Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/2013/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 30 tháng 12 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 119/2009/QĐ-UBND ngày 24/12/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 92 /2013 /QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định cụ thể một số nội dung liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Những nội dung liên quan công tác cấp giấy phép xây dựng không quy định tại Quy định này thực hiện theo Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 64/2012/NĐ-CP) và Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2012/TT-BXD) và các quy định pháp luật hiện hành liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan quản lý nhà nước: các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình và có liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng (sau đây viết tắt là GPXD) và quản lý trật tự xây dựng theo GPXD trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Mục đích và yêu cầu của việc cấp GPXD:
1. Tạo điều kiện cho các tổ chức, chủ đầu tư, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là chủ đầu tư) thực hiện đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh thuận lợi và đúng quy định của pháp luật.
2. Nâng cao tính chủ động và trách nhiệm trong công tác quản lý cấp GPXD, quản lý trật tự xây dựng theo GPXD của các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn xây dựng và nhà thầu xây dựng. Đảm bảo nguyên tắc thống nhất, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng quản lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và quy định của pháp luật.
3. Thực hiện quản lý xây dựng theo quy hoạch và quản lý việc tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng; Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường; Bảo tồn di sản, di tích văn hóa lịch sử và các công trình kiến trúc có giá trị; Phát triển kiến trúc mới hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai.
4. Làm căn cứ để kiểm tra, giám sát thực hiện, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng, lập hồ sơ hoàn công và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, sở hữu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Căn cứ để xét cấp GPXD
1. Hồ sơ xin cấp GPXD;
2. Quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các văn bản thỏa thuận chuyên ngành của các cơ quan có liên đối với loại công trình chuyên ngành cụ thể;
3. Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, vệ sinh môi trường và các văn bản pháp luật có liên quan.
Tùy theo tính chất, quy mô mỗi loại công trình, hồ sơ xin cấp GPXD theo quy định tại Điều 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Thông tư số 10/2012/TT-BXD.
Và các tài liệu sau đối với một số công trình:
- Văn bản chấp thuận của Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An đối với công trình tôn giáo, tín ngưỡng; Trường hợp công trình tôn giáo, tín ngưỡng thuộc danh mục công trình di tích lịch sử, văn hóa được xếp hạng có thêm văn bản chấp thuận của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nghệ An;
- Văn bản chấp thuận của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nghệ An đối với công trình tượng đài, tranh hoành tráng, quảng cáo; công trình di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng;
- Văn bản chấp thuận vị trí lắp đặt trạm của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Nghệ An đối với công trình trạm thu phát sóng thông tin di động;
- Giấy chứng nhận thẩm duyệt về PCCC của Phòng Cảnh sát PCCC & CNCH Nghệ An kèm theo hồ sơ bản vẽ hệ thống PCCC tỷ lệ 1/50 - 1/200 đã được đóng dấu thẩm duyệt PCCC đối với công trình thuộc danh mục yêu cầu phải thẩm duyệt phương án PCCC theo quy định của pháp luật;
- Văn bản phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các công trình phải có đánh giá tác động môi trường theo quy định;
- Trường hợp sửa chữa, cải tạo: phải có các bản vẽ về vị trí, hạng mục cần cải tạo, nếu có ảnh hưởng đến kết cấu công trình thì phải có báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá chất lượng kết cấu cũ liên quan đến các hạng mục cải tạo và các biện pháp gia cố xác định đủ điều kiện để sửa chữa, cải tạo, kèm theo ảnh chụp hiện trạng công trình xin phép cải tạo và công trình lân cận.
Điều 6. Các loại giấy tờ quyền sử dụng đất để xét cấp GPXD
Gồm một trong các loại giấy tờ sau:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở hoặc các công trình khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp qua tất cả các thời kỳ, kể cả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình mà trong đó có ghi diện tích đo đạc tạm thời hoặc ghi nợ tiền sử dụng đất.
2. Quyết định giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở hoặc các công trình khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật về đất đai.
3. Đối với trường hợp hộ gia đình có nhu cầu xây dựng nhà ở mà không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này nhưng được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thẩm tra lô đất đó đang sử dụng, không có tranh chấp và được Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra thì được xét cấp GPXD. Hộ gia đình chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện các thủ tục để có quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật.
4. Các trường hợp đặc biệt chưa rõ về quyền sử dụng đất để xét cấp GPXD, cơ quan cấp GPXD có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp để làm cơ sở thực hiện theo quy định.
Điều 7. Các quy định về cấp GPXD tạm
Việc cấp GPXD tạm trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Điều 7 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP và các quy định cụ thể sau:
1. Quy mô công trình cấp GPXD tạm không được quá 2 tầng và chiều cao không quá 8,0m, với kết cấu đảm bảo an toàn, dễ tháo dỡ, di dời.
2. Thời hạn tồn tại của công trình khi cấp GPXD tạm theo thời gian thực hiện quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhưng không vượt quá 05 năm.
3. Trường hợp công trình theo GPXD tạm hết thời hạn tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn chưa thực hiện quy hoạch, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại, và chỉ được gia hạn thời gian không quá 03 năm cho một lần gia hạn.
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền:
1. Sở Xây dựng cấp GPXD đối với:
a) Công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; Nhà ở chung cư, công trình công cộng từ cấp III trở lên (phân cấp công trình quy định tại Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng); Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; Công trình thuộc dự án phát triển khu đô thị, khu nhà ở.
b) Công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, tượng đài, tranh hoành tráng: Trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành; Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận trước khi cấp GPXD.
c) Công trình và nhà ở riêng lẻ nằm tiếp giáp với các tuyến phố chính tại thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò theo Phụ lục danh mục tuyến đường kèm theo Quy định này.
2. Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An cấp GPXD các công trình (dự án) trong phạm vi ranh đất được giao quản lý thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GPXD các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản và Khoản 4 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt, tại những khu vực theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện khi xây dựng phải có GPXD, thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
5. Công trình do cơ quan nào cấp GPXD thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi GPXD do mình cấp.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền quyết định thu hồi GPXD do cấp dưới cấp không đúng quy định.
1. Lập và trình hồ sơ xin cấp GPXD: Căn cứ các quy định tại Điều 5, 6 và 7 Quy định này, chủ đầu tư tổ chức lập hồ sơ xin cấp GPXD trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Quy định này để được xét cấp GPXD.
Quá trình lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, chủ đầu tư có thể gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Quy định này để được giải đáp, hướng dẫn trước khi nộp hồ sơ xin cấp GPXD.
2. Cơ quan cấp GPXD theo thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế “1 cửa”, trường hợp các dự án đầu tư trực tiếp thì thực hiện theo cơ chế "1 cửa liên thông" quy định tại Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND ngày 10/7/2012 của UBND tỉnh Nghệ An về ; chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng theo quy định.
3. Thẩm định hồ sơ xin cấp GPXD:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị được giao thẩm định hồ sơ có trách nhiệm xem xét hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi xem xét hồ sơ, cơ quan cấp GPXD phải xác định các tài liệu còn thiếu, các tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì cơ quan cấp phép có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo.
b) Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp GPXD, cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu với các điều kiện theo quy định hiện hành gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng.
Trong thời gian 10 ngày làm việc đối với công trình và nhà ở tại đô thị, 07 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu không có ý kiến coi như các cơ quan này đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình, cơ quan cấp GPXD căn cứ các quy định hiện hành đã có để quyết định việc cấp GPXD.
4. Thời gian xét cấp: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thời gian xem xét hồ sơ và cấp GPXD quy định như sau:
a) Đối với trường hợp cấp GPXD mới, cải tạo bao gồm cả GPXD tạm, GPXD điều chỉnh, giấy phép di dời, thời gian không quá 20 ngày làm việc đối với công trình thuộc dự án; 15 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị; 10 ngày làm việc đối với nhà ở nông thôn;
b) Đối với trường hợp cấp lại hoặc gia hạn giấy phép xây dựng: Không quá 10 ngày làm việc;
c) Trường hợp đến hạn theo quy định tại Điểm a, b của Khoản này, nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp GPXD phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn theo quy định;
d) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép trong thời hạn nêu tại Điểm a, b của Khoản này, cơ quan cấp phép phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận (hoặc thời gian xem xét thêm theo Điểm c Khoản này) mà cơ quan cấp phép không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp GPXD.
5. Nhận kết quả, nộp lệ phí: Chủ đầu tư nhận GPXD kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp GPXD hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp GPXD) tại nơi tiếp nhận hồ sơ, theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận và có trách nhiệm nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Thông tư số 03/2001/TT-BTC ngày 11/01/2001của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép xây dựng (trường hợp khi có chế độ thay thế thì áp dụng các chế độ mới tương ứng).
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ cấp GPXD
1. Sau khi chủ đầu tư nhận GPXD, cơ quan cấp phép gửi đồng thời bản sao GPXD cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có công trình xây dựng để thực hiện quản lý, theo dõi việc xây dựng theo giấy phép đã cấp. Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi bản sao GPXD công trình xây dựng không phải là nhà ở riêng lẻ cho Sở Xây dựng.
Cơ quan cấp GPXD chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ cấp GPXD theo quy định của pháp luật về lưu trữ và Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng.
2. Chủ đầu tư, các tổ chức thiết kế, thi công xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình theo quy định của pháp luật.
1. Đối với cơ quan cấp GPXD: Tổ chức niêm yết công khai các quy định, thủ tục và lệ phí cấp GPXD theo đúng quy định; Chịu trách nhiệm tổ chức cấp GPXD theo thẩm quyền và thực hiện các quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 64/2012/NĐ-CP và các quy định pháp luật liên quan hiện hành.
2. Đối với chủ đầu tư: Quyền hạn, trách nhiệm của chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP của Chính phủ; Tổ chức thực hiện xây dựng đảm bảo điều kiện quy định tại Điều 72, Điều 73, Điều 74 Luật Xây dựng và các quy định pháp luật liên quan hiện hành.
3. Đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến cấp GPXD: Thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP và các quy định pháp luật liên quan hiện hành.
4. Tổ chức, cá nhân tư vấn xây dựng và thi công xây dựng: Thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP và các quy định pháp luật liên quan hiện hành.
Điều 12. Trách nhiệm thực hiện các Sở ban ngành cấp tỉnh
1. Sở Xây dựng:
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì quản lý nhà nước toàn diện về công tác cấp GPXD và quản lý trật tự xây dựng theo GPXD trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn triển khai về công tác cấp GPXD và quản lý trật tự xây dựng theo GPXD trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
- Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức triển khai và đôn đốc, kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác cấp GPXD và quản lý trật tự xây dựng theo GPXD trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, đào tạo, kiện toàn và nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ làm công tác cấp GPXD (đặc biệt là cấp xã) và quản lý trật tự xây dựng theo GPXD trên địa bàn tỉnh để thực hiện hiệu quả theo quy định.
- Tổ chức cấp GPXD theo thẩm quyền;
- Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện cấp GPXD và quản lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền. Phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trật tự xây dựng.
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ (6 tháng, cả năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác cấp GPXD và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An:
- Tổ chức thực hiện cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền.
- Thường xuyên kiểm tra các dự án, công trình xây dựng trong địa giới, khu vực Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thẩm quyền quản lý và cấp GPXD. Khi phát hiện vi phạm xây dựng phải phối hợp chính quyền địa phương lập ngay biên bản vi phạm hành chính để làm cơ sở chuyển cấp thẩm quyền xử lý vi phạm xây dựng theo quy định pháp luật.
- Báo cáo định kỳ (6 tháng, cả năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác cấp GPXD theo thẩm quyền về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các Sở, Ban ngành và các cơ quan có liên quan:
a) Có ý kiến bằng văn bản về lĩnh vực quản lý của mình khi được cơ quan cấp giấy phép xây dựng xin ý kiến.
b) Kiểm tra và kiến nghị với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh đình chỉ xây dựng, thu hồi GPXD khi phát hiện việc cấp giấy phép không đúng theo quy định hoặc xây dựng vi phạm các quy định thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình.
c) Các đơn vị quản lý kinh doanh nhà nước các dịch vụ cấp điện, cấp nước và các dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp giải quyết công việc khi nhận được thông báo, yêu cầu của cơ quan cấp GPXD, chính quyền địa phương đối với các công trình xây dựng vi phạm GPXD cho đến khi cơ quan có thẩm quyền xử lý xong vụ việc vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý và cấp phép xây dựng trên địa bàn.
2. Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban ngành liên quan tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ cấp xã làm công tác cấp GPXD và quản lý trật tự xây dựng theo GPXD để thực hiện hiệu quả theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát quy hoạch thuộc địa bàn, xác định và quy định cụ thể về các điểm dân cư nông thôn phải cấp GPXD, các vùng quy hoạch chưa có điều kiện triển khai thực hiện để làm cơ sở cho việc cấp GPXD tạm.
4. Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp GPXD tại trụ sở cơ quan, tổ chức thực hiện cấp GPXD theo thẩm quyền trên địa bàn quản lý và theo sự hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn của Sở Xây dựng.
5. Quản lý trật tự xây dựng đối với công trình được cấp GPXD và công trình được miễn GPXD theo quy định.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các quy định của Nhà nước về cấp phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng;
7. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về cấp GPXD và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền.
8. Báo cáo định kỳ (6 tháng, cả năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác cấp GPXD và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý và cấp phép xây dựng.
2. Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp GPXD tại trụ sở cơ quan và tổ chức thực hiện cấp GPXD nhà ở riêng lẻ tại nông thôn trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền .
2. Tiếp nhận thông báo khởi công, GPXD và hồ sơ bản vẽ thiết kế kèm theo GPXD hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công các công trình được miễn GPXD của các chủ đầu tư; Lập xác nhận “đã tiếp nhận thông báo khởi công”. Lập hồ sơ trích ngang các công trình xây dựng trên địa bàn để theo dõi, quản lý.
3. Quản lý, theo dõi, kiểm tra phát hiện kịp thời, lập biên bản đình chỉ xây dựng và ra quyết định thực hiện xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền. Thông báo ngay cho cơ quan cấp GPXD, thanh tra xây dựng để phối hợp xử lý khi phát hiện xây dựng sai với GPXD được cấp. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình và quản lý việc thực hiện xây dựng công trình theo GPXD được cấp.
4. Báo cáo định kỳ (6 tháng, cả năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác cấp GPXD trên địa bàn về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Các nội dung xử lý chuyển tiếp cấp GPXD và liên quan công tác cấp GPXD thực hiện theo quy định tại theo Nghị định số 64/2012/NĐ-CP và Thông tư số 10/2012/TT-BXD.
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc, các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 92/2013/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Nghệ An)
TT | Tên đường | Lộ giới | Ghi chú |
I | Tại thành phố Vinh (14 tuyến đường) |
|
|
1 | Cao Thắng | 48 m |
|
2 | Quang Trung | 56 m |
|
3 | Lê Lợi | 56 m |
|
4 | Mai Hắc Đế | 45 m |
|
5 | Nguyễn Trãi | 45 m |
|
6 | Nguyễn Du | 45 m |
|
7 | Lê Duẩn | 45 m |
|
8 | Trần Phú | 45 m |
|
9 | Phan Đình Phùng | 45 m |
|
10 | Trường Thi | 56 m |
|
11 | Lê Nin | 56 m |
|
12 | Xô Viết Nghệ Tĩnh | 56 m |
|
13 | Lê Mao | 48 m |
|
14 | Hồ Tùng Mậu | 39 m |
|
II | Tại thị xã Cửa Lò (01 tuyến đường) |
|
|
1 | Đường Bình Minh | 32m |
|
- 1Quyết định 119/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 62/2013/QĐ-UBND Quy định cấp Giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo Giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 61/2013/QĐ-UBND Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 5Quyết định 45/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 26/2013/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy định cụ thể điểm cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 7Quyết định 01/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 13/2013/QĐ-UBND
- 8Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 9Quyết định 351/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ một số nội dung của Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10Quyết định 10/2014/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1, Điều 12 và 15 Quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 62/2013/QĐ-UBND
- 11Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 12Quyết định 58/2014/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 13Quyết định 84/2016/QĐ-UBND Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Thông tư 02/2006/TT-BXD Hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Thông tư 03/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép xây dựng do Bộ tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Quyết định 44/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Nghị định 64/2012/NĐ-CP về cấp giấy phép xây dựng
- 7Thông tư 10/2012/TT-BXD hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng theo Nghị định 64/2012/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành ban hành
- 8Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9Quyết định 62/2013/QĐ-UBND Quy định cấp Giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo Giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 10Quyết định 61/2013/QĐ-UBND Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 11Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 12Quyết định 45/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 26/2013/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh An Giang
- 13Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy định cụ thể điểm cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 14Quyết định 01/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 13/2013/QĐ-UBND
- 15Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 16Quyết định 351/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ một số nội dung của Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh An Giang
- 17Quyết định 10/2014/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1, Điều 12 và 15 Quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 62/2013/QĐ-UBND
- 18Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 19Quyết định 58/2014/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Quyết định 92/2013/QĐ-UBND Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 92/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Huỳnh Thanh Điền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra