- 1Luật Đường sắt 2005
- 2Bộ luật Hàng hải 2005
- 3Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006
- 4Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 5Luật giao thông đường bộ 2008
- 6Thông tư 210/2010/TT-BTC quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 2Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 3Thông tư 107/2007/TT-BTC hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 5Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Thông tư 57/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 40/2010/QĐ-TTg ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 107/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 883/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI THU HỒI ĐẤT XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAO THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ GTVT;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
Căn cứ Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đối với trường hợp công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hướng dẫn thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất xây dựng (gọi tắt là công tác GPMB) các dự án đầu tư xây dựng thuộc ngành giao thông vận tải.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các quy định, văn bản hướng dẫn về công tác GPMB do Bộ Giao thông vận tải đã ban hành trước đây.
Điều 3: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng & chất lượng CTGT, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng các Tổng Cục, Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ, Giám đốc các Sở GTVT, Tổng Giám đốc các Ban QLDA, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI THU HỒI ĐẤT XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 883/QĐ-BGTVT ngày 8 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan chức năng tham mưu của người quyết định đầu tư, các Chủ đầu tư và các Ban Quản lý dự án khi tổ chức quản lý, giám sát thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phục vụ các dự án đầu tư xây dựng giao thông sử dụng nguồn vốn Nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý.
Đối với các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, PPP, … do Bộ GTVT hoặc đơn vị thuộc Bộ là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó phần vốn tham gia của nhà nước được sử dụng để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho dự án được thực hiện theo hướng dẫn tại quyết định này; Trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý thực hiện dự án phối hợp với Nhà đầu tư báo cáo Cơ quan nhà nước có thẩm quyền vận dụng quy định này để xây dựng cơ chế GPMB phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án.
Khuyến khích các dự án sử dụng vốn ngoài Ngân sách nhà nước áp dụng theo hướng dẫn tại quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
Toàn bộ các dự án đầu tư xây dựng giao thông sử dụng nguồn vốn Nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý khi triển khai thực hiện công tác GPMB phải tuân thủ quy định tại khoản 1 - Điều 33 - Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ với hình thức công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tách thành Dự án thành phần GPMB thuộc dự án đầu tư xây dựng và giao cho địa phương nơi có dự án tổ chức thực hiện độc lập, trừ trường hợp có quy định khác được nêu cụ thể trong quyết định đầu tư dự án.
Công tác rà phá bom, mìn, vật nổ phục vụ thi công xây dựng không bao gồm trong Dự án thành phần GPMB và được tổ chức thực hiện riêng theo quy định hiện hành.
Điều 3. Từ ngữ viết tắt
1. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: viết tắt là “NĐ197/CP".
2. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai: viết tắt là “NĐ84/CP".
3. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: viết tắt là “NĐ69/CP".
4. Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất: viết tắt là “QĐ 40/TTg”.
5. Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đối với trường hợp công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư: viết tắt là “TT107/BTC".
6. Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất: viết tắt là “TT14/BTNMT”.
7. Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: viết tắt là “TT57/BTC".
8. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: viết tắt là “công tác GPMB”; Dự án thành phần thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phục vụ các dự án đầu tư xây dựng giao thông: viết tắt là “Dự án thành phần GPMB”.
9. Phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: viết tắt là “phương án tổng thể GPMB”; Phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: viết tắt là “phương án chi tiết GPMB”.
10. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: viết tắt là “Hội đồng GPMB”;
11. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng giao thông sử dụng nguồn vốn Nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý: viết tắt là “Chủ đầu tư dự án”; Chủ đầu tư Dự án thành phần thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phục vụ các dự án đầu tư xây dựng giao thông: viết tắt là “Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB”; Ban QLDA được giao quản lý dự án đầu tư xây dựng giao thông do Bộ GTVT làm chủ đầu tư: viết tắt là “Ban QLDA".
Chương 2
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Dự án thành phần GPMB (phương án tổng thể GPMB)
1. Ngay sau khi chủ trương đầu tư dự án được chấp thuận, Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm chỉ đạo Tư vấn lập dự án tiến hành điều tra, khảo sát xác định phạm vi, nhu cầu sử dụng đất cho công tác GPMB và phối hợp với địa phương trong việc lập phương án tổng thể GPMB để đưa vào nội dung Dự án thành phần GPMB; Đồng thời phối hợp với UBND cấp xã trong việc phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc để người sử dụng đất trong khu vực bị ảnh hưởng được biết và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện khảo sát, đo đạc của Chủ đầu tư dự án.
2. Nội dung phương án tổng thể GPMB là cơ sở để lập Dự án thành phần GPMB và phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 20 của TT14/BTNMT. Trong quá trình lập phương án tổng thể GPMB, Chủ đầu tư dự án chỉ đạo Tư vấn phối hợp với địa phương trong việc dự kiến khối lượng, khái toán kinh phí GPMB.
Đối với các dự án ODA, ngoài việc thực hiện các nội dung trên, tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của Nhà tài trợ, Chủ đầu tư dự án chỉ đạo Tư vấn thực hiện một số nội dung sau:
- Lập khung chính sách và chế độ đền bù bao gồm: Khung chính sách và điều kiện được đền bù, Khung chính sách và quy trình đền bù của từng nhà tài trợ;
- Điều tra xã hội học trên địa bàn dự án đi qua về các vấn đề: Các đặc tính nhân khẩu học, các đặc tính về giáo dục, nguồn tạo thu nhập và thu nhập, các điều kiện sống và sở hữu tài sản.
3. Nội dung tách dự án thành phần GPMB phải được thể hiện trong quyết định đầu tư dự án. Để đảm bảo công tác GPMB có thể triển khai thực hiện ngay sau khi dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong quá trình phối hợp với địa phương trong công tác lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư dự án xem xét, thống nhất với địa phương để xác định Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB (Hội đồng GPMB hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Sở GTVT) và đưa vào nội dung của dự án thành phần GPMB.
4. Trong Dự án thành phần GPMB, nếu phạm vi dự án đầu tư xây dựng đi qua nhiều tỉnh (từ hai tỉnh trở lên) thì phải tách riêng khối lượng, kinh phí GPMB theo từng tỉnh và không bao gồm chi phí cho công tác rà phá bom mìn vật nổ phục vụ thi công xây dựng.
Điều 5. Cắm mốc chỉ giới GPMB, mốc giới hạn hành lang bảo vệ công trình
1. Cắm cọc mốc chỉ giới GPMB là việc xác định ngoài thực địa giới hạn phạm vi đất cần giải tỏa, thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, do đơn vị tư vấn thực hiện theo hồ sơ thiết kế được Chủ đầu tư dự án phê duyệt hoặc theo thiết kế hình học tổng thể công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khi chưa có thiết kế kỹ thuật (đối với dự án thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án thiết kế 2 bước) được duyệt, trong trường hợp cần thiết để đẩy nhanh tiến độ triển khai công tác GPMB và đuợc cấp có thẩm quyền chấp thuận, Chủ đầu tư dự án được phép căn cứ thiết kế cơ sở đã được phê duyệt hoặc được cấp thẩm quyền thông qua ở giai đoạn báo cáo cuối kỳ để tiến hành cắm mốc chỉ giới GPMB. Trong giai đoạn lập, duyệt thiết kế kỹ thuật (hoặc thiết kế bản vẽ thi công) nếu có sự điều chỉnh về phạm vi GPMB, Chủ đầu tư dự án kịp thời chuẩn xác lại và thông báo ngay cho Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB về các nội dung đã điều chỉnh để triển khai thực hiện.
3. Chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm phê duyệt đề cương, dự toán và tổ chức lập hồ sơ cắm mốc chỉ giới GPMB và bàn giao cho Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB quản lý và tổ chức thực hiện các bước tiếp theo của công tác GPMB.
4. Trên cơ sở phạm vi GPMB đã được xác định trên thực địa, Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB tiến hành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính khu vực dự án (chỉnh lý, trích lục, trích sao hoặc trích đo bản đồ địa chính tùy theo mức độ hoàn thiện bản đồ địa chính của từng địa phương) để làm căn cứ lập phương án chi tiết GPMB.
5. Việc cắm cọc mốc để xác định phạm vi bảo vệ công trình và hành lang an toàn giao thông được thực hiện theo quy định của các Luật và Nghị định hướng dẫn về: Giao thông đường bộ, Đường thủy nội địa, Đường sắt, Hàng hải và Hàng không. Tùy thuộc vào điều kiện, yêu cầu thực tế của từng dự án và nguồn vốn được bố trí Chủ đầu tư dự án xem xét, quyết định thời điểm thực hiện cắm mốc giới hạn phạm vi bảo vệ công trình và hành lang an toàn giao thông cho phù hợp và có trách nhiệm bàn giao hồ sơ hệ thống cọc mốc cho đơn vị quản lý, khai thác công trình theo quy định.
Điều 6. Phương án chi tiết GPMB
1. Ngay sau khi dự án đầu tư được phê duyệt, Chủ đầu tư dự án thực hiện thủ tục thông báo chuyển dự án thành phần GPMB cho địa phương (Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB) để tổ chức thực hiện theo quy định. Đồng thời Chủ đầu tư dự án phối hợp với địa phương để triển khai ngay các thủ tục thông báo thu hồi đất theo quy định tại khoản 2 - Điều 29 - NĐ69/CP và Điều 26 - TT14/BTNMT.
2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án chi tiết GPMB thuộc thẩm quyền của địa phương và được thực hiện theo quy định tại Điều 30, 31 của NĐ69/CP. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Hội đồng GPMB để thực hiện công tác GPMB, Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB sẽ là thành viên của Hội đồng GPMB thay cho thành phần của Chủ đầu tư dự án theo quy định tại điểm d - khoản 2 - Điều 25 của NĐ69/CP và có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của Chủ đầu tư dự án trong việc giúp Hội đồng GPMB lập, hoàn chỉnh phương án cụ thể GPMB (điểm b - khoản 2 - Điều 40 của NĐ 197/CP) và tổ chức triển khai thực hiện phương án GPMB theo quy định.
3. Trường hợp trong phương án GPMB có nội dung bồi thường, di chuyển các công trình hạ tầng kỹ thuật mang tính chất chuyên ngành đặc thù (như hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt; đường ống cấp thoát nước phức tạp; đường ống nhiên liệu; đường cáp trục thông tin; đường điện quốc gia…), công trình hạ tầng xã hội có quy mô lớn mà chủ sở hữu không thuộc quyền quản lý của địa phương hoặc địa phương không đủ khả năng tổ chức thực hiện việc bồi thường, di chuyển công trình thì cho phép tách hạng mục công việc nêu trên ra khỏi dự án thành phần GPMB để Chủ đầu tư dự án tổ chức thực hiện. Trước khi thực hiện, Chủ đầu tư dự án và Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB thống nhất việc tách hạng mục ra khỏi dự án thành phần GPMB và báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận làm cơ sở triển khai thực hiện; kinh phí thực hiện lấy từ nguồn kinh phí GPMB đã được phê duyệt.
Điều 7. Lập và thực hiện công tác Tái định cư
1. Việc lập và thực hiện dự án Tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 33 - NĐ197/CP. Vốn đầu tư để tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư hoặc hỗ trợ xây dựng khu tái định cư tại địa phương có đất bị thu hồi thuộc trách nhiệm của địa phương và được lấy từ nguồn kinh phí của Quỹ phát triển đất theo quy định tại Điều 34 - NĐ69/CP. Việc bố trí tái định cư và hỗ trợ tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 19 - NĐ69/CP và Điều 18, 19 - TT14/BTNMT.
2. Trường hợp nếu địa phương chưa được Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu trích nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai để hình thành Quỹ phát triển đất để tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, ngay sau khi phương án tổng thể GPMB được phê duyệt, Chủ đầu tư dự án phối hợp với Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB báo cáo người quyết định đầu tư để cùng địa phương báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên & Môi trường xem xét quyết định kịp thời về hình thức, mức hỗ trợ đóng góp vốn từ dự án cho công tác xây dựng khu tái định cư; Đồng thời người quyết định đầu tư dự án sẽ xem xét quyết định việc ứng vốn từ dự án để triển khai xây dựng khu Tái định cư nhằm đảm bảo tiến độ GPMB dự án.
Điều 8. Trách nhiệm của Chủ đầu tư dự án, Ban Quản lý dự án trong quá trình tổ chức thực hiện công tác GPMB
1. Đảm bảo cung cấp đủ, kịp thời các tài liệu cần thiết và tiến độ thực hiện dự án, gói thầu theo từng giai đoạn xây dựng cũng như kế hoạch phân bổ vốn đảm bảo cho việc triển khai hoàn thành công tác GPMB đúng tiến độ theo quy định tại TT 107/BTC;
2. Cử cán bộ có đủ năng lực, trách nhiệm và phối hợp chặt chẽ trong quá trình địa phương và Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB tổ chức thực hiện công tác GPMB.
3. Phê duyệt đề cương, dự toán và tổ chức lập hồ sơ cắm mốc chỉ giới GPMB và bàn giao cho Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB quản lý để tổ chức thực hiện các bước tiếp theo của công tác GPMB.
4. Phối hợp với Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB và địa phương trong việc đảm bảo tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt và công khai phương án chi tiết GPMB theo quy định tại khoản 2 - Điều 31 - NĐ69/CP.
5. Trong bước hoàn chỉnh phương án chi tiết GPMB, Chủ đầu tư dự án lập văn bản (hoặc đơn) xin thu hồi đất và cung cấp hồ sơ dự án đầu tư đã được phê duyệt để phối hợp với Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất gửi Sở Tài nguyên & Môi trường của địa phương để làm thủ tục trình UBND cấp thẩm quyền quyết định thu hồi đất cho dự án theo quy định tại điểm a - khoản 4 - Điều 30 - NĐ69/CP. Nội dung hồ sơ xin thu hồi đất tuân thủ quy định tại Điều 28 - TT 14/BTNMT.
6. Yêu cầu Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB cung cấp thông tin về tiến độ thực hiện dự án thành phần GPMB theo định kỳ hàng tháng, quý để theo dõi, giám sát trong quá trình thực hiện.
7. Báo cáo Bộ GTVT kịp thời về các tồn tại, vướng mắc về cơ chế chính sách ảnh hưởng đến công tác GPMB để Bộ GTVT phối hợp với UBND cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành liên quan xem xét giải quyết, không làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
8. Chỉ đạo nhà thầu thi công đảm bảo tiến độ xây dựng gói thầu theo kế hoạch thực hiện dự án và tiến độ bàn giao mặt bằng, chống tái lấn chiếm; Phối hợp và chỉ đạo việc huy động nhân lực, thiết bị thực hiện kế hoạch bảo vệ thi công, cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) tại hiện trường dự án.
Điều 9. Trách nhiệm của Chủ đầu tư dự án, Ban Quản lý dự án trong quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án thành phần GPMB
Các thủ tục về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án thành phần GPMB được thực hiện theo hướng dẫn tại TT107/BTC. Trong quá trình triển khai, Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB thực hiện các nội dung sau:
1. Yêu cầu Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB lập và gửi kế hoạch sử dụng vốn cho công tác GPMB của dự án để báo cáo Bộ Giao thông vận tải để Bộ phân bổ vốn và giao dự toán vốn đầu tư cho dự án thành phần GPMB.
2. Theo dõi và đôn đốc Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB thực hiện trách nhiệm trực tiếp quản lý, thanh toán, quyết toán vốn GPMB theo quy định.
3. Phối hợp chặt chẽ với Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB trong quá trình theo dõi tình hình quản lý vốn đầu tư của dự án thành phần GPMB; kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án xem xét, xử lý đối với trường hợp chi phí GPMB phát sinh vượt phần kinh phí đã ghi trong tổng mức đầu tư dự án.
4. Yêu cầu Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB cung cấp báo cáo quyết toán vốn GPMB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo niên độ ngân sách hàng năm (theo quy định tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính) và chịu trách nhiệm tổng hợp chung vào quyết toán vốn đầu tư hàng năm của dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định.
Điều 10. Chế độ báo cáo
Chủ đầu tư dự án, Ban QLDA có trách nhiệm thường xuyên tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải về tình hình thực hiện công tác GPMB dự án theo định kỳ vào ngày 25 hàng tháng và đề xuất các kiến nghị giải quyết các vướng mắc, khó khăn (nếu có) trong quá trình thực hiện.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch đầu tư có trách nhiệm tham mưu và chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các Chủ đầu tư dự án, Ban QLDA thực hiện các nội dung tại Điều 4 của Quy định này.
2. Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT có trách nhiệm tham mưu và chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các Chủ đầu tư dự án, Ban QLDA thực hiện các nội dung tại các Điều 5, 6, 7, 8 của Quy định này.
3. Vụ Tài chính có trách nhiệm tham mưu và chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các Chủ đầu tư dự án, Ban QLDA thực hiện các nội dung tại Điều 9 của Quy định này.
4. Các Chủ đầu tư và các Ban Quản lý dự án khi tổ chức quản lý, giám sát thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phục vụ các dự án đầu tư xây dựng giao thông sử dụng nguồn vốn Nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT để tổng hợp, trình Bộ GTVT xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1403/QĐ-BGTVT năm 2013 về điều chỉnh kết quả thực hiện năm 2012 của Nhà thầu xây lấp tham gia các dự án xây dựng giao thông sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư
- 2Quyết định 837/QĐ-BGTVT năm 2013 kết quả thực hiện của nhà thầu xây lắp tham gia các dự án xây dựng giao thông sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư
- 3Quyết định 2294/QĐ-BGTVT năm 2013 công bố Danh mục Dự án đầu tư xây dựng cầu Việt Trì mới dành riêng cho giao thông đường bộ, qua sông Lô, trên quốc lộ 2 theo hình thức Hợp đồng BOT do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Luật Đường sắt 2005
- 2Bộ luật Hàng hải 2005
- 3Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006
- 4Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 5Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 6Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 7Thông tư 107/2007/TT-BTC hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật giao thông đường bộ 2008
- 9Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 10Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Thông tư 57/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 40/2010/QĐ-TTg ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Thông tư 210/2010/TT-BTC quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 14Nghị định 107/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
- 15Quyết định 1403/QĐ-BGTVT năm 2013 về điều chỉnh kết quả thực hiện năm 2012 của Nhà thầu xây lấp tham gia các dự án xây dựng giao thông sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư
- 16Quyết định 837/QĐ-BGTVT năm 2013 kết quả thực hiện của nhà thầu xây lắp tham gia các dự án xây dựng giao thông sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư
- 17Quyết định 2294/QĐ-BGTVT năm 2013 công bố Danh mục Dự án đầu tư xây dựng cầu Việt Trì mới dành riêng cho giao thông đường bộ, qua sông Lô, trên quốc lộ 2 theo hình thức Hợp đồng BOT do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Quyết định 883/QĐ-BGTVT năm 2013 quy định hướng dẫn thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất xây dựng các dự án đầu tư xây dựng giao thông do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 883/QĐ-BGTVT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/04/2013
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Nguyễn Ngọc Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/04/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực