Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 91/2001/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 91/2001/QĐ-TTG NGÀY 08 THÁNG 6 NĂM 2001 VỀ VIỆC CHUYỂN HẠNG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG THÀNH VƯỜN QUỐC GIA PHÚ QUỐC

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991;
Xét đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (công văn số 1251/BNN-KL ngày 07 tháng 5 năm 2001), ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (công văn số 42/CV-UB ngày 12 tháng 02 năm 2001); ý kiến các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 1802 BKH/NN ngày 29 tháng 3 năm 2001), Khoa học, Công nghệ và Môi trường (công văn số 889/BKHCNMT-MTg ngày 06 tháng 4 năm 2001),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chuyển hạng Khu bảo tồn thiên nhiên Phú Quốc, thuộc huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, thành Vườn quốc gia.

Tên gọi của Vườn quốc gia là: Vườn quốc gia Phú Quốc.

Điều 2. Vị trí, toạ độ địa lý, và quy mô diện tích Vườn quốc gia Phú Quốc:

1. Vị trí địa lý: Vườn quốc gia Phú Quốc bao gồm địa phận khu bảo tồn thiên nhiên Bắc đảo, khu vực núi Hàm Rồng, Gành Dầu và Cửa Cạn. Có ranh giới hành chính thuộc các xã: Gành Dầu, Bãi Thơm, Cửa Cạn, một phần các xã Cửa Dương, Hàm Ninh, Dương Tơ, và thị trấn Dương Đông thuộc huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.

2. Toạ độ địa lý:

- Từ 10012’07" đến 10027’02" vĩ độ Bắc.

- Từ 103050’04" đến 104004’40" kinh độ Đông.

3. Quy mô diện tích Vườn Quốc gia Phú Quốc:

Tổng diện tích là: 31. 422 ha,

Trong đó:

- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 8. 786 ha.

- Phân khu phục hồi sinh thái: 22. 603 ha.

- Phân khu hành chính và dịch vụ: 33 ha.

Điều 3. Mục tiêu, nhiệm vụ của Vườn quốc gia Phú Quốc:

- Bảo tồn hệ sinh thái rừng nhiệt đới hải đảo, tài nguyên gen động, thực vật rừng quý hiếm và có giá trị, các sinh cảnh rừng tự nhiên độc đáo của rừng đảo Phú Quốc như một đặc trưng của hệ sinh thái rừng đồng bằng sông Cửu Long.

- Duy trì và phát triển độ che phủ của thảm thực vật rừng để bảo đảm chức năng phòng hộ rừng đầu nguồn nước, cung cấp nguồn nước ngọt phục vụ sinh hoạt của nhân dân và các hoạt động phát triển bền vững về kinh tế xã hội của huyện đảo Phú Quốc.

- Góp phần củng cố quốc phòng, tăng cường sức mạnh cho tuyến phòng thủ phía Tây Nam của tổ quốc .

Điều 4. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang trực tiếp quản lý Vườn quốc gia Phú Quốc.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang chỉ đạo việc trình, thẩm định, phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng và phát triển Vườn quốc gia Phú Quốc; Dự án đầu tư xây dựng và phát triển vùng đệm của Vườn quốc gia Phú Quốc, theo quy định hiện hành.

Hàng năm, vốn thuộc kế hoạch ngân sách cấp đầu tư cho tỉnh Kiên Giang, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi rõ khoản mục vốn cấp cho việc đầu tư xây dựng các Dự án thuộc Vườn quốc gia Phú Quốc nêu trên, để việc triển khai thực hiện bảo đảm đúng tiến độ theo Dự án được phê duyệt.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nguyễn Công Tạn

(Đã ký)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 91/2001/QĐ-TTg về việc chuyển hạng khu bảo tồn thiên nhiên Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang thành Vườn quốc gia Phú Quốc do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành

  • Số hiệu: 91/2001/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/06/2001
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Công Tạn
  • Ngày công báo: 08/07/2001
  • Số công báo: Số 25
  • Ngày hiệu lực: 23/06/2001
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản