ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 907/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 11 tháng 5 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2020-2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 376/TTr-STP ngày 17/4/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2020 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 907/QĐ-UBND ngày 11/5/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
- Triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là DNNVV), tạo chuyển biến căn bản về nhận thức pháp lý, ý thức pháp luật và thói quen tuân thủ pháp luật của DNNVV; giúp DNNVV trên địa bàn tỉnh kinh doanh có hiệu quả, phòng chống các rủi ro pháp lý và tăng cường năng lực cạnh tranh góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với DNNVV.
- Bảo đảm tính chủ động, thống nhất trong chỉ đạo, triển khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho DNNVV.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng kiến thức pháp luật dành cho người quản lý doanh nghiệp và kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ pháp chế của doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện để hỗ trợ, nâng cao năng lực của cán bộ, chuyên viên, cơ quan, tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho DNNVV.
- Huy động, khuyến khích mọi nguồn lực để hình thành, hoàn thiện và phát triển mạng lưới tư vấn viên pháp luật cho DNNVV.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về doanh nghiệp cho những người quản lý DNNVV, người lao động làm việc trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác hỗ trợ pháp lý đối với các lĩnh vực trọng tâm hoặc hỗ trợ pháp lý khi DNNVV có yêu cầu cụ thể.
2. Yêu cầu
- Chương trình hỗ trợ pháp lý cho DNNVV phải đa dạng, phong phú, phù hợp từng đối tượng doanh nghiệp; hỗ trợ đúng, trúng, dựa trên nhu cầu của doanh nghiệp; giải đáp có trọng tâm, trọng điểm, kịp thời, cụ thể, rõ ràng; đặc biệt quan tâm đến các DNNVV ở vùng cao, vùng sâu.
- Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho DNNVV phải được thực hiện trên cơ sở phối hợp giữa cơ quan nhà nước với tổ chức đại diện của DNNVV, của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho DNNVV và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả; không chồng chéo, trùng lặp.
- Việc hỗ trợ pháp lý cho DNNVV phải ưu tiên thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý bảo đảm đề nghị của doanh nghiệp được giải quyết. Ưu tiên hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, doanh nghiệp sử dụng từ 30% số lao động trở lên là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật, các DNNVV nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện hỗ trợ.
II. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ PHÁP LÝ
Các DNNVV có hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh không phân biệt hình thức sở hữu, mô hình tổ chức và lĩnh vực hoạt động.
III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Cung cấp thông tin pháp luật trong nước, thông tin pháp luật quốc tế, cảnh báo rủi ro pháp lý và chính sách của tỉnh về ngành, lĩnh vực liên quan đến hoạt động của DNNVV
a) Nội dung thực hiện:
- Hình thành chuyên mục về thông tin hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh để cung cấp, phổ biến thông tin về các văn bản pháp luật trong nước và quốc tế điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp, các chính sách, chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp và các thông tin khác hỗ trợ hoạt động của DNNVV.
- Cung cấp, giới thiệu tài liệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động của DNNVV.
- Cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến hoạt động của DNNVV trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
b) Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp và mạng lưới tư vấn viên pháp luật của tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2. Thiết lập mạng lưới tư vấn pháp luật cho DNNVV
a) Nội dung thực hiện:
Thành lập và kiện toàn mạng lưới tư vấn viên pháp luật cho DNNVV, cộng tác viên là công chức, viên chức các sở, ban, ngành và các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan.
b) Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương, Hội Luật gia tỉnh, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2020.
3. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người quản lý, cán bộ pháp chế doanh nghiệp; người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho DNNVV và bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho mạng lưới tư vấn viên pháp luật cho DNNVV
a) Nội dung thực hiện:
- Giới thiệu cho DNNVV nội dung các Văn bản quy phạm pháp luật mới, các chuyên đề pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho DNNVV, mạng lưới tư vấn viên pháp luật và bồi dưỡng kiến thức pháp luật chuyên đề cho DNNVV theo nhu cầu của doanh nghiệp.
b) Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành; Hội Luật gia tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh, Hội Nữ doanh nhân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Tư vấn pháp luật cho DNNVV
4.1. Tổ chức tọa đàm với DNNVV, người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho DNNVV
a) Nội dung thực hiện: Trao đổi về những khó khăn, vướng mắc và đưa ra giải pháp hỗ trợ pháp lý cho DNNVV.
b) Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Hội Luật gia tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4.2. Giải đáp pháp luật cho DNNVV
a) Nội dung thực hiện:
- Tiếp nhận yêu cầu về giải đáp pháp luật của các doanh nghiệp được gửi đến thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực.
- Trả lời yêu cầu, giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp. Việc giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp được thực hiện bằng các hình thức: Văn bản; thông qua mạng thông tin điện tử, các bản tin của các lĩnh vực chuyên ngành; trực tiếp hoặc thông qua điện thoại và các hình thức khác theo quy định pháp luật.
b) Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành, tổ chức, địa phương, cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên (khi DNNVV có yêu cầu).
5. Tiếp tục quản lý, duy trì, cập nhật tin tức, hoạt động của DNNVV và các lĩnh vực quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trên Trang thông tin hỗ trợ doanh nghiệp của Cổng thông tin điện tử tỉnh
a) Cơ quan thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Cổng Thông tin Điện tử tỉnh thuộc Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc Hội, Hội đồng nhân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan.
b) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kinh phí thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho DNNVV trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2020-2025 được bố trí từ ngân sách hàng năm của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan. Đồng thời, huy động sự đóng góp, tài trợ, hỗ trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho DNNVV theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và giám sát việc tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức và cá nhân liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Mục III của Chương trình này và tổng hợp tiến độ, kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tư pháp và Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc Hội, Hội đồng nhân và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tọa đàm cho DNNVV, người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho DNNVV và cập nhật tin tức, hoạt động của doanh nghiệp và các lĩnh vực quản lý của UBND tỉnh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trên Trang thông tin hỗ trợ doanh nghiệp của cổng Thông tin điện tử tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc cung cấp thông tin pháp luật trong nước, pháp luật quốc tế, cảnh báo rủi ro pháp lý và chính sách của ngành, lĩnh vực của tỉnh liên quan đến DNNVV.
- Báo cáo kết quả hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa liên quan đến lĩnh vực quản lý về Sở Tư pháp khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc Hội, Hội đồng nhân và Ủy ban nhân dân tỉnh
- Thực hiện các nội dung được quy định tại Khoản 5 Mục III Chương trình này.
- Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc cung cấp thông tin pháp luật trong nước, pháp luật quốc tế, cảnh báo rủi ro pháp lý và chính sách của ngành, lĩnh vực, của tỉnh liên quan đến DNNVV và tổ chức đối thoại cho DNNVV, người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho DNNVV trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và cơ quan đơn vị có Báo cáo kết quả hoạt động hỗ trợ pháp lý cho DNNVV liên quan đến lĩnh vực quản lý về Sở Tư pháp khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Tài chính
- Thẩm định dự toán kinh phí chi hoạt động hỗ trợ pháp lý cho DNNVV hàng năm do Sở Tư pháp lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách bảo đảm thực hiện hiệu quả các nội dung của Chương trình này.
- Báo cáo kết quả hoạt động hỗ trợ pháp lý cho DNNVV liên quan đến lĩnh vực quản lý về Sở Tư pháp khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan
- Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Chương trình này.
- Báo cáo kết quả hoạt động hỗ trợ pháp lý cho DNNVV liên quan đến lĩnh vực, phạm vi quản lý về Sở Tư pháp khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 863/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2020-2024
- 2Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2024
- 3Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2020-2025
- 4Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2018 về triển khai Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn do tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 5Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Quyết định 1934/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020-2025
- 7Quyết định 1559/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2020-2025
- 8Quyết định 2148/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2020-2024
- 9Quyết định 883/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2020-2024
- 1Luật người khuyết tật 2010
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 6Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 7Quyết định 863/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2020-2024
- 8Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2024
- 9Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2020-2025
- 10Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2018 về triển khai Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn do tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 11Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 12Quyết định 1934/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020-2025
- 13Quyết định 1559/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2020-2025
- 14Quyết định 2148/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2020-2024
- 15Quyết định 883/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2020-2024
Quyết định 907/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2020-2025
- Số hiệu: 907/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/05/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Đỗ Đức Duy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/05/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực