Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 911/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 23 tháng 4 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông báo số 1762-TB/TU ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Tỉnh ủy về ý kiến kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Gò Quao đến năm 2020;
Căn cứ Biên bản số 111/BB-HĐTĐ ngày 20 tháng 8 năm 2013 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Gò Quao đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 99/TTr-SKHĐT ngày 07 tháng 4 năm 2014 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Gò Quao đến năm 2020 với nội dung chủ yếu như sau:
1. Tập trung phát triển huyện Gò Quao trở thành trung tâm phát triển nông nghiệp cao đi đôi với phát triển công nghiệp và dịch vụ của vùng Tây sông Hậu. Phát huy lợi thế, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của huyện về sản xuất nông nghiệp, chế biến nông thủy sản và dịch vụ để phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao, bền vững.
2. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, thu hút các nguồn vốn để đầu tư hoàn thành các công trình trọng điểm tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
3. Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường, từng bước nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân; giải quyết việc làm, giảm dần tỷ lệ hộ nghèo, nhất là hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ.
4. Phát triển kinh tế gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
5. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, có giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong bố trí quy hoạch, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng gắn với quy hoạch bố trí dân cư đô thị và nông thôn.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng huyện Gò Quao với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế, phát triển kinh tế với cơ cấu phù hợp, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng chất lượng cao. Chăm lo đời sống, vật chất, tinh thần của nhân dân; nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chăm lo sức khỏe nhân dân, giải quyết việc làm, giảm nghèo. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng khu vực phòng thủ huyện vững mạnh toàn diện.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Về phát triển kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện giai đoạn 2011-2015 đạt 13,5% và giai đoạn 2016-2020 đạt 13%. GDP bình quân đầu người đạt 2.000 USD vào năm 2015 và 3.000 USD vào năm 2020 (theo giá hiện hành).
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực bền vững, giảm tỷ trọng nông - lâm - thủy sản đạt 53,0% năm 2015 và 40,1% năm 2020; tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng đạt từ 13,5% lên 22,0% và dịch vụ từ 33,5% lên 37,9%.
- Sản lượng lúa đạt 360.287 tấn vào năm 2015 và 390.000 tấn vào năm 2020; sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 7.206 tấn và 10.700 tấn, trong đó: Nuôi trồng 5.706 tấn và 8.700 tấn.
- Phấn đấu đến năm 2015 có 03 xã là: Định Hòa, Vĩnh Hòa Hưng Nam và Định An đạt xã nông thôn mới; số xã còn lại đạt ít nhất 70% tiêu chí nông thôn mới. Đến năm 2020, có 10 xã đạt tiêu chí nông thôn mới và trở thành huyện nông thôn mới.
2.2. Về phát triển xã hội
- Giảm tỷ lệ sinh từ 0,25‰ - 0,2‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 11‰ năm 2015 giảm còn 10‰ năm 2020.
- Phấn đấu 100% trạm y tế có bác sĩ và đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 10% năm 2015 và 5% năm 2020.
- Hoàn thành phổ cập giáo dục mẫu giáo 5 tuổi năm 2015. Huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt trên 98,4% năm 2015 và 99% năm 2020.
- Hàng năm, tạo và giới thiệu việc làm mới cho 3.000 lao động trở lên, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 39% năm 2015 và 55,4% năm 2020, trong đó: Đào tạo nghề là 35%-45%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 75% năm 2015 và 90% năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo từ 5% năm 2015 xuống dưới 3,0% năm 2020.
- Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt 90% năm 2015 và 95% năm 2020; tỷ lệ hộ được sử dụng điện 99% năm 2015 và 99,5% vào năm 2020.
III. Định hướng phát triển ngành, lĩnh vực
1. Ngành nông - lâm nghiệp và thủy sản
Tập trung phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Quy hoạch ổn định vùng sản xuất lúa chất lượng cao phục vụ yêu cầu chế biến và xuất khẩu. Mở rộng diện tích, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cây khóm, cây mía. Phát triển diện tích cây tiêu và mô hình trồng rau màu sạch theo hướng tập trung. Đẩy mạnh nuôi thủy sản theo hướng đa dạng hóa các loại hình nuôi, nhất là khai thác tốt mặt nước ven sông, kênh rạch phát triển nuôi trồng thủy sản; phát triển mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm gắn với công tác chủ động phòng chống dịch bệnh. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất. Tập trung phát triển mô hình kinh tế tổng hợp, nhân rộng các mô hình làm ăn có hiệu quả, đổi mới mô hình tổ chức sản xuất, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác, xây dựng hoàn chỉnh chương trình nông thôn mới. Chú trọng sự liên kết giữa sản xuất gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân.
2. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Phát triển công nghiệp trên cơ sở khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên, nguyên liệu và lợi thế sẵn có của huyện. Nâng cao năng lực công nghệ các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp hiện có. Phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa và xây dựng thương hiệu các sản phẩm như: Đan lục bình, đan tre, trúc,… Khuyến khích tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp mới như: Sản xuất nước khoáng, khai thác chế biến nông thủy sản, sản xuất hàng tiêu dùng, lắp ráp điện tử,... Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến, thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp Vĩnh Hòa Hưng Nam.
3. Phát triển thương mại - dịch vụ:
- Phát triển đa dạng các loại hình tổ chức và phương thức hoạt động thương mại, phát triển các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh; đồng thời phát triển các loại hình doanh nghiệp thương mại lớn với hệ thống phân phối hiện đại như: Siêu thị, trung tâm thương mại. Phát triển thương mại hàng hóa gắn kết với đầu tư, sản xuất và thương mại dịch vụ. Phát triển hình thức mua bán, tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng. Huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại, hệ thống bán buôn, bán lẻ, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng, đại lý,...
- Đầu tư phát triển Khu văn hóa lịch sử xếp Ba Tàu kết hợp với phát triển du lịch; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch sinh thái gắn với các vườn cây ăn trái tại xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc và các xã lân cận. Phát triển làng nghề tại địa phương như: Đan tre, trúc, lục bình, khóm,... để làm điểm đến cho khách du lịch, đồng thời tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn.
- Phát triển dịch vụ vận tải theo hướng hiện đại hóa, an toàn và giảm thiểu tác động đến môi trường, thay thế dần các phương tiện đã cũ. Tiếp tục khai thác có hiệu quả các tuyến vận tải đường bộ, đường thủy liên huyện, liên tỉnh, liên vùng. Mở tuyến xe buýt Gò Quao - Bến Nhứt và tuyến Gò Quao - Cái Tư - Vị Thanh. Nâng cấp và xây dựng mới các bến tàu hàng hóa gắn với các cơ sở chế biến nông - thủy sản và cụm công nghiệp Vĩnh Hòa Hưng Nam.
- Tiếp tục đầu tư mở rộng các điểm bưu điện văn hóa tại các xã. Duy trì và nâng cao các dịch vụ bưu chính cơ bản, công ích tất cả các điểm phục vụ, mở dịch vụ chuyển toán thanh toán, chuyển phát nhanh bưu kiện toàn mạng bưu cục và cung cấp dịch vụ chuyển tiền, bưu kiện đến từng điểm bưu điện văn hóa xã. Xây dựng hệ thống thư viện, thư viện điện tử cho các điểm bưu điện văn hóa xã. Phấn đấu đến năm 2020 ngầm hóa toàn bộ mạng cáp trên địa bàn huyện.
- Khai thác tốt các nguồn thu, chống thất thu, tăng cường quản lý chi ngân sách, chi đúng định mức và tiết kiệm. Mở rộng các hoạt động tín dụng ở nông thôn, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, nhất là vốn nhàn rỗi trong nhân dân. Tạo điều kiện thuận lợi cho người sản xuất tiếp cận với nguồn vốn vay đặc biệt là chương trình vay vốn cho người nghèo, đáp ứng đủ nhu cầu vốn vay cho sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống.
- Phát triển đa dạng hóa các loại hình dịch vụ bảo hiểm trên địa bàn huyện và nâng cao chất lượng các sản phẩm bảo hiểm, hình thành các loại hình bảo hiểm sản phẩm hàng hóa nông sản, thủy sản,… bảo vệ quyền lợi của người sản xuất, kích thích người nông dân yên tâm ổn định sản xuất.
4. Nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội:
4.1. Dân số, lao động, giảm nghèo và an sinh xã hội
- Tiếp tục thực hiện tốt chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh hàng năm từ 0,25‰ - 0,2‰. Nâng cao chất lượng dân số bằng việc tăng tuổi thọ trung bình, giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng, nâng cao dân trí...
- Tăng cường công tác đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động. Hàng năm giải quyết việc làm mới cho 3.000 lao động trở lên, giảm tỷ lệ lao động chưa có việc làm từ 2,0% năm 2015 xuống còn 1,5% năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 39% năm 2015 lên 55,4% năm 2020, trong đó: Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề 35%-45%. Thực hiện hiệu quả Chương trình giảm nghèo, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo còn 5%-3%.
4.2. Giáo dục - đào tạo
Tiếp tục đổi mới chất lượng giáo dục - đào tạo, nâng cao trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực. Sắp xếp, quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống trường lớp các cấp, phát triển giáo dục mầm non, nâng tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia, thực hiện có hiệu quả đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, tăng tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp, hạn chế thấp nhất tỷ lệ học sinh bỏ học. Duy trì kết quả phổ cập tiểu học và trung học cơ sở. Đổi mới công tác quản lý giáo dục, bổ sung số lượng giáo viên còn thiếu, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn. Tăng cường công tác hướng nghiệp dạy nghề, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên, hội khuyến học từ huyện đến cơ sở và trung tâm học tập cộng đồng các xã, thị trấn.
4.3.Y tế
Thực hiện có hiệu quả các Chương trình y tế quốc gia, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, chủ động phòng ngừa các loại dịch bệnh nguy hiểm và tuyên truyền, nâng cao nhận thức tự phòng bệnh của nhân dân. Phấn đấu 100% trạm y tế đạt tiêu chí quốc gia, nâng cao hiệu quả hoạt động các Tổ y tế ấp. Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình đạt tỷ lệ giảm sinh đề ra.
Tập trung đầu tư trang thiết bị y tế, nâng cao năng lực đội ngũ y bác sĩ và cán bộ quản lý bệnh viện huyện và trạm y tế xã.
4.4. Văn hóa - Thể dục thể thao
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tiếp tục xây dựng và phát triển các loại hình văn hóa đi đôi với đẩy mạnh các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao. Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc; các giá trị văn hóa và các môn thể thao tiêu biểu như: Đờn ca tài tử, múa Lâm Thol, đua ghe ngo,... Đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa huyện, xã; các di tích lịch sử, văn hóa lịch sử quốc gia,...
4.5. Khoa học công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, trên cơ sở khai thác nguồn tài nguyên tại chỗ để phát huy tiềm năng và lợi thế của huyện. Trong nông nghiệp tập trung đầu tư ứng dụng chuyển giao công nghệ mới về giống cây trồng, vật nuôi, mô hình sản xuất đa canh tổng hợp hiệu quả và bền vững, kỹ thuật về chế biến hải sản, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ sinh học để nâng cao giá trị hàng hóa, tăng sức cạnh tranh, đồng thời thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ của huyện, trước hết quan tâm công tác đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học quản lý của huyện, có chính sách thu hút lao động có trình độ kỹ thuật về công tác tại huyện. Kiện toàn tổ chức, tăng cường lực lượng để đẩy mạnh các hoạt động khuyến công, khuyến ngư, khuyến thương,... nhằm chuyển giao nhanh kiến thức cho người lao động.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng
5.1. Thủy lợi
Đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện phù hợp với quy hoạch thủy lợi vùng Tây sông Hậu theo hướng đa mục tiêu, kiểm soát lũ, ngăn mặn, ngọt hóa, thau chua, xổ phèn và phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cấp nước sinh hoạt và công nghiệp - dịch vụ.
5.2. Phát triển hệ thống giao thông
- Đầu tư hoàn chỉnh các tuyến: Quốc lộ 61, đường cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu, đường Hồ Chí Minh, ĐT.962 (Lộ Quẹo - Gò Quao - Vĩnh Tuy), ĐT.963C (Định An - Vĩnh Phú - Vĩnh Thạnh), ĐT.DK.02 (Giồng Riềng - Gò Quao).
- Đầu tư nâng cấp 05 tuyến đường huyện (ĐH) hiện hữu: ĐH. Vĩnh Hòa Hưng Bắc, ĐH. Thủy Liễu, ĐH. đê Ô Môn - Xà No, ĐH. Vĩnh Phước B và Vĩnh Phước A. Mở mới 06 tuyến: ĐH.GQ.DK.01 (ĐH. Thủy Liễu - Thới Quản), ĐH.GQ.DK.02 (ĐH. đường cặp sông Cái Lớn), ĐH.GQ.DK 03 (ĐH. Định Hòa - Vĩnh Phú), ĐH.GQ.DK04 (ĐH. Quốc lộ 61 - Thủy Liễu), ĐH.GQ.DK 05 (ĐH. Vĩnh Phước B - Vĩnh Hòa Hưng Nam), ĐH.GQ.DK 06 (ĐH. Vĩnh Phước A - Hòa Chánh).
- Hệ thống đường xã:
+ Giai đoạn từ nay đến 2020 sẽ quy hoạch các tuyến đường trục chính của xã hoặc liên xã đạt tối thiểu loại B, đối với các tuyến đường trục chính ấp còn lại quy hoạch đạt loại B hoặc C, kết cấu đường cấp phối sỏi đỏ hoặc bê tông xi măng. Định hướng đến năm 2030, các tuyến đường xã đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp VI đồng bằng, mặt láng nhựa hoặc bê tông xi măng.
+ Nâng cấp và mở mới 312 tuyến đường xã, thị trấn dài 549,1km; nâng cấp và xây dựng mới 230 cầu và 17 cống với tổng chiều dài 4.770m cầu trên tuyến đường xã.
5.3. Điện
Xây dựng 281,3 km đường dây trung thế; 495,3km đường dây hạ thế và các trạm biến áp với tổng công suất 36.572KVA.
5.4. Cấp nước - xử lý chất thải rắn
- Cấp nước: Mở rộng trạm cấp nước thị trấn Gò Quao với công suất 1.000m3/ngày và nâng công suất cấp nước tại các cụm: Vĩnh Hòa Hưng Nam, Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Thới Quản, Định An. Xây mới cụm cấp nước liên xã Vĩnh Thắng - Vĩnh Tuy và cụm cấp nước xã Định Hòa. Đến năm 2020, nâng tổng số cụm cấp nước trong toàn huyện lên 14 cụm với tổng công suất 8.560m3/ngày. Ưu tiên đầu tư trạm cấp nước tại những khu vực không sử dụng giếng khoan và khu vực đông dân cư.
- Xử lý chất thải rắn (CTR): Xây dựng trạm trung chuyển chất thải rắn tại ấp 6, xã Vĩnh Hòa Hưng Nam. Đầu tư 5 trạm trung chuyển CTR tại các xã: Thủy Liễu, Thới Quản, Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Vĩnh Phước A, Vĩnh Thắng.
6. Quốc phòng an ninh
Thực hiện theo Đề án quy hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện từ năm 2011 đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trong đó: Tập trung xây dựng tiềm lực chính trị tinh thần; tiềm lực kinh tế và tiềm lực quốc phòng - an ninh.
IV. Định hướng phát triển không gian, lãnh thổ
1. Định hướng sử dụng đất
- Diện tích đất nông nghiệp quy hoạch đến năm 2015 là 38.562ha, chiếm 87,74% diện tích tự nhiên và đến năm 2020 là 38.272ha, chiếm 87,10% diện tích tự nhiên, trong đó:
+ Đất chuyên trồng lúa: Đến năm 2015 là 26.279ha và đến năm 2020 là 26.436ha.
+ Đất cây lâu năm: Đến năm 2015 là 10.971ha và đến năm 2020 là 10.512ha.
+ Đất nuôi trồng thủy sản tập trung: Đến năm 2015 là 150ha và đến năm 2020 là 200ha.
+ Các loại đất nông nghiệp khác: Đến năm 2015 là 1.162ha và đến năm 2020 là 1.124ha.
- Đất phi nông nghiệp: Định hướng đến năm 2015, diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện là 5.389ha và đến năm 2020 là 5.679ha.
2. Định hướng phát triển hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn
2.1. Định hướng phát triển hệ thống đô thị
Phát triển thị trấn Gò Quao trở thành đô thị loại IV và là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của huyện; đồng thời là đô thị cửa ngõ phía Đông Nam tiếp giáp với thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang, đảm nhận vai trò đầu mối liên kết phát triển, giao thương kinh tế - văn hóa với các địa phương trong vùng, tạo động lực thúc đẩy phát triển vùng Tây sông Hậu với quy mô dân số từ 7.000 - 10.000 dân. Phát triển xã Định An thành đô thị loại V và là trung tâm kinh tế của huyện với quy mô dân số từ 19.000 - 25.000 người vào năm 2025.
2.2. Định hướng phát triển dân cư nông thôn
Tập trung quy hoạch và xây dựng, nâng cấp các khu dân cư, chợ trung tâm xã và nâng cấp các tuyến dân cư nông thôn theo tiêu chuẩn nông thôn mới. Xây dựng các cụm, tuyến dân cư vượt lũ dọc các kênh, rạch với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng độ nhằm đảm bảo yêu cầu sống chung với lũ, thuận lợi trong sinh hoạt, giao lưu trao đổi hàng hóa phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, trong đó cần lưu ý xây dựng các cơ sở sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển du lịch sinh thái vườn gắn kết với các trung tâm xã làm động lực phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo đời sống của người dân nông thôn.
2.3. Định hướng điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã
Thực hiện theo Đề án quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt. Phương án, lộ trình chia tách, thành lập mới các đơn vị hành chính sẽ được cụ thể trong đề án của từng giai đoạn, phù hợp với tình hình phát triển của địa phương.
V. Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư (phụ lục kèm theo)
1. Giải pháp về huy động vốn
Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội huyện Gò Quao đến năm 2020 là 28.116,3 tỷ đồng, trong đó: Giai đoạn 2011 - 2015 là 8.506,8 tỷ đồng và giai đoạn 2016 - 2020 là 19.609,5 tỷ đồng, bao gồm:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Vốn ngân sách Trung ương và địa phương có khả năng đáp ứng khoảng 25%/tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn này chủ yếu tập trung đầu tư các công trình trọng điểm về kết cấu hạ tầng xã hội, phát triển nguồn nhân lực, giáo dục - đào tạo, y tế,...
- Nguồn vốn dân doanh: Vốn dân doanh đóng vai trò rất quan trọng trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của huyện, nguồn vốn này chiếm khoảng 42%/tổng vốn đầu tư.
- Nguồn kêu gọi đầu tư: Chủ yếu đầu tư các dự án trong cụm công nghiệp, khu đô thị và một số dự án sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện. Ngoài ra, huyện cần khuyến khích kêu gọi đầu tư, huy động các nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Nguồn vốn này chiếm khoảng 33%/tổng vốn đầu tư.
2. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Phát huy nguồn nhân lực tại chỗ, đồng thời thu hút nguồn nhân lực ngoài huyện và tăng cường liên kết đào tạo. Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt chú ý các ngành nghề đào tạo cho các khu kinh tế, khu cụm công nghiệp, khu du lịch,... trên địa bàn tỉnh. Trước hết cần nâng cao chất lượng giáo dục các cấp, nâng cao mặt bằng dân trí của huyện ngang bằng với mức bình quân của toàn vùng. Mở rộng quy mô giáo dục đào tạo nghề, tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cán bộ công chức quản lý nhà nước, cán bộ sự nghiệp y tế, giáo dục trên địa bàn huyện.
3. Phát triển khoa học công nghệ
- Tập trung nâng cao năng lực hoạt động mạng lưới khuyến nông, khuyến ngư và khuyến công từ huyện đến cơ sở. Tăng cường đào tạo đội ngũ và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kỹ thuật, thực hiện có hiệu quả chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho người sản xuất, trong đó chú trọng việc sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng, kỹ thuật nuôi trồng và chế biến nông thủy sản, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ sinh học.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án sản xuất nhằm đưa nhanh tiến bộ khoa học vào sản xuất trên cơ sở gắn kết giữa sản xuất, chế biến, tiêu thụ và liên kết 4 nhà “nhà khoa học, nhà nông, nhà doanh nghiệp và nhà nước”.
- Tăng cường ứng dụng cơ giới hóa, điện khí hóa, chuyển giao công nghệ vào sản xuất nông - thủy sản để nâng cao giá trị sản phẩm, hiệu quả kinh tế trên diện tích canh tác, đảm bảo môi trường sinh thái.
4. Phát triển các thành phần kinh tế
- Tập trung phát triển kinh tế tập thể theo mô hình hợp tác xã kiểu mới. Đa dạng các loại hình hợp tác sản xuất kinh doanh tổng hợp và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Phát triển các doanh nghiệp tư nhân nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của huyện.
- Tăng cường đào tạo, nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ hợp tác, hợp tác xã được tiếp cận với công nghệ thông tin, tìm hiểu về thị trường, chuyển giao khoa học kỹ thuật, tạo điều kiện cho kinh tế tập thể tiếp cận vốn vay ưu đãi về đầu tư cơ giới hóa.
- Vận dụng có hiệu quả các cơ chế chính sách hỗ trợ về tín dụng, thuế, khoa học - công nghệ, đất đai, đào tạo nguồn nhân lực cho kinh tế tập thể.
- Tăng cường liên doanh, liên kết giữa hợp tác xã, tổ hợp tác với doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm. Mở rộng các loại hình dịch vụ để phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã tiêu thụ nông sản. Ưu tiên phát triển những ngành nghề truyền thống có thế mạnh về nguồn nhân lực và nguyên liệu tại chỗ, nhất là chế biến nông - thủy sản, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ từ cây lục bình, đan đát tre trúc,…
5. Nâng cao năng lực quản lý điều hành chính quyền các cấp
Tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực quản lý điều hành của bộ máy chính quyền huyện, thực hiện tốt công tác tuyển dụng, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí sử dụng cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt. Thực hiện tốt Luật Cán bộ, công chức, Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.
Thực hiện tốt quy chế phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các thành viên Mặt trận trong việc tham gia quản lý nhà nước. Thực hiện tốt Pháp lệnh về Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Điều 2. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Gò Quao căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện nêu trong quy hoạch được phê duyệt có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện các nội dung sau:
1. Tuyên truyền, phổ biến công khai, rộng rãi các mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo nội dung quy hoạch được duyệt đến các cơ quan chức năng, các cấp chính quyền, đoàn thể, các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội và toàn thể nhân dân trên địa bàn huyện được biết, thực hiện.
2. Tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch này và các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực liên quan. Lập các kế hoạch 5 năm, hằng năm; các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trọng điểm; các dự án cụ thể để tập trung đầu tư, bố trí ưu tiên đầu tư một cách hợp lý.
3. Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh nghiên cứu ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện địa phương nhằm huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
4. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch; xử lý kịp thời những bất cập và đề xuất bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình mới, hòa nhập vào xu thế phát triển chung của tỉnh và cả nước.
Điều 3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân huyện Gò Quao trong việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án phát triển ngành, lĩnh vực theo quy hoạch trên địa bàn huyện; hỗ trợ và tạo điều kiện cho huyện hoàn thành các mục tiêu quy hoạch đề ra.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Gò Quao và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GÒ QUAO GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 911/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
STT | DANH MỤC CÁC DỰ ÁN |
A | CÁC DỰ ÁN DO CÁC BỘ, NGÀNH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN |
1 | Đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 61, đường cao tốc Rạch Giá - Bạc Liêu. |
2 | Đường dây 220KV, 110KV và đường dây 110KV Vĩnh Thuận - Gò Quao. |
3 | Hệ thống kênh thủy lợi cấp 1, đê sông Cái Lớn. |
B | CÁC DỰ ÁN DO TỈNH, HUYỆN LÀM CHỦ ĐẦU TƯ |
1 | Đường tỉnh, huyện. |
2 | Hệ thống kênh thủy lợi cấp 2. |
3 | Xây mới trạm y tế các xã chia tách và nâng cấp các trạm y tế đạt chuẩn. |
4 | Xây dựng trung tâm y tế huyện. |
5 | Chương trình kiên cố hóa trường lớp. |
6 | Đề án phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi. |
7 | Xây dựng trường dân tộc nội trú, trung tâm hướng nghiệp dạy nghề. |
8 | Hạ tầng Khu du lịch xếp Ba Tàu. |
9 | Trung tâm đua thuyền huyện Gò Quao. |
10 | Trung tâm văn hóa xã, huyện. |
11 | Chương trình xây dựng các xã nông thôn mới. |
12 | Trùng tu Bia chiến thắng Lục Phi. |
13 | Trùng tu, sửa chữa di tích văn hóa lịch sử quốc gia chùa Tổng Quản. |
14 | Trùng tu, sửa chữa di tích lịch sử cấp tỉnh Đình thần Vĩnh Tuy. |
15 | Đường dây trung, hạ thế và các trạm biến áp. |
16 | Đầu tư các trạm cấp nước tập trung. |
17 | Bãi chôn lấp chất thải rắn, các điểm trung chuyển rác thải. |
C | CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐẦU TƯ |
1 | Cụm công nghiệp Vĩnh Hòa Hưng Nam. |
2 | Đường giao thông nông thôn xã. |
3 | Xây mới và nâng cấp các chợ xã. |
4 | Nhà máy công nghệ sinh học biona. |
5 | Nhà máy chế biến nông sản thực phẩm. |
6 | Khu kinh tế dịch vụ Định An. |
7 | Chợ và khu dân cư Vĩnh Thắng. |
8 | Nhà máy xay xát lau bóng gạo. |
9 | Khu xử lý rác thải. |
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Luật cán bộ, công chức 2008
- 9Quyết định 19/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
- 10Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 -2020
Quyết định 911/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Gò Quao đến năm 2020 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- Số hiệu: 911/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Lê Văn Thi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra