THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số : 895/QĐ-TTg
| Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN TỔNG THỂ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN BẮC GIAI ĐOẠN 2002-2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 58/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước và Tổng công ty nhà nước;
Xét đề nghị của Hội đồng Quản trị Tổng công ty Lương thực miền Bắc (Công văn số 420/TCT-HĐQT-TTr ngày 15 tháng 8 năm 2002); ý kiến các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Công văn số 2434/BNN-TCCB ngày 10 tháng 9 năm 2002), Bộ Tài chính (Công văn số 10108/TC-TCDN ngày 17 tháng 9 năm 2002), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Công văn số 5503/BKH-DN ngày 28 tháng 8 năm 2002), Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Công văn số 2854/LĐTBXH-CSLĐVL ngày 29 tháng 8 năm 2002),
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Tổng công ty Lương thực miền Bắc giai đoạn 2002-2005 như Phụ lục kèm theo.
Việc thành lập doanh nghiệp nhà nước mới và đầu tư ra ngoài Tổng công ty thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 2. Hội đồng Quản trị Tổng công ty Lương thực miền Bắc có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo thực hiện việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trực thuộc theo đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt tại Quyết định này. Trường hợp điều chỉnh, bổ sung phải được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tiếp tục xây dựng phương án chuyển đổi sở hữu một số doanh nghiệp thành viên và đơn vị phụ thuộc sau năm 2003 theo quy định hiện hành.
Điều 3. Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động – Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các địa phương liên quan, theo chức năng của mình, có trách nhiệm phối hợp với Tổng công ty Lương thực miền Bắc trong thực hiện Phương án này.
Ban Chỉ đạo Đổi mới và phát triển doanh nghiệp chịu trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện Phương án này; đồng thời kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Hội đồng Quản trị Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
DANH MỤC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN BẮC THỰC HIỆN SẤP XẾP, ĐỔI MỚI GIAI ĐOẠN 2002-2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 895/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ)
I. NHỮNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN LỆ VÀ GIỮ NGUYÊN PHÁP NHÂN ĐẾN NĂM 2005
1. Công ty Vận tải – xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà.
2. Công ty Lương thực cấp I Lương Yên.
II. LỘ TRÌNH SẮP XẾP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
A. Năm 2002:
1. Bộ phận doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, trong đó Nhà nước giữ dưới 50% vốn lệ: Xí nghiệp Chế biến kinh doanh lương thực, bia, nước giải khát Quang Trung thuộc Công ty Lương thực Hà Tây.
2. Doanh nghiệp thực hiện hợp nhất:
- Thành lập Công ty Lương thực Hà Bắc trên cơ sở hợp nhất Công ty Lương thực Bắc Ninh và Công ty Lương thực Bắc Giang.
- Thành lập Công ty Lương thực Vĩnh Phú trên cơ sở hợp nhất Công ty Lương thực Vĩnh Phúc và Công ty Lương thực Phú Thọ.
- Thành lập Công ty Lương thực Cao Lạng trên cơ sở hợp nhất Công ty Lương thực Cao Bằng và Công ty Lương thực Lạng Sơn.
- Thành lập Công ty Lương thực Hoàng Liên Sơn trên cơ sở hợp nhất Công ty Lương thực Lào Cai và Công ty Lương thực Yên Bái.
- Thành lập Công ty Lương thực Tây Bắc trên cơ sở hợp nhất Công ty Lương thực Lai Châu và Công ty Lương thực Sơn La.
- Thành lập Công ty Lương thực Hà Sơn Bình trên cơ sở hợp nhất Công ty Lương thực Hà Tây và Công ty Lương thực Hòa Bình.
- Thành lập Công ty Lương thực Hà Tuyên Thái trên cơ sở hợp nhất Công ty Lương thực Hà Giang, Công ty Lương thực Tuyên Quang và Công ty Lương thực Thái Nguyên.
- Thành lập Công ty Lương thực Sông Hồng trên cơ sở hợp nhất Công ty Lương thực Hải Dương, Công ty Lương thực Hưng Yên và Công ty Lương thực Thái Bình.
- Thành lập Công ty Lương thực Hà Nam Ninh trên cơ sở hợp nhất Công ty Lương thực Nam Định, Công ty Lương thực Hà Nam và Công ty Lương thực Ninh Bình.
- Thành lập Công ty Lương thực Thanh Nghệ Tĩnh trên cơ sở hợp nhất Công ty Lương thực Thanh Hóa, Công ty Lương thực Nghệ An, Công ty Lương thực Hà Tĩnh.
- Thành lập Công ty Lương thực Bình Trị Thiên trên cơ sở hợp nhất Công ty Lương thực Quảng Bình, Công ty Lương thực Quảng Trị, Công ty Lương thực Thừa Thiên - Huế.
- Thành lập Công ty Lương thực Đông Bắc trên cơ sở hợp nhất Công ty Lương thực Hải Phòng và Công ty Lương thực cấp I Hải Phòng.
B. Năm 2003:
Bộ phận doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, trong đó Nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ: Nhà máy Xay lúa mỳ Hưng Quang thuộc Công ty Lương thực Thanh Nghệ Tĩnh.
C. Năm 2004:
1. Doanh nghiệp chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên:
- Công ty Lương thực Hà Nội
- Công ty Lương thực Đông Bắc.
2. Bộ doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, trong đó Nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ: Xí nghiệp Chế biến và kinh doanh lương thực Hà Nội thuộc Công ty Vận tải – xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà.
3. Doanh nghiệp sáp nhập vào doanh nghiệp khác: Sáp nhập Công ty Lương thực Quảng Ninh vào Công ty Lương thực Đông Bắc./.
- 1Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 2Quyết định 58/2002/QĐ-TTg về việc ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước và tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 389/TB-VPCP kết luận của Phó thủ tướng Vũ Văn Ninh tại cuộc họp với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước giai đoạn 2012 - 2015 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Quyết định 895/QĐ-TTg năm 2002 phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty lương thực miền bắc giai đoạn 2002-2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 895/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/10/2002
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: 05/11/2002
- Số công báo: Số 55
- Ngày hiệu lực: 19/10/2002
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định