- 1Nghị quyết số 09/2000/NQ-HĐ về công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà nội (HĐND TP Khoá XII, Kỳ họp thứ 3, từ ngày 18 đến ngày 21/7/2000) do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Luật đất đai sửa đổi 1998
- 4Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
- 5Pháp lệnh về Thủ đô Hà Nội năm 2000
- 6Luật đất đai sửa đổi 2001
- 1Quyết định 87/2003/QĐ-UB công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ban hành từ ngày 01/01/1997 đến ngày 30/6/2002 bị bãi bỏ do hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 04/2002/QĐ-UB về việc xử lý, thu hồi đất của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/2001/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2001 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND.
Căn cứ Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001.
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Căn cứ Nghị định 04/CP ngày 10 tháng 1 năm 1997 của Chính phủ về sử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai và Nghị định 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ về bổ sung một số điều của Nghị định 04/2000/NĐ-CP.
Thực hiện Nghị quyết số 09/2000/NQ-HĐ ngày 21 tháng 7 năm 2000 của Hội đồng Nhân dân Thành phố khoá 12, kỳ họp thứ 3.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính Nhà đất và Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 Ban hành kèm theo Quyết định này “Bản Quy định xử lý, thu hồi đất do các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để hoang hoá, không sử dụng, sử dụng sai mục đích- vi phạm Luật đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội”
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký
Điều 3: Chánh Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
- | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
Điều 1: Bản Quy định này quy định trình tự, thủ tục xử lý, thu hồi đất đai của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để hoang hoá không sử dụng, sử dụng đất sai mục đích- vi phạm Luật Đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội, đồng thời xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của các cấp và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai
Điều 2: Nguyên tắc xử lý thu hồi đất.
1. Xử lý kịp thời, công khai, đảm bảo công bằng, khách quan với các đối tượng vi phạm
2. Xử lý bằng Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
3. Xử lý về tài chính gồm: xử phạt hành chính về vi phạm trong quản lý sử dụng đất đai, thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích đất vi phạm.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (sau đây gọi chung là người sử dụng đất) bị thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất trong những trường hợp sau đây:
1. Đất của tổ chức đang sử dụng nhưng giảm nhu cầu sử dụng đất hoặc hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã chết mà không có người được tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Đất do người sử dụng tự nguyện trả lại đất được giao.
3. Đất sử dụng không đúng mục đích được giao.
4. Đất được giao không đúng thẩm quyền theo quy định tại Luật Đất đai.
5. Đất để hoang hoá, không sử dụng.
6. Đất lấn chiếm.
7. Đất được giao sau 12 tháng nhưng không sử dụng mà không được phép của
cấp có thẩm quyền giao đất.
XÁC ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN, HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ THU HỒI ĐẤT
Điều 4: Thẩm quyền của các cấp chính quyền:
1. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a. Quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất thuộc quỹ đất công ích được Uỷ ban nhân dân xã cho thuê.
b. Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền, chuyển hồ sơ và kiến nghị thu hồi đất với cơ quan quản lý cấp trên đối với các trường hợp vi phạm khác.
c. Thực hiện các biện pháp quản lý nguyên trạng diện tích đất vi phạm trong khi chờ xử lý của cấp có thẩm quyền.
2. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân quận, huyện:
a. Tổ chức chỉ đạo kiểm tra thường xuyên và định kỳ việc quản lý và sử dụng đất trên địa bàn hành chính của địa phương mình.
b. Quyết định xử phạt hành chính các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai theo thẩm quyền.
c. Quyết định thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân trong các trường hợp sau:
- Lấn chiếm, để hoang hoá không sử dụng, sử dụng sai mục đích tại khu vực ngoại thành,
- Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích khác tại khu vực nội thành,
- Tự nguyện trả lại đất hoặc cá nhân đã chết mà không có người tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp là đất ở tại địa bàn khu dân cư nông thôn.
d. Lập hồ sơ và kiến nghị cơ quan quản lý cấp trên xử lý thu hồi đất của các tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giao đất nhưng để hoang hoá, không sử dụng, sử dụng đất sai mục đích, vi phạm pháp luật về đất đai.
3. Thẩm quyền của Uỷ ban Nhân dân Thành phố:
a. Quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
- Tổ chức sử dụng đất tự nguyện trả lại đất khi giảm nhu cầu sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở tại khu vực đô thị đã chết mà không có người được tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Các trường hợp để đất hoang hoá, không sử dụng, sử dụng đất sai mục đích quy định tại quyết định giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền Uỷ ban Nhân dân Thành phố.
- Kiến nghị thu hồi đất của cơ quan Thuế các cấp khi người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
b. Quyết định xử phạt hành chính các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai theo thẩm quyền.
c. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý thu hồi đất đối với các trường hợp được Thủ tướng Chính phủ quyết định giao đất, cho thuê đất nhưng để đất hoang hoá , không sử dụng, sử dụng đất sai mục đích.
Điều 5: Trình tự, thủ tục thu hồi đất:
1. Hồ sơ thu hồi đất gồm:
a. Biên bản do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập đối với các trường hợp đất để hoang hoá, không sử dụng, sử dụng đất sai mục đích, vi phạm pháp luật đất đai; lấn chiếm đất công, đất chưa giao sử dụng.
b. Quyết định xử phạt hành chính và biên lai nộp phạt của đối với trường hợp vi phạm.
c. Kết luận của cơ quan Thanh tra (nếu có).
d. Trích sao Bản đồ Địa chính hoặc sơ đồ khu đất được lập tại hiện trường.
đ. Giấy tờ về nguồn gốc sử dụng đất (nếu có).
e. Báo cáo của Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn, quận, huyện, Sở Địa chính Nhà đất với cơ quan quản lý cấp trên về việc kiến nghị thu hồi đất.
2. Trình tự thực hiện thu hồi đất:
a. Sau 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ thu hồi đất quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 4 Quy định này ra quyết định thu hồi đất.
- Sở Địa chính Nhà đất là cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiến nghị thu hồi đất của Uỷ ban Nhân dân các quận, huyện,
- Phòng Địa chính Nhà đất- Xây dựng các quận, huyện vừa là đơn vị tiếp nhận hồ sơ kiến nghị thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn vừa có trách nhiệm phát hiện vi phạm và lập hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân quận, huyện, hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
b. Tổ chức thực hiện Quyết định thu hồi đất và quản lý đất thu hồi:
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý chặt chẽ toàn bộ diện tích đất đã được thu hồi trên địa bàn, đồng thời báo cáo Uỷ ban nhân dân quận, huyện để có kế hoạch sử dụng đất đó.
- Uỷ ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo giám sát việc quản lý diện tích đất thu hồi trên địa bàn. Trong trường hợp cụ thể, Uỷ ban nhân dân quận, huyện có thể giao cho đơn vị chức năng, nhiệm vụ và đủ năng lực quản lý diện tích đất thu hồi. Khi tổ chức có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch và Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được Nhà nước giao đất sẽ phải thanh toán chi phí cho đơn vị quản lý.
- Trường hợp đất thu hồi có giá trị cao, nhiều chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân thành phố yêu cầu tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 6: Xử lý về tài chính khi thu hồi đất.
1. Các trường hợp lấn chiếm đất, khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường (hoặc hỗ trợ) về đất và phải bàn giao lại đất không điều kiện; các trường hợp khác được Nhà nước xem xét bồi thường (hoặc hỗ trợ) phần kinh phí đã đầu tư vào đất theo quy định.
2. Uỷ ban nhân dân thành phố giao Giám đốc Sở Tài chính Vật giá phối hợp với Sở Địa chính Nhà đất, Cục thuế Hà nội nghiên cứu và đề xuất cụ thể về việc bồi thường (hoặc hỗ trợ) phần kinh phí đã đầu tư vào đất của các trường hợp bị thu hồi, trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định ban hành.
Điều 7: Kinh phí để phục vụ công tác thu hồi đất.
1. Kinh phí lập hồ sơ thu hồi đất.
Dự toán kinh phí thu hồi đất được xác định theo diện tích đất thu hồi và khu vực đất thu hồi. Chi phí cho việc lập hồ sơ thu hồi đất bao gồm các khoản như đo vẽ bản đồ, kiểm tra nội nghiệp và ngoại nghiệp, in ấn và sao chụp tài liệu, tổ chức hội nghị giữa các bên có liên quan và các chi phí hành chính khác, được thanh toán theo quy định hiện hành.
Theo thẩm quyền thu hồi đất, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, phòng Địa chính Nhà đất- Xây dựng các quận, huyện, Sở Địa chính Nhà đất lập kế hoạch dự chi ngân sách hàng năm, phục vụ cho công tác lập hồ sơ thu hồi đất và triển khai thu hồi đất ngoài hiện trường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kinh phí thanh toán cho người bị thu hồi đất.
Do Ngân sách thanh toán theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi người sử dụng đất mới được giao đất, cho thuê đất để thực hiện Dự án đầu tư sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm hoàn trả lại Ngân sách.
Điều 8: Triển khai Quyết định thu hồi đất.
1. Căn cứ nội dụng Quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, người bị thu hồi đất, người được Nhà nước giao đất và các ngành, các cấp liên quan có trách nhiệm thi hành.
2. Uỷ ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo thanh toán bằng nguồn Ngân sách cho những chi phí hợp lý do người bị thu hồi đất đã đầu tư.
3. Uỷ ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo lập phương án sử dụng đất hiệu quả hoặc thoả thuận cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng làm thủ tục để được sử dụng đất chính thức theo quy định của pháp luật.
Điều 9: Trách nhiệm của người sử dụng đất bị thu hồi.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn Thành phố vi phạm pháp luật về đất đai bị thu hồi có trách nhiệm kê khai trung thực giá trị đầu tư vào đất và tài sản trên đất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai của mình; đồng thời chấp hành quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền. Trường hợp kê khai không chính xác, không trung thực thì phải có Hội đồng định gia giá trị đầu tư và tài sản trên đất, mọi chi phí hoạt động cho việc định giá do người bị thu hồi đất chịu. Trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất, thì cơ quan quyết định thu hồi đất ra quyết định và tổ chức cưỡng chế, tuỳ theo mức độ có thể chuyển hồ sơ tới cơ quan pháp luật để xử lý theo quy định .
Điều 10: Trách nhiệm của các ngành, các cấp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá bố trí nguồn ngân sách hàng năm cho Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và Sở Địa chính Nhà đất, đảm bảo thực hiện công tác lập hồ sơ thu hồi đất và kiểm tra quyết toán theo kết quả thực hiện; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các quận, huyện lập phương án bồi thường phần kinh phí do người bị thu hồi đất đã đầu tư, trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt.
2. Sở Địa chính Nhà đất có trách nhiệm:
- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và các sở, ngành có liên quan, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kịp thời xử lý theo thẩm quyền; thông báo việc thu hồi đất và lập hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định thu hồi đất; phối hợp với các ngành và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện xem xét phương án sử dụng đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất, trình Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định.
- Thanh tra Địa chính Nhà đất có trách nhiệm phát hiện vi phạm, xử lý theo thẩm quyền và phối hợp lập hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định thu hồi đất hoặc báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Sở Tài chính- Vật giá là chủ tịch Hội đồng định giá thành phố có trách nhiệm xác định giá trị phần kinh phí đã đầu tư của người sử dụng đất bị thu hồi.
4. Cục Thuế Thành phố kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn thành phố; kịp thời phát hiện các tổ chức, hộ gia đình, các cá nhân cố tình không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, thông báo tới Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và Sở Địa chính Nhà đất để trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định thu hồi đất.
5. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý các công trình chuyên ngành (di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, đê điều, điện, đường sắt, đường bộ và các công trình công cộng khác) có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân quận, huyện, xã, phường thị trấn trong việc quản lý quỹ đất chuyên dùng, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các vi phạm.
6. Uỷ ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ việc sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; kịp thời phát hiện vi phạm, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp lấn chiếm đất công và lập biên bản, báo cáo cấp trên để xử lý theo thẩm quyền; tổ chức quản lý chặt chẽ diện tích đất thu hồi để đưa vào sử dụng có hiệu quả.
7. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trên địa bàn hành chính của địa phương mình. Kịp thời ngăn chặn, buộc hoàn trả lại nguyên trạng và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp lấn chiếm đất công; để hoang hoá, không sử dụng, sử dụng đất sai mục đích và các vi phạm khác.
Điều 11. Các khiếu nại, tố cáo về việc thu hồi đất được giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Đất đai.
Điều 12. Các tổ chức, hộ gia đình, các cá nhân không làm tròn trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái, bao che cho người vi phạm gây thiệt hại cho nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác; vi phạm về quản lý đất đai thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trong quá trình thực hiện Bản quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc cần phản ánh về Sở Địa chính Nhà đất để tổng hợp báo cáo Uỷ ban Nhân dân thành phố để kịp thời bổ sung và sửa đổi./.
- 1Quyết định 87/2003/QĐ-UB công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ban hành từ ngày 01/01/1997 đến ngày 30/6/2002 bị bãi bỏ do hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 04/2002/QĐ-UB về việc xử lý, thu hồi đất của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 87/2003/QĐ-UB công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ban hành từ ngày 01/01/1997 đến ngày 30/6/2002 bị bãi bỏ do hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 04/2002/QĐ-UB về việc xử lý, thu hồi đất của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị quyết số 09/2000/NQ-HĐ về công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà nội (HĐND TP Khoá XII, Kỳ họp thứ 3, từ ngày 18 đến ngày 21/7/2000) do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Luật đất đai sửa đổi 1998
- 4Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
- 5Pháp lệnh về Thủ đô Hà Nội năm 2000
- 6Luật đất đai sửa đổi 2001
Quyết định 89/2001/QĐ-UB Quy định xử lý, thu hồi đất do các tổ chức, hộ gia đình,cá nhân để hoang hoá, không sử dụng, sử dụng sai mục đích - vi phạm Luật đất đâi trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 89/2001/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/10/2001
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Lê Quý Đôn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/10/2001
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực