng khó khăn của tỉnh đến năm 2020 kèm theo Quyết định 42/2012/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
Quyết định 92/2015/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2016-2020
- Số hiệu: 92/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực