Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 883/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 03 tháng 4 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 127/TTr-SNV ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm Quyết định này Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp nhà nước các cấp trong thành phố về thực hiện công tác cải cách hành chính.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC CÁC CẤP TRONG THÀNH PHỐ VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 883/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Quy định này quy định trách nhiệm đối với người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị các cấp trong thành phố về thực hiện công tác cải cách hành chính; khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính.
Người đứng đầu các địa phương, cơ quan, đơn vị (sau đây gọi chung là cơ quan) được giao thực hiện công tác cải cách hành chính, bao gồm:
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành thành phố.
2. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
4. Người đứng đầu (hoặc là Trưởng) các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc sở, ban ngành.
5. Người đứng đầu (hoặc là Trưởng) các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.
6. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.
1. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các địa phương, cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo các cấp trong chỉ đạo điều hành công tác cải cách hành chính.
2. Là cơ sở để kiểm tra, xem xét, đánh giá trách nhiệm người đứng đầu về tình hình, kết quả, hiệu quả thực hiện công tác cải cách hành chính tại cơ quan.
3. Nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính gắn liền với thực hiện Quy chế dân chủ cơ quan và thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính nhằm xây dựng cơ quan vững mạnh, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 4. Quản lý, điều hành thực hiện công tác cải cách hành chính
1. Người đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành, lập kế hoạch, tổ chức, kiểm soát việc tổ chức, thực hiện công tác cải cách hành chính ở cơ quan theo quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan.
2. Người đứng đầu thực hiện chế độ trách nhiệm, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về quyết định của mình trong quá trình đề xuất, tham mưu, triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính có liên quan đến cơ quan.
3. Người đứng đầu cơ quan có trách nhiệm trong bố trí, sử dụng công chức chuyên trách cải cách hành chính nhằm đẩy mạnh triển khai cải cách hành chính tại cơ quan thuộc quyền quản lý.
4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong thực hiện cải cách hành chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, người đứng đầu quản lý điều hành, giải quyết công việc đúng chức năng, nhiệm vụ được quy định, phân công rõ người rõ việc, kiểm tra đôn đốc cấp phó và cán bộ công chức thuộc quyền quản lý giải quyết công việc được giao. Không đùn đẩy công việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan thuộc quyền quản lý cho cơ quan cấp trên hoặc sang cơ quan khác.
Điều 5. Xây dựng kế hoạch công tác cải cách hành chính
Vào quý cuối của năm, người đứng đầu cơ quan chỉ đạo xây dựng và ban hành kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của cơ quan mình, việc xây dựng phải căn cứ vào các kế hoạch và chương trình của Ủy ban nhân dân thành phố, các kế hoạch (chương trình) cải cách hành chính phải được ban hành vào quý IV của năm trước. Nội dung của kế hoạch công tác cải cách hành chính phải đảm bảo đầy đủ những nội dung trong công tác cải cách hành chính, thật cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của từng cơ quan, trong đó nêu rõ từng công việc cụ thể và kết quả cần đạt được, thời gian triển khai thực hiện, thời gian hoàn thành, người chịu trách nhiệm chủ trì, chịu trách nhiệm phối hợp, cơ chế giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 6. Triển khai, thực hiện nội dung công tác cải cách hành chính
1. Tổ chức triển khai, quán triệt đầy đủ các nội dung công tác cải cách hành chính trong các chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của cơ quan cấp trên và của cơ quan mình tại cuộc họp triển khai công tác đầu năm.
2. Tham dự đầy đủ các cuộc họp triển khai các chủ trương, nhiệm vụ, công tác về cải cách hành chính của cơ quan cấp trên hoặc cơ quan chuyên ngành triệu tập, đồng thời xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện đúng thời gian, nội dung, nhiệm vụ theo quy định.
Điều 7. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách hành chính
1. Căn cứ vào kế hoạch, tính chất và nội dung công việc, các yêu cầu về thời gian hoàn thành người đứng đầu cơ quan giao nhiệm vụ và quy định thời gian hoàn thành cụ thể cho từng tập thể, cá nhân trực tiếp thực hiện.
2. Việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính được thực hiện thường xuyên theo hình thức định kỳ hoặc đột xuất. Đối với việc kiểm tra công tác cải cách hành chính theo định kỳ cần xây dựng kế hoạch, quy định nội dung kiểm tra, đối tượng được kiểm tra, thời gian kiểm tra, có hồ sơ lưu trữ kết quả kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra, theo dõi giám sát tình hình thực hiện công việc sau kiểm tra.
3. Người đứng đầu cơ quan tích cực, chủ động phối hợp với cơ quan kiểm tra đến kiểm tra cải cách hành chính tại cơ quan và chịu trách nhiệm cao nhất về tính trung thực, chính xác của các thông tin, báo cáo, số liệu chính xác theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra.
Điều 8. Chỉ đạo thực hiện thông tin, báo cáo cải cách hành chính
1. Tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ công tác cải cách hành chính tại cơ quan nhằm đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện; thực hiện khen thưởng, kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân theo quy định.
2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cơ quan thực hiện báo cáo, đồng thời chỉ đạo tập thể, cá nhân phụ trách tổng hợp báo cáo về cải cách hành chính. Thực hiện báo cáo theo quy định về chế độ thông tin báo cáo cải cách hành chính, đảm bảo về thời gian, nội dung, chất lượng. Việc thực hiện báo cáo phải đúng theo hướng dẫn báo cáo hoặc yêu cầu của cơ quan cấp trên.
Điều 9. Công tác cải cách thủ tục hành chính
1. Người đứng đầu chịu trách nhiệm tổ chức và kiểm tra việc niêm yết, cập nhật Bộ thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan theo quy định.
2. Chủ động nghiên cứu, thực hiện đơn giản hóa thủ tục, quy trình giải quyết hồ sơ thuộc thẩm quyền của cơ quan, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.
3. Tổ chức tiếp nhận phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định.
1. Ban hành quy chế kiểm tra và thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; kiểm tra công việc của cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cá nhân.
2. Kiểm tra việc chấp hành Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Chỉ thị số 02/2009/CT-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc chấn chỉnh một số hoạt động trong thực hiện thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan đến nội dung cải cách hành chính khác.
3. Trưởng các phòng, ban chuyên môn và các đơn vị trực thuộc sở; các phòng, ban chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, kiểm tra cán bộ, công chức trong thực hiện thủ tục hành chính và nhiệm vụ cải cách hành chính. Không để cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý vi phạm Khoản 2 điều này gây khó khăn, phiền hà cho cá nhân, tổ chức.
Đặc biệt, chịu trách nhiệm nếu để cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý có những hành vi: Sai quy định chức trách công vụ, đòi hỏi giấy tờ hồ sơ ngoài quy định, hướng dẫn bổ sung hồ sơ nhiều lần không thống nhất nhau, cố tình kéo dài thời gian trả kết quả, trễ hẹn không có lý do chính đáng, không ra phiếu hẹn ngày trả kết quả, có hành vi vòi vĩnh, nhũng nhiễu gây phiền hà cho nhân dân, có thái độ thiếu nghiêm túc, thiếu niềm nở khi tiếp xúc với dân, có thái độ vô cảm trước yêu cầu bức xúc chính đáng của người dân, không có người trực giải quyết công việc của dân, để dân phải chờ đợi, có dư luận phản ánh về thái độ phục vụ hoặc báo chí phê phán từ 2 lần trở lên.
4. Giám đốc sở, Thủ trưởng ban ngành, các đơn vị sự nghiệp thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của trưởng các phòng, ban chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, trưởng phòng ban chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra vi phạm thì phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 11. Tham mưu thực hiện công tác cải cách hành chính
1. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong việc chỉ đạo, đôn đốc các sở, ban ngành, các đơn vị sự nghiệp thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã phường, thị trấn trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính.
2. Người đứng đầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan trong thực hiện nội dung công tác cải cách hành chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương theo quy định của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
4. Người đứng đầu các phòng chuyên môn thuộc sở, ban ngành thành phố có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan ban ngành chỉ đạo và xử lý những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện công tác cải cách hành chính.
5. Người đứng đầu các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo và xử lý những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện công tác cải cách hành chính.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương, đồng thời báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Người đứng đầu cơ quan chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan thuộc quyền quản lý, có điểm đánh giá theo Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính từ 80 điểm trở lên thì hoàn thành trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính của cơ quan.
Điều 13. Những trường hợp xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu, hình thức xử lý
1. Vi phạm nội dung trách nhiệm đối với người đứng đầu quy định tại Chương II Quy định này.
2. Để cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý vi phạm công vụ hoặc có dư luận phản ánh về thái độ, hành vi công vụ mà không xác minh và tiến hành làm rõ, không có biện pháp kiên quyết để chấm dứt hành vi vi phạm đó và không kịp thời áp dụng biện pháp khắc phục có hiệu quả.
3. Để tình trạng đơn, thư khiếu nại, tố cáo của người dân về công tác liên quan đến cải cách hành chính vượt cấp, kéo dài.
4. Xử lý không nghiêm minh các hành vi vi phạm các quy định của Trung ương, thành phố về cải cách hành chính của cấp dưới hoặc bao che cho hành vi vi phạm của cấp dưới.
5. Cấp dưới đã báo cáo, xin chỉ thị những vấn đề thuộc thẩm quyền của người đứng đầu nhưng không kịp thời giải quyết theo quy định.
6. Người đứng đầu kịp thời xử lý theo quy định pháp luật các hành vi sai phạm của cấp dưới, có báo cáo đầy đủ, kịp thời về cấp thẩm quyền thì được miễn trừ trách nhiệm người đứng đầu.
1. Người đứng đầu cơ quan vi phạm Quy định này thì thẩm quyền xử lý trách nhiệm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
2. Quy trình, thủ tục xử lý trách nhiệm người đứng đầu được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định về cải cách hành chính, trong 02 ngày làm việc người đứng đầu cơ quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan xem xét, tiến hành các thủ tục xử lý trách nhiệm cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp ý kiến của người đứng đầu cơ quan khác với ý kiến của cơ quan có thẩm quyền thì phải có văn bản giải trình lý do không đồng ý xử lý và hai bên báo cáo với cơ quan cấp trên trực tiếp để xin ý kiến giải quyết.
3. Quy trình, thủ tục xử lý trách nhiệm đối với cá nhân vi phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành Quy định này.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng xem xét, đánh giá mức độ thực hiện quy định trách nhiệm người đứng đầu trong quá trình thực hiện công tác cải cách hành chính.
3. Tổng hợp các vụ việc vi phạm Quy định của các ngành, các cấp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Tổng hợp và đề xuất khen thưởng theo quy định.
1. Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, người đứng đầu có trách nhiệm triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện Quy định này tại cơ quan, đơn vị mình và các cơ quan thuộc quyền quản lý, đảm bảo người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý đều nắm vững và thực hiện nghiêm túc, đúng Quy định này.
2. Kiểm tra việc thực hiện và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định.
3. Tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất trong quá trình triển khai thực hiện Quy định. Báo cáo về Sở Nội vụ nếu có vụ việc vi phạm trách nhiệm người đứng đầu trước khi xử lý.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc nội dung nào chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương cần sửa đổi, bổ sung thì người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có văn bản phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh về thực hiện công tác cải cách hành chính do tỉnh Long An ban hành
- 2Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 27/2012/QĐ-UBND chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị của các ngành, các cấp trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập và Doanh nghiệp nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 1Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 6Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 7Luật cán bộ, công chức 2008
- 8Luật viên chức 2010
- 9Chỉ thị 02/2009/CT-UBND chấn chỉnh hoạt động trong thực hiện thủ tục hành chính của thành phố Cần Thơ
- 10Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh về thực hiện công tác cải cách hành chính do tỉnh Long An ban hành
- 11Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 12Quyết định 27/2012/QĐ-UBND chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị của các ngành, các cấp trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 13Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập và Doanh nghiệp nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ do tỉnh Đắk Nông ban hành
Quyết định 883/QĐ-UBND năm 2013 về quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp nhà nước các cấp trong thành phố về thực hiện cải cách hành chính do Thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 883/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/04/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Thanh Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra