Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 908/QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA NỘI BỘ NGÀNH THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Thanh tra số 22/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 81/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 2151/2006/QĐ-TTCP ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Đoàn thanh tra;
Căn cứ Quyết định số 2894/2008/QĐ-TTCP ngày 23 tháng 12 năm 2008 của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế hoạt động của Đoàn thanh tra;
Căn cứ Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC ngày 06 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế về hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính;
Căn cứ Quyết định số 33/2007/QĐ-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy trình xử lý sau thanh tra, kiểm tra tài chính;
Căn cứ Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Kiểm tra nội bộ - Tổng cục Thuế,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA NỘI BỘ NGÀNH THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 908 /QĐ-TCT ngày 07 tháng 8 năm 2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Quy chế này quy định và hệ thống một số quy định về nguyên tắc hoạt động thanh tra, kiểm tra; mối quan hệ giữa thủ trưởng cơ quan thuế các cấp với bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ và Đoàn thanh tra, kiểm tra; nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan thuế các cấp, trưởng bộ phận thanh tra, kiểm tra; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra; nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra, người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, đơn vị, cá nhân được thanh tra, kiểm tra; kế hoạch thanh tra, kiểm tra; thực hiện thanh tra, kiểm tra; tổ chức thực hiện kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra; báo cáo kết quả thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra; khen thưởng và kỷ luật.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quy chế này là cơ quan thuế, các đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp; cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng (nếu có) thuộc cơ quan thuế các cấp (gọi tắt là cán bộ, công chức, viên chức).
Phạm vi áp dụng của Quy chế này không bao gồm các hoạt động kiểm tra thường xuyên, m ang tính chất quản lý theo thẩm quyền của cơ quan thuế các cấp như: Công tác kiểm soát chi; kiểm tra an toàn kho quỹ; kiểm tra phê duyệt quyết toán của cấp trên đối với cấp dưới; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ công tác theo thẩm quyền; các công việc rà soát, đối chiếu, nắm tình hình số liệu phục vụ công tác quản lý.
1. Cơ quan thuế các cấp b ao gồm: Tổng cục Thuế; Cục Thuế; Chi cục Thuế.
2. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp bao gồm: Tổng cục trưởng; Cục trưởng; Chi cục trưởng.
3. Các đơn vị thuộc cơ quan thuế bao gồm: các Ban, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế; các Phòng thuộc Cục Thuế; các Đội thuộc Chi cục Thuế.
4. Bộ phận kiểm tra nội bộ tại cơ quan thuế các cấp bao gồm: Ban Kiểm tra nội bộ thuộc Tổng cục Thuế; Phòng Kiểm tra nội bộ thuộc Cục Thuế; Đội Kiểm tra nội bộ thuộc Chi cục Thuế.
5. Thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế là hoạt động thanh tra hành chính và là hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế các cấp đối với cơ quan thuế cấp dưới và các đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp.
6. Thời gian (ngày) được quy định trong Quy chế này là ngày làm việc không kể ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thanh tra, kiểm tra
1. Hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ phải tuân theo pháp luật và thực hiện theo đúng chức năng, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn do pháp luật quy định, đảm bảo tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được thanh tra, kiểm tra và chỉ được tiến hành thanh tra, kiểm tra khi có quyết định thanh tra, kiểm tra của thủ trưởng cơ quan thuế có thẩm quyền.
2. Công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ chỉ được tiến hành theo kế hoạch, hoặc đột xuất khi có khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của cơ quan thuế, các ban, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức ngành thuế.
3. Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra nội bộ, người ra quyết định thanh tra, kiểm tra; Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra; thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra; người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật Thanh tra, các quy định khác của pháp luật có liên quan, các văn bản hướng dẫn thực hiện của ngành và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
1. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp là người trực tiếp phụ trách, quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ và toàn bộ hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ thuộc quyền quản lý.
2. Bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ tại cơ quan thuế các cấp hoạt động dưới sự quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của thủ trưởng cơ quan thuế cùng cấp đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế cấp trên và của bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ thuộc cơ quan thuế cấp trên trực tiếp.
3. Đoàn thanh tra, kiểm tra, người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ ngoài việc phải tuân thủ sự quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của người ra quyết định thanh tra, kiểm tra còn phải chịu sự theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát của Trưởng bộ phận về thanh tra, kiểm tra nội bộ cùng cấp và chịu sự giám sát của cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động Đoàn thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn chung của thủ trưởng cơ quan thuế các cấp
1. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm kiện toàn tổ chức, bảo đảm điều kiện hoạt động cho công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ; là người trực tiếp phụ trách bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ; chỉ đạo, xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra; ký quyết định thanh tra, kiểm tra; tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ và của các Đoàn thanh tra, kiểm tra; kết luận, xử lý các kiến nghị của các Đoàn thanh tra, kiểm tra nội bộ; quyết định việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra và thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra khi cần thiết; là người ký kết luận thanh tra, quyết định xử lý các sai phạm (nếu có) thuộc thẩm quyền, hoặc kiến nghị, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cơ quan thuế cấp trên về kết quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra trong phạm vi phân cấp quản lý.
2. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có quyền áp dụng các biện pháp trong thanh tra, kiểm tra nội bộ được quy định tại điểm b,c, d, đ, e, g, i, m khoản 1 Điều 42 Luật Thanh tra.
3. Kết luận và công bố kết luận thanh tra, chỉ đạo lập hồ sơ thanh tra, kiểm tra.
Thủ trưởng cơ quan thuế (người ra quyết định thanh tra) là người ký kết luận và công bố kết luận thanh tra; là người chỉ đạo việc lập, quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ các cuộc thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định tại Điều 56 của Luật Thanh tra.
4. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, đôn đốc và phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền kiểm tra, đôn đốc các đối tượng thanh tra, kiểm tra thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra nội bộ và quyết định xử lý đã ban hành.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế trong phạm vi chức năng được giao, có nhiệm vụ chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ theo quy định của pháp luật trong phạm vi toàn ngành. Cụ thể:
1. Ban hành các quy định về thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành (quy chế; quy trình; xây dựng hệ thống các tiêu chí làm căn cứ cho việc xác định đối tượng cần thanh tra, kiểm tra; xây dựng sổ tay nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra).
2. Hướng dẫn, chỉ đạo các Cục Thuế lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra; giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong phạm vi toàn ngành.
3. Chỉ đạo việc lập kế hoạch và phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của Tổng cục Thuế; tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra theo chương trình kế hoạch và thanh tra, kiểm tra đột xuất; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, toàn bộ hoạt động của bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ và của các Đoàn thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.
4. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện phúc tra tại trụ sở của đối tượng thanh tra, kiểm tra đối với những kết luận thanh tra, biên bản thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế các cấp nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc qua công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ phát hiện có những căn cứ cho thấy biên bản, kết luận đó không chính xác, không khách quan hoặc phát hiện có tình tiết mới.
Tái phúc tra những trường hợp mà Cục Thuế đã tiến hành phúc tra nhưng qua công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ phát hiện có những căn cứ cho thấy việc phúc tra đó không chính xác, không khách quan hoặc phát hiện có tình tiết mới.
5. Có quyền điều động, trưng tập cán bộ, công chức, viên chức toàn ngành thuế để thực hiện việc thanh tra, kiểm tra tại tất cả cơ quan thuế trực thuộc Tổng cục Thuế theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra. Những cán bộ, công chức, viên chức được điều động, trưng tập chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Tổng cục Thuế.
6. Cử cán bộ tham gia với cơ quan thuế cấp dưới để tiến hành thanh tra, kiểm tra khi Cục Thuế có văn bản đề nghị.
7. Xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức ngành thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
8. Kiến nghị cơ quan chức năng bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính sách, chế độ còn thiếu, còn có những bất cập phát hiện qua thanh tra, kiểm tra; chỉ đạo nghiên cứu xử lý những hạn chế, vướng mắc qua quá trình chỉ đạo thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ.
9. Tổng hợp, báo cáo, đánh giá kết quả thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu trong phạm vi toàn ngành.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng Cục Thuế
Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi chức năng được giao, có nhiệm vụ chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ theo quy định của pháp luật trong phạm vi Cục Thuế. Cụ thể:
1. Tổ chức thực hiện các quy định về thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành; trên cơ sở hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan thuế cấp trên và hệ thống các tiêu chí kết hợp với thực tiễn trong công tác quản lý, chỉ đạo việc lập kế hoạch và phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của Cục Thuế; tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra theo chương trình kế hoạch và thanh tra, kiểm tra đột xuất; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, toàn bộ hoạt động của bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ và của các Đoàn thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo các Chi cục Thuế lập kế hoạch kiểm tra; giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch kiểm tra của các Chi cục Thuế.
3. Tổ chức, chỉ đạo việc phúc tra tại trụ sở của đối tượng thanh tra, kiểm tra đối với những kết luận thanh tra, biên bản thanh tra, kiểm tra của Cục Thuế, Chi cục Thuế nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc qua công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ phát hiện có những căn cứ cho thấy biên bản, kết luận đó không chính xác, không khách quan hoặc phát hiện có tình tiết mới.
4. Có quyền điều động, trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý (các phòng, các Chi cục) để thực hiện việc thanh tra, kiểm tra tại tất cả cơ quan thuế trực thuộc Cục Thuế theo quy định của pháp luật về th anh tra, kiểm tra. Những cán bộ, công chức, viên chức được điều động, trưng tập chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Cục Thuế.
5. Xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
6. Kiến nghị và đề xuất các giải pháp đối với những vướng mắc phát sinh qua quá trình chỉ đạo, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ.
7. Tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình, kết quả thanh tra, kiểm tra định kỳ theo quy định và đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan thuế cấp trên.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trưởng Chi cục Thuế
Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi chức năng được giao có nhiệm vụ chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra nội bộ theo quy định của pháp luật trong phạm vi Chi cục Thuế. Cụ thể:
1. Tổ chức thực hiện các quy định về kiểm tra nội bộ ngành; trên cơ sở hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan thuế cấp trên và hệ thống các tiêu chí kết hợp với thực tiễn trong công tác quản lý, chỉ đạo việc lập kế hoạch, phê duyệt kế hoạch kiểm tra hàng năm của Chi cục Thuế; tổ chức thực hiện kiểm tra theo chương trình kế hoạch và kiểm tra đột xuất; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, toàn bộ hoạt động của bộ phận kiểm tra nội bộ và của các Đoàn kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
2. Tổ chức, chỉ đạo việc phúc tra tại trụ sở của đối tượng kiểm tra đối với những biên bản kiểm tra của Chi cục Thuế nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc qua công tác kiểm tra nội bộ phát hiện có những căn cứ cho thấy biên bản đó không chính xác, không khách quan hoặc phát hiện có tình tiết mới (nếu Chi cục không tổ chức riêng Đội Kiểm tra nội bộ thì nhiệm vụ này thuộc thẩm quyền của Phòng Kiểm tra nội bộ thuộc Cục Thuế).
3. Xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
4. Kiến nghị và đề xuất các giải pháp đối với những vướng mắc phát sinh qua quá trình chỉ đạo, thực hiện công tác kiểm tra nội bộ.
5. Tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình, kết quả kiểm tra định kỳ theo quy định và đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan thuế cấp trên.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG BỘ PHẬN THANH TRA, KIỂM TRA NỘI BỘ
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban kiểm tra nội bộ thuộc Tổng cục Thuế
1. Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế: Tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, cán bộ, công chức, viên chức thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, cán bộ, công chức, viên chức thuế trong toàn ngành thuế.
2. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ thuộc mình quản lý, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính (quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế) và chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về toàn bộ hoạt động của bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc mình quản lý.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ trong phạm vi toàn ngành.
4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của Ban để đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch và tiến độ thanh tra, kiểm tra đã được phê duyệt; tham gia ý kiến dự thảo báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, dự thảo kết luận thanh tra trước khi trình người ra quyết định thanh tra, kiểm tra.
5. Kiến nghị và đề xuất các giải pháp đối với những vướng mắc phát sinh qua quá trình chỉ đạo, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng thanh tra, kiểm tra nội bộ thuộc Cục Thuế
Trưởng phòng kiểm tra nội bộ hoặc Trưởng phòng thanh tra (đối với các Cục Thuế chưa có Phòng Kiểm tra nội bộ) có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Giúp Cục trưởng Cục Thuế: Tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, cán bộ, công chức, viên chức thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, cán bộ, công chức, viên chức thuế trong phạm vi Cục Thuế.
2. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc mình quản lý, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Cục Thuế) và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế về toàn bộ hoạt động của bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc mình quản lý.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ trong phạm vi Cục Thuế.
4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của Phòng để đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch và tiến độ thanh tra, kiểm tra đã được phê duyệt; tham gia ý kiến dự thảo báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, dự thảo kết luận thanh tra trước khi trình người ra quyết định thanh tra, kiểm tra.
5. Kiến nghị và đề xuất các giải pháp đối với những vướng mắc phát sinh qua quá trình chỉ đạo, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội trưởng kiểm tra nội bộ thuộc Chi cục Thuế
Đội trưởng Đội kiểm tra nội bộ hoặc Đội trưởng Đội kiểm tra (đối với các Chi cục Thuế chưa có Đội kiểm tra nội bộ) có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế: Tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, cán bộ, công chức, viên chức thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, cán bộ, công chức, viên chức thuế trong phạm vi Chi cục Thuế.
2. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát bộ phận kiểm tra thuộc mình quản lý triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Chi cục Thuế) và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Thuế về kết quả hoạt động của bộ phận kiểm tra thuộc mình quản lý.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát hoạt động của Đoàn kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của Đội để đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch và tiến độ kiểm tra đã được phê duyệt; tham gia ý kiến dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra trước khi trình người ra quyết định kiểm tra.
4. Kiến nghị và đề xuất các giải pháp đối với những vướng mắc phát sinh qua quá trình chỉ đạo, thực hiện công tác kiểm tra nội bộ.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, kiểm tra
Đoàn thanh tra, kiểm tra được thành lập theo quyết định của thủ trưởng cơ quan thuế để tiến hành thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế theo quy định của pháp luật, có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Triển khai thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật, của ngành về thanh tra, kiểm tra và phải thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra, kiểm tra.
2. Quyền hạn của Đoàn thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy định của pháp luật và được thực hiện thông qua Trưởng đoàn và các thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra.
Điều 14. Tiêu chuẩn và nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra
1. Tiêu chuẩn của Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra
a) Tiêu chuẩn chung
Cán bộ, công chức được Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp cử làm Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải có tiêu chuẩn sau:
- Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan.
- Am hiểu về nghiệp vụ thanh tra; có khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp những vấn đề liên quan đến nội dung, lĩnh vực được thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của ngành.
- Có khả năng tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong Đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra được giao.
b) Tiêu chuẩn cụ thể
- Cán bộ, công chức được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cử làm Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra nội bộ phải từ Trưởng phòng trở lên hoặc từ Thanh tra viên chính trở lên.
- Cán bộ, công chức được Cục trưởng Cục Thuế cử làm Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra nội bộ phải từ Phó trưởng phòng trở lên hoặc từ Thanh tra viên có thời hạn bổ nhiệm từ 03 năm trở lên.
- Cán bộ, công chức được Chi cục trưởng Chi cục Thuế cử làm Trưởng đoàn kiểm tra nội bộ phải từ Phó đội trưởng trở lên hoặc từ Thanh tra viên trở lên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra
a) Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra nội bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thanh tra và các quy định khác của pháp luật có liên quan, cụ thể như sau:
- Tổ chức xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra, kiểm tra trình người ra quyết định thanh tra, kiểm tra phê duyệt.
- Công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
- Lập và ghi nhật ký chung Đoàn thanh tra, kiểm tra.
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Đoàn thanh tra, kiểm tra.
- Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện đúng nội dung, phạm vi, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra, kiểm tra.
- Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra, kiểm tra áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra, kiểm tra.
- Yêu cầu đối tượng thanh tra, kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra; khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của đối tượng thanh tra, kiểm tra liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu đó.
- Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý.
- Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra, kiểm tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật.
- Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Đề nghị người ra quyết định thanh tra, kiểm tra ra quyết định phúc tra tại trụ sở của đối tượng thanh tra, kiểm tra nếu trong quá trình thanh tra, kiểm tra phát hiện những biên bản, kết luận của các Đoàn thanh tra, kiểm tra trước đó không chính xác, không khách quan hoặc phát hiện có tình tiết mới.
- Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác hoặc đang là đối tượng thanh tra, kiểm tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra, kiểm tra.
- Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra; quản lý các thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra trong thời gian thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra; đề nghị người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để giải quyết các kiến nghị của thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra.
- Thông báo kết thúc việc thanh tra, kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được thanh tra, kiểm tra cho đối tượng được thanh tra, kiểm tra.
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng biên bản, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, dự thảo kết luận thanh tra.
- Báo cáo với người ra quyết định thanh tra, kiểm tra về kết quả thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
- Lập và bàn giao hồ sơ thanh tra, kiểm tra.
b) Khi xét thấy không cần thiết áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều này thì Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng các biện pháp đó.
c) Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra nội bộ, thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra có nhiệm vụ quyền hạn sau:
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra, báo cáo Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra về kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra nếu cần các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra, các thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra (không phải là thanh tra viên) phải đề xuất với Trưởng đoàn lập phiếu yêu cầu đối tượng thanh tra, kiểm tra cung cấp.
Nếu thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra là thanh tra viên thì được lập phiếu yêu cầu đối tượng thanh tra, kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra mà mình được giao. Nhưng trước khi yêu cầu đối tượng thanh tra, kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu phải thông qua Trưởng đoàn.
Việc thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ phải được lập thành biên bản trong đó ghi rõ nguồn cung cấp (nếu có), chữ ký của người thu thập, người cung cấp.
3. Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra áp dụng các biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật và quy định tại khoản 2 Điều 14 của Quy chế này.
4. Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện sai sót của đối tượng thanh tra, kiểm tra, các thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra phải phản ánh ngay với Trưởng đoàn và kiến nghị biện pháp xử lý.
5. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo. Kiến nghị việc xử lý những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra.
6. Từng thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra phải lập biên bản làm việc, biên bản chi tiết kết quả thanh tra, kiểm tra theo từng nội dung công việc đã được phân công với người đại diện của đối tượng thanh tra, kiểm tra làm việc trực tiếp, để xác nhận kết quả thanh tra, kiểm tra và phải chịu trách nhiệm về tính xác thực đối với các nội dung đã ghi trong biên bản thanh tra, kiểm tra.
7. Tham gia xây dựng biên bản, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, dự thảo kết luận thanh tra, ký nhật ký Đoàn thanh tra, kiểm tra.
8. Thực hiện các công việc khác liên quan đến cuộc thanh tra, kiểm tra khi được Trưởng đoàn giao.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN ĐƯỢC THANH TRA. KIỂM TRA
Điều 16. Quyền của cơ quan, đơn vị, cá nhân được thanh tra, kiểm tra
Cơ quan, đơn vị, cá nhân được thanh tra, kiểm tra có các quyền sau đây:
- Giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra.
- Bảo lưu ý kiến trong biên bản thanh tra, kiểm tra.
- Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra, thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Khiếu nại với người ra quyết định thanh tra, kiểm tra về quyết định, hành vi của Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra, thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra, người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật; khiếu nại với thủ trưởng cơ quan thuế có thẩm quyền về kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra khi có căn cứ cho rằng kết luận, quyết định đó là trái pháp luật. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải thực hiện các quyết định đó.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của thủ trưởng cơ quan thuế, Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra, người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra.
Điều 17. Nghĩa vụ của cơ quan, đơn vị, cá nhân được thanh tra, kiểm tra
Cơ quan, đơn vị, cá nhân được thanh tra, kiểm tra có các nghĩa vụ sau đây:
- Chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra.
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của người ký quyết định thanh tra, kiểm tra, Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra, người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
- Ký biên bản thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành, thực hiện đúng yêu cầu, kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý của người ký kết luận thanh tra, kiểm tra, Trưởng đoàn th anh tra, kiểm tra, người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra; báo cáo việc thực hiện với cơ quan đã ra kết luận thanh tra và cơ quan quản lý trực tiếp.
Điều 18. Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm
1. Tại Tổng cục Thuế
Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ công tác quản lý của Tổng cục, trên cơ sở tập hợp và khai thác các nguồn thông tin, cân đối nguồn nhân lực ..., Tổng cục Thuế xây dựng văn bản hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ kèm theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm của Tổng cục Thuế gửi các Ban, đơn vị thuộc Tổng cục và Cục Thuế trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
2. Tại Cục Thuế, Chi cục Thuế
Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thuế và thông tin dữ liệu về tình hình hoạt động của các phòng, Chi Cục thuộc Cục Thuế quản lý, cân đối nguồn nhân lực ..., Cục Thuế xây dựng văn bản hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ kèm theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm của Cục Thuế gửi các đơn vị và Chi cục Thuế trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Căn cứ hướng dẫn và kế hoạch của Cục Thuế, các Chi cục tiến hành lập kế hoạch tự kiểm tra tại Chi cục và báo cáo về Cục Thuế trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
Cục Thuế tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ hàng năm của các đơn vị trực thuộc báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
Điều 19. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm đã được thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt theo đề nghị của trưởng bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ là cơ sở để hệ thống kiểm tra nội bộ ngành thuế triển khai thực hiện. Trường hợp trong quá trình thực hiện nếu có các nguyên nhân chủ quan, khách quan phải điều chỉnh lại kế hoạch năm thì hệ thống kiểm tra nội bộ thực hiện đánh giá, nêu rõ lý do, báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế (người duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra) xem xét, phê duyệt, điều chỉnh. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ được điều chỉnh phải đảm bảo tránh chồng chéo về đối tượng, nội dung, thời kỳ thanh tra, kiểm tra và phải gửi cho các cơ quan, đơn vị như nơi đã gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra được quy định tại Điều 18 Quy chế này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh.
Điều 20. Xử lý chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra
Trong trường hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra nếu có sự chồng chéo về đối tượng, nội dung, thời kỳ thanh tra, kiểm tra với cơ quan thuế cấp trên, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ Tài chính thì cơ quan thuế các cấp không tiến hành thanh tra, kiểm tra các đơn vị này, đồng thời có văn bản gửi cho các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát hiện có sự chồng chéo.
Điều 21. Quyết định thanh tra, kiểm tra
1. Hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ chỉ được tiến hành khi có quyết định của thủ trưởng cơ quan thuế có thẩm quyền.
2. Căn cứ kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ đã được phê duyệt, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp ra quyết định thanh tra, kiểm tra và chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra.
3. Trường hợp do yêu cầu của công tác quản lý hoặc phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp ký quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất và chỉ đạo triển khai thực hiện.
4. Quyết định thanh tra, kiểm tra phải gửi cho đối tượng thanh tra, kiểm tra; cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý đối tượng thanh tra, kiểm tra; cơ quan, đơn vị, bộ phận có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra.
Điều 22. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
1. Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra nội bộ, cơ quan thuế các cấp, các Đoàn thanh tra, kiểm tra, các thành viên đoàn thanh tra có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005, Nghị định số 81/2005/NĐ-CP ngày 22/6/2005 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn thực hiện, các văn bản qui phạm pháp luật khác có liên quan và các quy định, quy trình của Tổng cục Thuế về thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế.
2. Đoàn thanh tra, kiểm tra không được tự ý mở rộng nội dung, đối tượng và kéo dài thời gian thanh tra, kiểm tra. Trường hợp cần thiết phải được người ký quyết định thanh tra, kiểm tra có quyết định bổ sung theo quy định của pháp luật.
3. Đoàn thanh tra, kiểm tra sau kế thừa kết quả của Đoàn thanh tra, kiểm tra trước. Chỉ thanh tra, kiểm tra những nội dung mà Đoàn thanh tra, kiểm tra trước chưa có kết luận xử lý hoặc kết luận xử lý chưa đúng. Trước khi kết luận xử lý lại, phải trao đổi với Đoàn thanh tra, kiểm tra trước.
4. Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm đôn đốc các đối tượng được thanh tra, kiểm tra thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra đã công bố.
Điều 23. Thời hạn gửi và công bố quyết định thanh tra, kiểm tra
1. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ký, quyết định thanh tra, kiểm tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất.
Trường hợp khi nhận được quyết định thanh tra, kiểm tra nhưng vì lý do bất khả kháng như thiên tai, địch họa, ..., chưa thể thực hiện được theo đúng quyết định thanh tra, kiểm tra, thì đối tượng thanh tra, kiểm tra phải có văn bản đề nghị thay đổi ngày thực hiện gửi cơ quan thuế ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra.
Trong thời hạn năm ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thay đổi thời gian thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra phải thông báo bằng văn bản cho đối tượng được thanh tra, kiểm tra biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc thay đổi thời gian thanh tra, kiểm tra.
2. Quyết định thanh tra, kiểm tra phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định thanh tra, kiểm tra. Việc công bố quyết định thanh tra, kiểm tra phải được lập thành biên bản.
Điều 24. Thời hạn thanh tra, kiểm tra, gia hạn thanh tra, kiểm tra
1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra, kiểm tra nội bộ được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra, kiểm tra đến khi kết thúc việc thanh tra, kiểm tra tại nơi được thanh tra, kiểm tra, không kể ngày lễ, ngày nghỉ.
2. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra
Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra nội bộ do Tổng cục Thuế tiến hành không quá bốn mươi lăm ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá bảy mươi ngày; Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra nội bộ do Cục Thuế tiến hành không quá ba mươi ngày; ở miền núi, nơi nào đi lại khó khăn thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá bốn mươi lăm ngày.
3. Thời hạn thực hiện một cuộc kiểm tra.
Thời hạn thực hiện một cuộc kiểm tra nội bộ không quá năm ngày. Riêng đối với các cuộc kiểm tra diện rộng, phức tạp do Tổng cục trưởng ký quyết định kiểm tra, thời gian thực hiện một cuộc kiểm tra không quá mười lăm ngày.
4. Gia hạn thanh tra, kiểm tra chỉ được thực hiện trong trường hợp thời hạn quy định trong quyết định thanh tra, kiểm tra đã ban hành chư a quá thời hạn thanh tra, kiểm tra theo quy định và thời gian gia hạn chỉ được phép trong khoảng thời gian còn lại của thời hạn thanh tra, kiểm tra.
Điều 25. Thông tin, báo cáo trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra
1. Báo cáo của thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, các thành viên, tổ trưởng, nhóm trưởng (nếu có) thuộc Đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thường xuyên báo cáo Trưởng đoàn về tình hình, kết quả công việc được phân công và những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo.
2. Báo cáo của Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra
Định kỳ hàng tuần, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo trưởng bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ cùng cấp và người ra quyết định thanh tra: Tình hình, kết quả thanh tra, những thuận lợi, khó khăn, những nơi đã và đang làm việc, nội dung, kết quả thanh tra, những vấn đề cần phải xin ý kiến chỉ đạo và kế hoạch tuần tiếp theo. Đối với trường hợp thanh tra, khi phát sinh những vấn đề khó khăn, vướng mắc vượt quá khả năng và thẩm quyền, Trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo kịp thời với trưởng bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ cùng cấp và người ra quyết định thanh tra để xin ý kiến chỉ đạo xử lý.
Đối với trường hợp kiểm tra, nếu phạm vi kiểm tra hẹp, thời gian kiểm tra ngắn thì tuỳ theo yêu cầu hoặc khi có phát sinh những vấn đề khó khăn, vướng mắc vượt khả năng và thẩm quyền của Trưởng đoàn, Trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo kịp thời Trưởng bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ cùng cấp và người ra quyết định kiểm tra cho ý kiến chỉ đạo.
1. Biên bản thanh tra, kiểm tra
Biên bản thanh tra, kiểm tra nội bộ phải phản ánh đầy đủ kết quả, nội dung đã thanh tra, kiểm tra; đánh giá việc thực hiện của đối tượng được thanh tra, kiểm tra về các nội dung đã thanh tra, kiểm tra; kết luận về những nội dung đã thanh tra, kiểm tra; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có); các kiến nghị, biện pháp xử lý.
Biên bản thanh tra, kiểm tra phải được ký trong thời hạn năm ngày kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, kiểm tra và phải gửi cho người ký quyết định thanh tra, kiểm tra và người phụ trách bộ phận về công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ.
Trường hợp trước khi lập biên bản thanh tra, kiểm tra phát sinh những vấn đề vướng mắc về cơ chế, chính sách hoặc vì lý do khách quan dẫn đến chậm lập biên bản thanh tra, kiểm tra thì Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải thông báo bằng văn bản lý do chậm lập biên bản gửi cho đối tượng thanh tra, kiểm tra và báo cáo người ra quyết định thanh tra, kiểm tra xin ý kiến xử lý.
2. Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, dự thảo kết luận thanh tra
Chậm nhất là mười ngày kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải lập báo cáo kết quả kiểm tra, kiến nghị việc xử lý những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, báo cáo người phụ trách bộ phận về công tác thanh tra, kiểm tra cho ý kiến, trước khi trình người ra quyết định kiểm tra.
Chậm nhất là mười lăm ngày kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải lập báo cáo kết quả thanh tra, đồng thời dự thảo kết luận thanh tra, báo cáo người phụ trách bộ phận về công tác thanh tra, kiểm tra cho ý kiến, trước khi trình người ra quyết định thanh tra.
3. Thông qua dự thảo biên bản thanh tra, kiểm tra, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, kết luận thanh tra
Dự thảo biên bản thanh tra, kiểm tra, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, kết luận thanh tra phải được thông qua các thành viên trong Đoàn thanh tra, kiểm tra.
Trong quá trình tham gia xây dựng về nội dung dự thảo biên bản thanh tra, kiểm tra, ý kiến của các thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra phải được phản ánh vào biên bản cuộc họp thông qua dự thảo biên bản tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra và được lưu trong hồ sơ thanh tra, kiểm tra.
Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra và dự thảo kết luận thanh tra trình người ra quyết định thanh tra, kiểm tra phải có đầy đủ ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành viên trong Đoàn thanh tra, kiểm tra. Ý kiến khác nhau giữa các thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra với Trưởng đoàn về nội dung báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra phải được phản ánh vào nội dung báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra.
4. Trường hợp các thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra có ý kiến khác nhau về nội dung dự thảo biên bản thanh tra, kiểm tra, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, dự thảo kết luận thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra quyết định nội dung dự thảo biên bản thanh tra, kiểm tra, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, dự thảo kết luận thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra, kiểm tra về quyết định của mình.
Điều 27. Kết luận và công bố kết luận thanh tra
Chậm nhất là mười lăm ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, thủ trưởng cơ quan thuế (người ra quyết định thanh tra) phải có văn bản kết luận thanh tra.
Thủ trưởng cơ quan thuế (người ra kết luận thanh tra) có trách nhiệm công bố hoặc gửi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Trường hợp cần thiết có thể uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình công bố kết luận thanh tra, việc công bố kết luận thanh tra phải được lập thành biên bản.
Điều 28. Bàn giao hồ sơ thanh tra, kiểm tra
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đóng hồ sơ thanh tra, kiểm tra, Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra tổ chức việc bàn giao hồ sơ thanh tra, kiểm tra cho cán bộ được Trưởng bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ phân công quản lý và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật và quy định của ngành.
Thời điểm đóng hồ sơ thanh tra, kiểm tra là ngày người có thẩm quyền ra văn bản chỉ đạo hoặc quyết định về việc xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra.
2. Việc bàn giao hồ sơ thanh tra, kiểm tra phải được lập thành biên bản và hồ sơ bàn giao phải bao gồm toàn bộ các tài liệu có liên quan đến mỗi cuộc thanh tra, kiểm tra.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ THANH TRA, KIỂM TRA
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có kết luận thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan thuế là đối tượng thanh tra, kiểm tra phải xem xét, xử lý kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra và có trách nhiệm:
1. Ra quyết định theo thẩm quyền để xử lý đối với các đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm và tổ chức thực hiện quyết định xử lý đó.
2. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý tiến hành các biện pháp xử lý đối với đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm và báo cáo kết quả thực hiện các yêu cầu đó.
3. Áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để chấn chỉnh, khắc phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.
4. Báo cáo với cơ quan thuế đã ra kết luận thanh tra, kiểm tra kết quả xem xét, xử lý đối với kết luận thanh tra, kiểm tra.
Điều 30. Đôn đốc thực hiện kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra
1. Khi nhận được kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra, cơ quan, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thực hiện báo cáo việc chấp hành yêu cầu, kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý với cơ quan đã ra kết luận thanh tra, kiểm tra và cơ quan quản lý trực tiếp (nếu có).
Trước 15 ngày khi hết thời hạn về việc thực hiện các nội dung được ghi trong kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra, đối tượng thanh tra, kiểm tra phải báo cáo việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra.
Hết thời hạn mà đối tượng được thanh tra, kiểm tra chưa có báo cáo hoặc đã có báo cáo nhưng thực hiện chưa đầy đủ, hoặc không gửi kèm theo chứng từ, tài liệu chứng minh cho việc thực hiện, thì cơ quan ra kết luận th anh tra, kiểm tra có văn bản đôn đốc đối tượng thanh tra, kiểm tra thực hiện đầy đủ kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra và gửi báo cáo đúng thời gian quy định.
Quá thời hạn quy định 15 ngày, đối tượng được thanh tra, kiểm tra chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý thì cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra phải tổ chức kiểm tra tại đơn vị việc chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý đó.
2. Cơ quan ra kết luận thanh tra, kiểm tra thường xuyên cập nhật những báo cáo của đối tượng được thanh tra, kiểm tra trong việc chấp hành kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về những nội dung đơn vị đã thực hiện, những nội dung chưa thực hiện; đôn đốc, xem xét, xử lý kịp thời những vướng mắc.
Trường hợp cơ quan, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra, kiểm tra không thi hành hoặc thi hành không nghiêm chỉnh các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý thì cơ quan ra quyết định thanh tra, kiểm tra yêu cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra, kiểm tra (nếu có) áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền buộc đối tượng thanh tra, kiểm tra thực hiện.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, kiểm tra cố ý không thực hiện hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra, kiểm tra thiếu trách nhiệm hoặc cố tình bao che thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
Ngoài việc phải thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, định kỳ tháng, quí I, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, cơ quan thuế các cấp phải lập và gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra cho cơ quan cấp trên trực tiếp.
- Các báo cáo phải lập và gửi
+ Báo cáo tháng được lập cho tất cả các tháng trong năm (trừ tháng 3, 6, 9 và tháng 12) do đã có báo cáo quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm.
+ Báo cáo quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm.
- Thời điểm gửi báo cáo
+ Chi cục Thuế lập và gửi báo cáo về Cục Thuế trước ngày 05 của tháng cuối kỳ báo cáo.
+ Cục Thuế tổng hợp, lập và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 10 của tháng cuối kỳ báo cáo.
+ Tổng cục Thuế tổng hợp, lập và gửi báo cáo về Bộ Tài chính trước ngày 15 của tháng cuối kỳ báo cáo.
Điều 32. Hình thức và nội dung báo cáo
1. Hình thức báo cáo phải bằng văn bản và gửi qua đường văn thư, đồng thời chuyển qua hộp thư điện tử (Ban Kiểm tra nội bộ Tổng cục Thuế; Phòng Kiểm tra nội bộ hoặc Phòng Thanh tra Cục Thuế nếu không có Phòng Kiểm tra nội bộ).
2. Nội dung báo cáo
2.1. Đánh giá chung
- Về tổ chức bộ máy (của cơ quan thuế, bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ)
- Về nhân sự (của cơ quan thuế, bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ).
- Về việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ (xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện kế hoạch, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, ...).
- Những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra.
- .......................................................................................................................
2.2. Kết quả thanh tra, kiểm tra
2.2.1. Kết quả chung
- Tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra được tiến hành (trong đó: Số cuộc của kỳ trước chuyển sang; số cuộc theo kế hoạch; số cuộc đột xuất; số cuộc đang thực hiện; số cuộc kết thúc).
- Số đơn vị được thanh tra, kiểm tra, số đơn vị sai phạm, hành vi sai phạm.
- Tổng số sai phạm, trong đó: Sai phạm do tham nhũng, sai phạm do lãng phí, sai phạm khác.
- Kiến nghị, xử lý, bao gồm:
+ Về kinh tế: Tiền và các tài sản khác.
+ Về hành chính: Kiến nghị xử lý đối với người sai phạm và kiến nghị chấn chỉnh quản lý.
+ Về hình sự: Số vụ việc và số người chuyển cơ quan điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Kết quả xử lý, trong đó:
+ Số thu hồi về kinh tế
+ Số vụ, số người, số đơn vị đã bị xử lý hành chính (khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch lương, cách chức, bãi nhiệm, buộc thôi việc, phạt tiền, phạt tù ...).
+ Số kiến nghị chấn chỉnh quản lý đã thực hiện (huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung, b an hành văn bản mới; sửa chữa, khắc phục các tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình quản lý ...).
+ Số vụ, số người đã xử lý hành chính.
2.2.2. Kết quả theo nội dung
Phải nêu cụ thể những nội dung đã thực hiện thanh tra, kiểm tra (Đăng ký, cấp mã số thuế;Khai thuế, tính thuế; Ấn định thuế; Nộp thuế; Hoàn thuế GTGT; Miễn thuế, giảm thu; Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; Việc thực hiện công tác thanh tra thuế; Việc thực hiện công tác kiểm tra thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế; Công tác tổ chức cán bộ; Việc sử dụng kinh phí ngành; Công tác xây dựng cơ bản ngành; Quản lý ấn chỉ thuế (in, sử dụng, cấp bán ấn chỉ thuế) ....
Từng nội dung phải nêu rõ (số cuộc thanh tra, kiểm tra, số đơn vị được thanh tra, kiểm tra, số đơn vị có sai phạm và các sai phạm điển hình, kiến nghị xử lý (kinh tế, hành chính, hình sự ...), kết quả xử lý (kinh tế, hành chính, hình sự ...).Trong từng nội dung cụ thể cần căn cứ vào tình hình và kết quả thanh tra, kiểm tra, cung cấp thêm thông tin, số liệu cần thiết khác để làm rõ đặc điểm, tình hình của kết quả thanh tra, kiểm tra về nội dung đó.
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
- Đánh giá ưu điểm, khuyết điểm trong việc chỉ đạo, điều hành, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra.
- Đánh giá kết quả thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra (so với mục tiêu, yêu cầu, kế hoạch) .
- Nêu rõ những tác động sau khi thực hiện thanh tra, kiểm tra.
- Những kinh nghiệm rút ra qua tổ chức, chỉ đạo, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra.
- Những kiến nghị để hoạt động thanh tra, kiểm tra có hiệu quả.
2.4. Phương hướng, nhiệm vụ công tác thanh tra, kiểm tra trong thời gian tới
- Nhiệm vụ công tác thanh tra, kiểm tra cụ thể trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ công tác củng cố, xây dựng lực lượng thanh tra, kiểm tra.
- Các công việc khác (nếu có).
Cơ quan thuế, các Ban, đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp, cán bộ, công chức, viên chức thuế có thành tích trong công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp, cán bộ, công chức, viên chức thuế vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành về thanh tra, kiểm tra và các quy định của quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Thủ trưởng cơ quan thuế, Trưởng các Ban, đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Thủ trưởng cơ quan thuế, Trưởng các Ban, đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp báo cáo Tổng cục (qua Ban Kiểm tra nội bộ) để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi./.
- 1Nghị định 81/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra tài chính
- 2Quyết định 32/2006/QĐ-BTC ban hành Quy chế về hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 2151/2006/QĐ-TTCP ban hành Quy chế hoạt động của Đoàn thanh tra do Tổng Thanh tra ban hành
- 4Quyết định 33/2007/QĐ-BTC ban hành Qui trình xử lý sau thanh tra, kiểm tra tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 76/2007/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 6Luật Thanh tra 2004
- 7Nghị định 41/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thanh tra
- 8Quyết định 2894/2008/QĐ-TTCP sửa đổi Quy chế hoạt động của Đoàn thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1563/QĐ-TCT năm 2014 về Sổ tay nghiệp vụ kiểm tra nội bộ ngành thuế về công tác Quản lý đăng ký thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
Quyết định 908/QĐ-TCT năm 2009 về Quy chế hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 908/QĐ-TCT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/08/2009
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đặng Hạnh Thu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra