Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 91/2004/QĐ.UB | Hà Tĩnh, ngày 27 tháng 9 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NỘI VỤ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định số 248/2003/QĐ-TTg ngày 20/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Ban Tổ chức Chính quyền thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành Sở Nội vụ;
- Căn cứ Thông tư số 05/2004/TT-BNV ngày 19/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 16/TT-SNV ngày 03 tháng 8 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ”.
Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng quy chế làm việc của Sở.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 1941/2001/QĐ-UB ngày 27/8/2001 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các ngành, các cấp liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM/ UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NỘI VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 91/2004/QĐ-UB ngày 27/9/2004 của UBND tỉnh)
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ như sau:
I - VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về nội vụ, bao gồm các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức, nhà nước; cán bộ công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Cải cách hành chính, Ban chỉ đạo Quy chế dân chủ, Ban chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp của tỉnh.
Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
II - NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các quyết định, chỉ thị thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm về công tác nội vụ trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp:
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp.
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
- Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, sát nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công để Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở quy hoạch và phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh việc quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh hướng dẫn UBND các huyện việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của tỉnh có liên quan hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh trong việc xếp loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và DNNN thuộc tỉnh.
5. Về tổ chức chính quyền các cấp của tỉnh:
- Trình UBND tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, hướng dẫn, theo dõi công tác tổ chức và hoạt động bộ máy chính quyền các cấp thuộc tỉnh; phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh tổ chức và hướng dẫn bầu cử đại biểu HĐND các cấp theo quy định của pháp luật về bầu cử và hướng dẫn của các cơ quan Trung ương; giải quyết các khiếu nại tố cáo của công dân về việc thực hiện các quy định của pháp luật về bầu cử, tổng hợp báo cáo kết quả bầu cử đại biểu HĐND, bầu UBND và thực hiện các thủ tục phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật.
- Giúp UBND tỉnh tổ chức quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, quản lý nhà nước, quản lý hành chính đối với đại biểu HĐND; tổ chức thống kê số lượng, chất lượng đại biểu HĐND, thành viên UBND các cấp để tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của tỉnh. Giúp UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo, tổng hợp báo cáo về tình hình thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở trong toàn tỉnh.
6. Công tác địa giới hành chính:
- Tổ chức triển khai thực hiện các nguyên tắc về quản lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Theo dõi, quản lý địa giới hành chính trong tỉnh; chuẩn bị các thủ tục đề nghị việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính, nâng cấp đô thị theo quy định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước về thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính.
- Giúp UBND tỉnh giải quyết tranh chấp địa giới hành chính dưới cấp tỉnh.
- Tổng hợp để tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền những vấn đề tranh chấp địa giới hành chính còn có ý kiến khác nhau.
- Tổ chức quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc địa giới, đường địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ.
7. Về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước của tỉnh:
7.1 Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các đề án: Phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ quản lý DNNN và cán bộ công chức cơ sở; chính sách chế độ tiền lương, phụ cấp và chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ dân cử, lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ quản lý DNNN; cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
7.2 Về quản lý sủ dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch biên chế của tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính trước khi báo cáo Bộ Nội vụ.
- Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phương án giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và UBND cấp huyện, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Hướng dẫn, quản lý biên chế đối với UBND cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và chỉ tiêu biên chế của các đơn vị sự nghiệp được nhà nước giao kinh phí để thực hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng hình thức định mức chi theo khối lượng công việc.
7.3 Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh về tuyển dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã, công chức dự bị; xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhà nươc, cán bộ công chức cấp xã, công chức dự bị, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn và kiểm tra việc tuyển dụng, bố trí, sắp xếp, thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ công chức cấp xã và thực hiện chế độ đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc.
7.4 Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp việc bố trí sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc diện Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.
7.5 Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chức danh, tiêu chuẩn; tổ chức tuyển dụng, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, viên chức, xây dựng cơ cấu công chức trong các đơn vị thuộc tỉnh theo quy định.
8. Trình UBND tỉnh về chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; làm thường trực giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và triển khai thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
9. Công tác hội và tổ chức phi Chính phủ:
- Thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ hội, tô chức phi Chính phủ trong tỉnh theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền thực hiện điều lệ hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh.
10. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và theo các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về công tác nội vụ và các công tác khác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
12. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung tương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
13. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp; số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, xã và số thôn; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức cấp xã; hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu các công tác quản lý và chuyên môn nghiệp vụ.
15. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác được giao.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ.
17. Làm Thường trực Ban Chỉ đạo Đổi mới doanh nghiệp giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và triển khai công tác đổi mới, phát triển doanh nghiệp theo đề án đã được Chính phủ phê duyệt. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hiện chương trình đổi mới và phát triển doanh nghiệp thuộc tỉnh.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức của Sở theo quy định.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công.
III - CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Sở: Sở Nội vụ có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở, Giám đốc sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, chức danh do Bộ Nội vụ ban hành và được thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.
- Phó Giám đốc sở là người giúp việc Giám đốc Sở, phụ trách một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ công tác được giao. Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Tổ chức huyện, thị;
- Phòng Tổ chức Sở, ngành;
- Tổ Đổi mới doanh nghiệp.
Các chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức thuộc Sở do Giám đốc Sở Nội vụ quy định.
3. Biên chế của Sở Nội vụ:
Biên chế của Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ. Việc bố trí công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định, Sở Nội vụ phối hợp với các ngành, các cấp giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác nội vụ của tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc đề nghị sửa đổi, bổ sung, Sở Nội vụ tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
- 1Quyết định 30/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 748/2005/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 09/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết đinh 11/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh An Giang
- 4Quyết định 1879/QĐ-UBND năm 2008 về bổ sung, sửa đổi “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ” do tỉnh Phú Yên ban hành
- 1Thông tư 05/2004/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban Nhân dân quản lý nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 248/2003/QĐ-TTg đổi tên Ban Tổ chức chính quyền thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành Sở Nội vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 748/2005/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 09/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết đinh 11/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh An Giang
- 6Quyết định 1879/QĐ-UBND năm 2008 về bổ sung, sửa đổi “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ” do tỉnh Phú Yên ban hành
Quyết định 91/2004/QĐ.UB về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 91/2004/QĐ.UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/09/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Trần Đình Đàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra