Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 90/2008/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 20 tháng 10 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấn chỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và Công văn số 433/HĐND-CTHĐ ngày 20/6/2008 về việc sửa đổi, bổ sung Phụ lục I Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của HĐND tỉnh;
Thực hiện ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh tại Công văn số 766/HĐND-CTHĐ ngày 14/10/2008;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các văn bản quy định trước đây trái với Quy định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 90/2008/QĐ-UBND ngày 20/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Đối tượng nộp, tổ chức thu
1. Lệ phí hộ tịch (sau đây gọi tắt là lệ phí) là khoản thu đối với người được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thu lệ phí là cơ quan Nhà nước thực hiện đăng ký hộ tịch (UBND cấp xã, Phòng Tư pháp, Sở Tư pháp).
Điều 2. Các trường hợp miễn thu
1. Miễn thu lệ phí trong các trường hợp sau đây:
- Miễn toàn bộ lệ phí đăng ký khai sinh, bao gồm đăng ký khai sinh đúng hạn, đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn;
- Miễn toàn bộ lệ phí đăng ký kết hôn, bao gồm đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn;
- Miễn toàn bộ lệ phí đăng ký khai tử, bao gồm đăng ký khai tử đúng hạn, đăng ký khai tử quá hạn, đăng ký lại việc khai tử;
- Miễn lệ phí đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi; xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch trong mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.
2. Đối với việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002, Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, thực hiện thu lệ phí theo quy định hiện hành.
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN LỆ PHÍ
1. Mức thu lệ phí theo Quy định này đã bao gồm các chi phí cho giấy tờ, biểu mẫu hộ tịch. Ngoài khoản lệ phí theo Quy định này, cơ quan đăng ký hộ tịch không được phép thu thêm bất kỳ khoản chi phí hồ sơ, giấy tờ nào khác đối với người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
2. Mức thu lệ phí:
a) Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại UBND cấp xã:
- Nuôi con nuôi : 15.000 đồng;
- Nhận cha, mẹ, con : 10.000 đồng;
- Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch : 2.000 đồng/1 bản sao;
- Xác nhận các giấy tờ hộ tịch : 3.000 đồng;
- Các việc đăng ký hộ tịch khác : 5.000 đồng.
b) Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Phòng Tư pháp, UBND cấp huyện:
- Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch: 3.000 đồng/1 bản sao;
- Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên: 20.000 đồng.
c) Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Sở Tư pháp, UBND tỉnh:
- Kết hôn có yếu tố nước ngoài : 1.000.000 đồng;
- Nuôi con nuôi : 2.000.000 đồng;
- Nhận con ngoài giá thú : 1.000.000 đồng;
- Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ bản gốc : 5.000 đồng/1 bản sao;
- Xác nhận các giấy tờ hộ tịch : 10.000 đồng;
- Các việc đăng ký hộ tịch khác : 50.000 đồng.
Điều 4. Quản lý và sử dụng tiền thu lệ phí
1. Tùy theo tình hình thu lệ phí (số tiền thu được nhiều hay ít, tổ chức thu xa hay gần Kho bạc Nhà nước) mà hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, tổ chức thu phải nộp toàn bộ số tiền thu được vào "Tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí" mở tại Kho bạc Nhà nước. Việc quản lý số thu lệ phí bằng tiền mặt tại tổ chức thu trong thời gian chưa nộp vào "Tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí" thực hiện theo chế độ kế toán quy định hiện hành.
2. Phân phối số thu lệ phí:
a) Đối với Sở Tư pháp: để lại đơn vị 40% tổng số tiền lệ phí thu được. Phần còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước theo mục lục ngân sách quy định hiện hành;
b) Đối với các tổ chức thu khác: để lại đơn vị toàn bộ số tiền lệ phí thu được.
3. Tiền thu lệ phí để lại tổ chức thu sử dụng phục vụ công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và thu lệ phí, bao gồm chi phí in ấn, phát hành các loại biểu mẫu, số sách hộ tịch. Nội dung chi cụ thể bao gồm:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công tác đăng ký, quản lý hộ tịch, thu lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương, trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định;
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho công tác đăng ký, quản lý hộ tịch, thu lệ phí như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, xăng xe, công tác phí kiểm tra, xác minh theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản, trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác đăng ký, quản lý hộ tịch, thu lệ phí;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công tác đăng ký, quản lý hộ tịch, thu lệ phí.
4. Hàng năm, tổ chức thu lệ phí lập dự toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành và thực hiện quyết toán thu, chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ quy định.
5. Đối với tổ chức thu là đơn vị thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định của Chính phủ, phần lệ phí để lại tổ chức thu là nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Sau khi trang trải các khoản chi phí phục vụ công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và thu lệ phí, số thu lệ phí còn lại (nếu có) bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Trường hợp tiết kiệm được kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính (nguồn thu lệ phí để lại, kinh phí ngân sách Nhà nước cấp, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định), đơn vị thực hiện phân phối, sử dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
CHỨNG TỪ THU LỆ PHÍ, TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU LỆ PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Biên lai thu lệ phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Tổ chức thu lệ phí phải lập và cung cấp biên lai cho đối tượng nộp theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức thu lệ phí
1. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu lệ phí. Hình thức công khai:
- Niêm yết ở những vị trí thuận lợi để đối tượng nộp dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện nộp; mức thu; chứng từ thu; thủ tục thu, nộp;
- Thông báo công khai văn bản quy định thu lệ phí.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc trước khi bắt đầu thu lệ phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế về loại lệ phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu lệ phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Tổ chức thu phải thực hiện việc kê khai đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Thực hiện việc thu lệ phí theo đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.
4. Mở tài khoản tạm giữ tiền lệ phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền lệ phí. Định kỳ theo quy định tại Quy định này, tổ chức thu phải gửi toàn bộ số tiền đã thu trong ngày vào tài khoản tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện việc trích, nộp các khoản và quản lý sử dụng số được trích để lại theo quy định tại Quy định này.
6. Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số thu theo quy định hiện hành của Nhà nước:
- Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ số thu, số trích, nộp;
- Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ;
- Thực hiện quyết toán lệ phí theo năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán lệ phí. Quyết toán lệ phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Tổ chức thu lệ phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý lệ phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc tổ chức thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán lệ phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán lệ phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp lệ phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu lệ phí theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ Tài chính quy định. Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của tổ chức thu.
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ LỆ PHÍ
1. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ tiền lệ phí thì không được phục vụ công việc đăng ký hộ tịch hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về lệ phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí; Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân thu lệ phí vi phạm quy định về đăng ký, kê khai thu, nộp lệ phí, về mức thu, chứng từ thu, quản lý sử dụng tiền lệ phí, về chế độ kế toán, về công khai chế độ thu lệ phí, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về lệ phí.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc cần điều chỉnh, tổ chức thu lệ phí kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để xem xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có quy định sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định hiện hành./.
- 1Quyết định 35/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về điều chỉnh chế độ thu lệ phí hộ tịch đã được ban hành theo Nghị quyết số 29/2006/NQ-HĐND do tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 4Quyết định 01/2002/QĐ-CTUBBT quy định tạm thời giá bán các loại biểu mẫu, sổ sách về quản lý, đăng ký hộ tịch do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 12/2016/QĐ-UBND về mức thu và quản lý, sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần
- 1Quyết định 43/2009/QĐ-UBND bổ sung trường hợp miễn thu lệ phí hộ tịch quy định tại Quyết định 90/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 3Quyết định 20/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ban hành kèm theo Quyết định 90/2008/QĐ-UBND
- 4Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 01/2002/QĐ-CTUBBT quy định tạm thời giá bán các loại biểu mẫu, sổ sách về quản lý, đăng ký hộ tịch do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 12/2016/QĐ-UBND về mức thu và quản lý, sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần
- 1Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch
- 2Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 3Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 69/2006/NĐ-CP sửa đổi nghị định 68/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- 5Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 7Nghị định 68/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- 8Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 106/2003/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Thông tư 06/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 106/2003/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 13Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 60/2007/NQ-HĐND về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 8 ban hành
- 15Quyết định 35/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 16Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về điều chỉnh chế độ thu lệ phí hộ tịch đã được ban hành theo Nghị quyết số 29/2006/NQ-HĐND do tỉnh An Giang ban hành
Quyết định 90/2008/QĐ-UBND về chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 90/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/10/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra