- 1Quyết định 3582/QĐ-BHXH năm 2006 ban hành Quy định về quản lý hoạt động Công nghệ thông tin trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2Nghị định 01/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 3Nghị định 60/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia
- 4Quyết định 2366/QĐ-BHXH năm 2018 về Quy chế Quản lý, khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 5Quyết định 454/QĐ-BHXH năm 2019 về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 6Quyết định 456/QĐ-BHXH năm 2019 về Chế độ báo cáo thống kê và nội dung về công tác thống kê ngành Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 7Quyết định 108/QĐ-BHXH năm 2020 về Hệ thống tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội phiên bản 1.0 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 8Quyết định 293/QĐ-TTg năm 2020 về Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 893/QĐ-BHXH | Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 3582/QĐ-BHXH ngày 26/12/2006 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về quản lý hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định 2366/QĐ-BHXH ngày 28/11/2018 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy chế Quản lý, khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội;
Căn cứ Quyết định 454/QĐ-BHXH ngày 23/4/2019 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Bảo hiểm xã hội;
Căn cứ Quyết định 456/QĐ-BHXH ngày 23/4/2019 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Chế độ báo cáo thống kê và một số nội dung về công tác thống kê ngành Bảo hiểm xã hội;
Căn cứ Quyết định 108/QĐ-BHXH ngày 22/01/2020 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc Ban hành Hệ thống tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội Phiên bản 1.0;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế quản trị, vận hành, khai thác sử dụng Hệ thống tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Văn phòng BHXH Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG GIÁM ĐỐC |
QUẢN TRỊ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU TẬP TRUNG NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 893/QĐ-BHXH ngày10 tháng 07 năm 2020 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Quy chế này quy định việc quản trị, vận hành, khai thác sử dụng Hệ thống tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội (sau đây gọi tắt là Hệ thống DWH).
1. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị, cá nhân thuộc các đơn vị tham gia quản trị, khai thác và sử dụng tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội (BHXH), bao gồm:
a) Các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam (sau đây gọi tắt là các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam);
b) BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là BHXH các tỉnh).
2. Các tổ chức, cá nhân ngoài ngành BHXH được sự cho phép của Lãnh đạo Ngành BHXH.
1. Hệ thống DWH: Là phần mềm ứng dụng tập trung được cài đặt, lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu ngành BHXH, được triển khai tại các đơn vị nêu tại Điều 2 Quy chế này; hệ thống được thiết kế hỗ trợ việc thống kê, phân tích dữ liệu, thiết lập các báo cáo, hỗ trợ ra quyết định, tối ưu hóa các hoạt động của tổ chức mà không ảnh hưởng đến các phần mềm nghiệp vụ của ngành BHXH.
2. Giao diện để truy cập báo cáo: Là công cụ dành cho người dùng khai thác, phân tích và phát triển các báo cáo phức tạp, nhiều trang, nhiều truy vấn với nhiều loại cơ sở dữ liệu. Người dùng có thể tạo bất kỳ báo cáo nào theo các yêu cầu quản lý như: tổng số thu bảo hiểm, tổng chi hàng tháng, chi một lần hay các hoạt động báo cáo cân đối kế toán…
a) Các báo cáo tĩnh: Được thiết kế theo yêu cầu quản lý của Ngành, người dùng chỉ cần truy cập và thao tác nhập các tham số cần thiết để chạy báo cáo theo yêu cầu;
b) Các chủ đề Phân tích động: Là các gói phân tích được thiết kế sẵn theo các chỉ tiêu và chiều phân tích theo nhiều chủ đề khác nhau. Phân tích động cho phép người dùng sử dụng giao diện để tạo các báo cáo, biểu đồ phân tích sâu, đánh giá và tìm hiểu các tác động dựa trên dữ liệu thực tế về công tác thu, chi, quản lý chế độ chính sách BHXH, Bảo hiểm y tế (BHYT), quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT… để đưa ra các quyết định cụ thể và chính xác. Người dùng sẽ chủ động kéo thả dữ liệu cần khai thác dựa trên các chỉ tiêu, chiều được cung cấp trong từng chủ đề;
c) Bảng thông tin tổng hợp (Dashboard): Là mẫu bảng chỉ tiêu được thiết kế gồm các bảng và biểu đồ số liệu giúp người dùng có cái nhìn từ tổng quát đến chi tiết về các chỉ tiêu khác nhau như thu, chi, giám định BHYT… một cách nhanh chóng để kịp thời đưa ra các quyết định;
3. Người sử dụng Hệ thống DWH (gọi tắt là Người sử dụng):
a) Là công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc đối tượng được nêu tại Khoản 1, Điều 2 của Quy chế này được lãnh đạo đơn vị giao nhiệm vụ sử dụng Hệ thống DWH.
b) Các cá nhân ngoài ngành BHXH được sự cho phép của Lãnh đạo Ngành BHXH.
4. Nhóm người sử dụng Hệ thống DWH (gọi tắt là Nhóm người sử dụng): Là tập hợp những người sử dụng có chung đặc điểm, vai trò, tính chất và quyền hạn trong công tác quản trị, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống. Trên Hệ thống DWH có các nhóm người sử dụng như sau:
a) Quản trị ứng dụng Trung ương: Là công chức, viên chức thuộc Trung tâm Công nghệ thông tin, được Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin giao nhiệm vụ quản trị, vận hành ứng dụng tập trung;
b) Quản trị ứng dụng Tỉnh: Là viên chức thuộc Phòng Công nghệ thông tin thuộc BHXH các tỉnh được Giám đốc BHXH các tỉnh giao nhiệm vụ quản trị, vận hành ứng dụng trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Nhóm khai thác các chỉ tiêu, báo cáo: Là công chức, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc đối tượng được nêu tại Điều 2 của Quy chế này được lãnh đạo đơn vị giao nhiệm vụ sử dụng Hệ thống DWH để khai thác các chỉ tiêu, báo cáo.
5. Quyền truy cập Hệ thống DWH: Là quyền truy cập gắn với địa chỉ hộp thư điện tử ngành BHXH của người sử dụng được cấp quyền đăng nhập và truy cập vào Hệ thống DWH, thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy chế này. Quyền truy cập này xác định danh tính, phạm vi tác nghiệp của người sử dụng trên hệ thống, bao gồm các yếu tố: Tên đăng nhập, mật khẩu đăng nhập và các quyền tương ứng với nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Hệ thống DWH được tích hợp với các hệ thống nguồn như sau:
1. Phần mềm Thu và quản lý sổ, thẻ;
2. Phần mềm Xét duyệt chính sách;
3. Phần mềm Giám định BHYT;
4. Phần mềm Kế toán tập trung;
5. Phần mềm Cấp mã số BHXH và quản lý BHYT hộ gia đình;
6. Phần mềm Quản lý nhân sự;
7. Phần mềm Giao dịch điện tử;
8. Phần mềm Quản lý định danh và chia sẻ dữ liệu (IAM).
Hệ thống DWH sẽ tiếp tục tích hợp với các hệ thống nguồn của Ngành phù hợp với từng giai đoạn xây dựng và hoàn thiện các hệ thống phần mềm nghiệp vụ.
Điều 5. Quy định tên và mật khẩu đăng nhập
1. Hệ thống sử dụng dữ liệu của Phần mềm quản lý định danh và chia sẻ dữ liệu (IAM) để xác thực người sử dụng khi truy cập vào Hệ thống DWH. Người sử dụng được cấp quyền truy cập hệ thống dùng tên và mật khẩu đăng nhập hệ thống IAM để đăng nhập, sử dụng Hệ thống DWH.
2. Chỉ những tài khoản người sử dụng đã được thiết lập, phân quyền trên hệ thống ứng dụng mới có quyền đăng nhập sử dụng Hệ thống DWH.
Điều 6. Nguyên tắc cấp/thu hồi quyền truy cập
1. Mỗi người chỉ được cấp duy nhất một tài khoản để đăng nhập Hệ thống DWH.
2. Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin tham mưu trình Lãnh đạo Ngành quyết định việc cấp/thu hồi quyền truy cập hệ thống DWH đối với: Quản trị ứng dụng trung ương; Lãnh đạo các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin thực hiện cấp, thu hồi quyền truy cập Hệ thống DWH đối với Quản trị ứng dụng Tỉnh được cấp theo tài khoản thư điện tử hỗ trợ của BHXH các tỉnh.
4. Giám đốc BHXH các tỉnh quyết định việc cấp/thu hồi quyền truy cập Hệ thống DWH đối với người sử dụng trên địa bàn tỉnh (trừ Quản trị ứng dụng Tỉnh).
5. Thủ trưởng các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam quyết định việc cấp/thu hồi quyền truy cập hệ thống DWH đối với người sử dụng thuộc đơn vị mình quản lý.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Chiếm đoạt, sử dụng trái phép quyền truy cập Hệ thống DWH của người khác để thực hiện các công việc không thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình trên hệ thống.
2. Cố tình sử dụng quyền truy cập Hệ thống DWH được cấp để thực hiện các tác vụ không thuộc phạm vi, nhiệm vụ được giao.
3. Cố tình sử dụng quyền truy cập Hệ thống DWH được cấp để thực hiện các tác nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu suất của hệ thống; tác động đến các tiến trình, làm ảnh hưởng đến các giao dịch trên Hệ thống DWH.
4. Cấp các quyền quản trị hệ thống và phát triển chương trình ứng dụng cho các đối tượng không đúng theo quy định.
5. Thực hiện các hành động ảnh hưởng đến bảo mật hệ thống, làm ảnh hưởng đến tính chính xác của số liệu, làm ảnh hưởng đến an toàn tài sản.
6. Cho người khác sử dụng tài khoản và mật khẩu để thực hiện các nghiệp vụ trên Hệ thống DWH.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 8. Trách nhiệm chung của các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam
1. Tổ chức quản lý và sử dụng Hệ thống DWH tại đơn vị đảm bảo an toàn, đúng quy định; đề nghị Trung tâm Công nghệ thông tin cấp tài khoản, quyền truy cập vào Hệ thống DWH đối với người dùng thuộc đơn vị mình.
2. Quản lý, khai thác và đối chiếu với các hệ thống phần mềm nghiệp vụ để đảm bảo tính chính xác của các chỉ tiêu, báo cáo thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn vị được xây dựng trên Hệ thống DWH; kịp thời phản ánh về Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Công nghệ thông tin để xử lý những vướng mắc phát sinh.
3. Triển khai đầy đủ các quy định tại các văn bản hướng dẫn của BHXH Việt Nam về việc khai thác dữ liệu trên Hệ thống DWH.
4. Nghiên cứu, rà soát và tổng hợp các yêu cầu thay đổi về nghiệp vụ trình Lãnh đạo Ngành phụ trách đơn vị giao Trung tâm Công nghệ thông tin nâng cấp, bổ sung vào Hệ thống DWH.
5. Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin và các đơn vị có liên quan triển khai và vận hành Hệ thống DWH.
Điều 9. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch và Đầu tư
1. Là đầu mối tiếp nhận, phối hợp với các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam kiểm soát tính chính xác kết quả các chỉ tiêu thống kê tại Phụ lục số 01- Danh mục các chỉ tiêu thống kê ban hành kèm theo Quyết định số 454/QĐ-BHXH ngày 23/4/2019 của BHXH Việt Nam, các báo cáo thống kê theo Phụ lục số 01 - Danh mục biểu mẫu báo cáo thống kê ngành BHXH ban hành kèm theo Quyết định số 456/QĐ-BHXH ngày 23/4/2019 của BHXH Việt Nam, các báo cáo thống kê cấp quốc gia quy định tại Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ và các chỉ tiêu thuộc phạm vi báo cáo theo Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 24/2/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thực hiện trách nhiệm được quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
Điều 10. Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin
1. Tiếp nhận và xử lý các đề nghị cấp mới, thu hồi, thay đổi, phân quyền, phân nhóm quyền truy cập sử dụng Hệ thống DWH đối với Quản trị ứng dụng Tỉnh và người sử dụng tại các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam.
2. Hướng dẫn các cá nhân, đơn vị thuộc Điều 2 của Quy chế này trong việc vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống DWH.
3. Thực hiện việc Quản trị ứng dụng Trung ương; quản trị, vận hành, theo dõi, giám sát để đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục, ổn định, an toàn, an ninh thông tin; Chủ động thông báo với các đơn vị liên quan về tình trạng và tiến độ khắc phục khi có sự cố kỹ thuật xảy ra; Chủ động rà soát, phát hiện và cập nhật các lỗi trong quá trình vận hành; Hỗ trợ kỹ thuật và sự cố phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống.
4. Xây dựng kế hoạch, kịp thời nâng cấp, chỉnh sửa Hệ thống DWH khi có sự thay đổi về cơ chế, nghiệp vụ từ các hệ thống nguồn và theo yêu cầu từ các đơn vị sử dụng.
5. Chịu trách nhiệm về tính hợp lý của dữ liệu được lấy từ hệ thống dữ liệu nguồn với dữ liệu trên Hệ thống DWH.
6. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc xác định các loại dữ liệu cần cung cấp của Hệ thống DWH với các kết nối đến các Bộ, ngành liên quan và Văn phòng Chính phủ.
Điều 11. Trách nhiệm của BHXH các tỉnh
1. Tổ chức vận hành, giám sát và sử dụng Hệ thống DWH trên địa bàn bảo đảm an toàn, chính xác, đúng quy định; Quản lý người sử dụng theo trách nhiệm được nêu tại Quy chế này.
2. Tiếp nhận và xử lý đề nghị cấp mới, thu hồi, thay đổi quyền truy cập đối với người sử dụng trên địa bàn và hỗ trợ các sự cố phát sinh trong quá trình vận hành Hệ thống DWH.
3. Hàng quý, tổng hợp nhu cầu cấp phát, thu hồi, thay đổi quyền Quản trị ứng dụng Tỉnh, quyền truy cập Hệ thống DWH đối với người sử dụng tại BHXH các tỉnh gửi về Trung tâm Công nghệ thông tin - BHXH Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục 01 kèm theo Quyết định số 2366/QĐ-BHXH ngày 28/11/2018 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
4. Quản lý, khai thác và kiểm soát tính chính xác kết quả các chỉ tiêu thống kê tại Phụ lục số 01- Danh mục các chỉ tiêu thống kê ban hành kèm theo Quyết định số 454/QĐ-BHXH ngày 23/4/2019 của BHXH Việt Nam, các báo cáo thống kê theo Phụ lục số 01 - Danh mục biểu mẫu báo cáo thống kê ngành BHXH ban hành kèm theo Quyết định số 456/QĐ-BHXH ngày 23/4/2019 của BHXH Việt Nam thuộc lĩnh vực quản lý của BHXH các tỉnh được xây dựng trên Hệ thống DWH.
5. Tổ chức triển khai đầy đủ các quy định tại các văn bản hướng dẫn của BHXH Việt Nam về việc khai thác dữ liệu trên Hệ thống DWH.
6. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong quá trình vận hành Hệ thống DWH.
Điều 12. Trách nhiệm của Quản trị ứng dụng Trung ương
1. Quản lý, thiết lập giá trị các tham số liên quan đến kỹ thuật trên Hệ thống DWH.
2. Theo dõi, giám sát quá trình đồng bộ tự động dữ liệu từ các hệ thống nguồn: Phần mềm Thu và quản lý sổ, thẻ; Phần mềm Xét duyệt chính sách; Phần mềm Giám định BHYT; Phần mềm Kế toán tập trung; Phần mềm Cấp mã số BHXH và quản lý BHYT hộ gia đình; Phần mềm Quản lý nhân sự; Phần mềm Giao dịch điện tử... và các hệ thống nguồn khác khi được tích hợp với Hệ thống DWH.
3. Thực hiện cấp phát, thu hồi, thay đổi các quyền Quản trị ứng dụng Trung ương, quyền Quản trị ứng dụng tỉnh, quyền truy cập Hệ thống DWH của người dùng theo Quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
4. Thực hiện tạo các nhóm người sử dụng dùng chung cho toàn quốc và phân quyền chi tiết cho các nhóm người sử dụng trên hệ thống theo chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị được giao.
5. Thực hiện quản lý các tiến trình đồng bộ dữ liệu từ các hệ thống nguồn; xử lý các dữ liệu bị lỗi sau chuẩn hóa; thực hiện tổng hợp lại dữ liệu của các báo cáo có thay đổi công thức.
6. Phối hợp việc trao đổi dữ liệu giữa Hệ thống DWH với các hệ thống của các Bộ, ngành liên quan và Văn phòng Chính phủ.
7. Chủ trì hỗ trợ người sử dụng, phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các sự cố trong quá trình vận hành Hệ thống DWH.
Điều 13. Trách nhiệm của Quản trị ứng dụng Tỉnh
1. Thực hiện cấp phát, thu hồi, thay đổi quyền truy cập Hệ thống DWH của người sử dụng theo quyết định của Lãnh đạo BHXH các tỉnh.
2. Giám sát, hỗ trợ người sử dụng Hệ thống DWH trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các sự cố trong quá trình vận hành Hệ thống DWH.
Điều 14. Trách nhiệm của nhóm khai thác các chỉ tiêu, báo cáo
1. Nhập bổ sung dữ liệu đối với các chỉ tiêu không có dữ liệu từ các hệ thống nguồn vào Hệ thống DWH.
2. Quản lý các chỉ tiêu, công thức các báo cáo được giao. Tạo mới, điều chỉnh các chỉ tiêu, công thức báo cáo theo yêu cầu quản lý.
3. Vận hành, khai thác báo cáo theo yêu cầu quản lý đúng quy định.
QUY TRÌNH CẤP, THU HỒI QUYỀN TRUY CẬP
Quyền truy cập hệ thống được cấp trong trường hợp người sử dụng lần đầu tiên tham gia vào Hệ thống DWH hoặc thay đổi vai trò, vị trí việc làm hoặc di chuyển từ đơn vị này sang đơn vị khác.
Điều 16. Thu hồi quyền truy cập
Việc thu hồi tài khoản và quyền truy cập được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy chế Quản lý, khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu tập trung ngành BHXH ban hành kèm theo Quyết định 2366/QĐ-BHXH ngày 28/11/2018 của BHXH Việt Nam và Điều 5 Quy chế quản lý và sử dụng thư điện tử ngành BHXH ban hành kèm theo Quyết định số 1114/QĐ-BHXH ngày 4/7/2020 của BHXH Việt Nam.
Điều 17. Quy trình cấp/thu hồi quyền đăng nhập
1. Đối với quyền Quản trị ứng dụng Trung ương: Căn cứ nhu cầu của Trung tâm Công nghệ thông tin về cấp/thu hồi quyền Quản trị ứng dụng Trung ương, Trung tâm Công nghệ thông tin tổng hợp danh sách cá nhân được cấp/thu hồi trình Lãnh đạo Ngành phê duyệt trước khi thực hiện việc cấp/thu hồi quyền trên Hệ thống DWH.
2. Đối với quyền truy cập Hệ thống DWH của các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam:
a) Trung tâm Công nghệ thông tin tổng hợp danh sách quyền truy cập Hệ thống DWH của Lãnh đạo đơn vị thuộc BHXH Việt Nam trình Lãnh đạo Ngành phê duyệt trước khi thực hiện cấp/thu hồi quyền truy cập trên Hệ thống DWH và thông báo cho đơn vị quản lý người được cấp/thu hồi quyền truy cập theo mẫu tại Phụ lục kèm Quyết định này.
b) Các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam lập danh sách đề nghị cấp/thu hồi quyền truy cập Hệ thống DWH theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định 2366/QĐ-BHXH ngày 28/11/2018 của BHXH Việt Nam gửi về Trung tâm Công nghệ thông tin. Trên cơ sở danh sách do các đơn vị cung cấp, Trung tâm Công nghệ thông tin thực hiện cấp/thu hồi quyền truy cập Hệ thống DWH và thông báo cho đơn vị quản lý người được cấp/thu hồi quyền truy cập theo mẫu tại Phụ lục kèm Quyết định này.
3. Đối với quyền Quản trị ứng dụng Tỉnh: BHXH các tỉnh lập danh sách cấp/thu hồi quyền quản trị theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định 2366/QĐ-BHXH ngày 28/11/2018 của BHXH Việt Nam gửi về BHXH Việt Nam (Trung tâm Công nghệ thông tin). Trung tâm Công nghệ thông tin thực hiện cấp/thu hồi quyền quản trị Hệ thống DWH và thông báo cho đơn vị quản lý người được cấp/thu hồi quản trị theo mẫu tại Phụ lục kèm Quyết định này.
4. Đối với quyền truy cập hệ thống thuộc BHXH các tỉnh: Các đơn vị lập danh sách cấp/thu hồi quyền truy cập hệ thống theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định 2366/QĐ-BHXH ngày 28/11/2018 của BHXH Việt Nam gửi Phòng Công nghệ thông tin, Phòng Công nghệ thông tin tổng hợp danh sách cá nhân được đề nghị cấp/thu hồi trình Lãnh đạo BHXH các tỉnh phê duyệt trước khi thực hiện cấp/thu hồi quyền truy cập Hệ thống DWH và thông báo cho đơn vị quản lý người được cấp/thu hồi quyền truy cập Hệ thống DWH theo mẫu tại Phụ lục kèm Quyết định này.
5. Thời gian thực hiện cấp/thu hồi quyền truy cập cho người sử dụng không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp mới/thu hồi của các đơn vị.
6. Đối với các tài khoản thay đổi vai trò, vị trí việc làm trong một cơ quan BHXH hoặc luân chuyển giữa các cơ quan BHXH: Ngay khi thời điểm quyết định điều động công việc có hiệu lực, Lãnh đạo đơn vị cũ có văn bản đề nghị thu hồi/thay đổi quyền truy cập Hệ thống DWH của tài khoản gửi BHXH Việt Nam (Trung tâm Công nghệ thông tin) hoặc BHXH các tỉnh (Phòng Công nghệ thông tin) theo phân cấp để thực hiện việc thu hồi/thay đổi quyền truy cập. Sau khi thu hồi, việc cấp mới quyền truy cập được thực hiện theo quy định về cấp mới quyền truy cập trong Quy chế này.
7. Trường hợp phát hiện nguy cơ mất an toàn: Trong mọi trường hợp, khi phát hiện nguy cơ mất an toàn từ phía người sử dụng, người phát hiện phải thông báo ngay cho Lãnh đạo đơn vị để chỉ đạo, kiểm tra và thông báo cho Quản trị ứng dụng Trung ương hoặc Quản trị ứng dụng Tỉnh thu hồi quyền truy cập.
Điều 18. Quy trình thay đổi nhóm người sử dụng
1. Một người sử dụng có thể thuộc một hoặc nhiều nhóm người sử dụng được định nghĩa trên hệ thống tùy theo nhiệm vụ được phân công. Việc thay đổi nhóm người sử dụng trên Hệ thống DWH được thực hiện trong trường hợp người sử dụng thay đổi vai trò công việc trong cơ quan BHXH.
2. Quy trình thay đổi nhóm người sử dụng được thực hiện theo quy trình thu hồi các quyền thuộc nhóm người sử dụng cũ sau đó cấp mới các quyền thuộc nhóm người sử dụng mới.
1. Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Văn phòng BHXH Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh và các cá nhân thuộc các đơn vị được nêu tại Điều 2 Quy chế này chịu trách nhiệm triển khai, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và đảm bảo thực hiện nghiêm túc Quy chế tại đơn vị.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề mới phát sinh, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Trung tâm Công nghệ thông tin để tổng hợp, trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 893/QĐ-BHXH ngày 10/07/2020 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……. /BHXH-…. | …………….., ngày …. tháng …. năm 202… |
Kính gửi: ……………………………………………………………..
QUYỀN TRUY CẬP/QUẢN TRỊ TRÊN HỆ THỐNG DWH
1. Cấp quyền truy cập/quản trị
STT | Họ và Tên người dùng | Chức danh | Nhóm người sử dụng | Địa chỉ thư điện tử ngành BHXH | Hiệu lực từ ngày |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
2. Thu hồi quyền truy cập/quản trị
STT | Họ và Tên người dùng | Chức danh | Nhóm người sử dụng | Địa chỉ thư điện tử ngành BHXH | Hết hiệu lực từ ngày |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
Người lập | ..........., ngày ...... tháng ...... năm 20.... |
Nơi nhận
- ……
- ……
- 1Quyết định 1656/QĐ-VPCP năm 2008 về việc phê duyệt dự án “Thiết kế và liên kết hệ thống chỉ tiêu tổng hợp cập nhật từ Bộ, ngành và 63 tỉnh, thành phố vào Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Văn phòng Chính phủ“ do Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 121/QĐ-VKSTC năm 2013 sửa đổi Hệ thống biểu mẫu Báo cáo tổng hợp và hướng dẫn xây dựng báo cáo trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 3Thông tư 03/2018/TT-BKHCN về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Công văn 3932/BHXH-CNTT năm 2020 về cung cấp thông tin khảo sát kết nối, chia sẻ, khai thác và trách nhiệm của các bên liên quan đối với cơ sở dữ liệu chuyên ngành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 5Quyết định 1416/QĐ-BTTTT năm 2023 phê duyệt Kế hoạch nâng cao năng lực phát triển và quản trị dữ liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 6Quyết định 2463/QĐ-BTTTT năm 2023 Yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật của Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu (phiên bản 1.0) do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Quyết định 1656/QĐ-VPCP năm 2008 về việc phê duyệt dự án “Thiết kế và liên kết hệ thống chỉ tiêu tổng hợp cập nhật từ Bộ, ngành và 63 tỉnh, thành phố vào Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Văn phòng Chính phủ“ do Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 3582/QĐ-BHXH năm 2006 ban hành Quy định về quản lý hoạt động Công nghệ thông tin trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3Quyết định 121/QĐ-VKSTC năm 2013 sửa đổi Hệ thống biểu mẫu Báo cáo tổng hợp và hướng dẫn xây dựng báo cáo trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 4Nghị định 01/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 5Quyết định 1114/QĐ-BHXH năm 2017 về Quy chế quản lý và sử dụng thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 6Nghị định 60/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia
- 7Thông tư 03/2018/TT-BKHCN về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8Quyết định 2366/QĐ-BHXH năm 2018 về Quy chế Quản lý, khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 9Quyết định 454/QĐ-BHXH năm 2019 về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 10Quyết định 456/QĐ-BHXH năm 2019 về Chế độ báo cáo thống kê và nội dung về công tác thống kê ngành Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 11Quyết định 108/QĐ-BHXH năm 2020 về Hệ thống tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội phiên bản 1.0 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 12Quyết định 293/QĐ-TTg năm 2020 về Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
- 13Công văn 3932/BHXH-CNTT năm 2020 về cung cấp thông tin khảo sát kết nối, chia sẻ, khai thác và trách nhiệm của các bên liên quan đối với cơ sở dữ liệu chuyên ngành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 14Quyết định 1416/QĐ-BTTTT năm 2023 phê duyệt Kế hoạch nâng cao năng lực phát triển và quản trị dữ liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 15Quyết định 2463/QĐ-BTTTT năm 2023 Yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật của Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu (phiên bản 1.0) do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Quyết định 893/QĐ-BHXH năm 2020 về Quy chế quản trị, vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 893/QĐ-BHXH
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/07/2020
- Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Người ký: Phạm Lương Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/07/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết