- 1Bộ Luật Hình sự 1999
- 2Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 3Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- 4Nghị định 58/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao
- 5Nghị định 59/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống tham nhũng
- 6Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
- 3Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 4Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 5Luật cán bộ, công chức 2008
- 6Quyết định 115/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật viên chức 2010
- 8Luật thanh tra 2010
- 9Luật khiếu nại 2011
- 10Luật tố cáo 2011
- 11Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 12Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 13Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 14Nghị định 211/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng do mình quản lý, phụ trách
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 882 /QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2015 |
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VÀ THAY THẾ QUY CHẾ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG NGÀNH THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 01/2007/QH11 ngày 04 tháng 8 năm 2007, Luật số 27/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008, Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 06/4/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006, Nghị định số 211/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về việc quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách;
Căn cứ Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về minh bạch tài sản, thu nhập;
Căn cứ Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007, Nghị định số 150/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm tra nội bộ - Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế, thay thế Quyết định số 909/QĐ-TCT ngày 7/8/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG NGÀNH THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 882/QĐ-TCT ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định và hệ thống một số quy định về các hành vi tham nhũng; các biện pháp phòng, chống tham nhũng; trách nhiệm của cơ quan thuế, lãnh đạo cơ quan thuế, lãnh đạo các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế và của công chức, viên chức thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp trong công tác phòng, chống tham nhũng; xử lý kỷ luật khi xảy ra tham nhũng; chế độ thông tin, báo cáo; khen thưởng, kỷ luật.
Đối tượng áp dụng của Quy chế này là cơ quan thuế các cấp; các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp; công chức, viên chức thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp.
Một số từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:
1. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
2. Tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.
3. Nhận hối lộ là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào, để làm, hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
4. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là hành vi vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của công dân.
6. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là hành vi vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của công dân.
7. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào.
8. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi là hành vi vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau:
- Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu.
- Làm, cấp giấy tờ giả.
- Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
9. Người có chức vụ, quyền hạn trong ngành Thuế là cán bộ, công chức, viên chức thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp.
10. Vụ lợi là lợi ích vật chất, tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng.
11. Nhũng nhiễu là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
12. Tài sản tham nhũng là tài sản có được từ hành vi tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ hành vi tham nhũng.
13. Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị công bố, cung cấp thông tin chính thức về văn bản, hoạt động hoặc về nội dung nhất định.
14. Minh bạch tài sản, thu nhập là việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai và khi cần thiết được xác minh, kết luận.
15. Cơ quan thuế các cấp gồm (Tổng cục Thuế; Cục Thuế; Chi cục Thuế); các đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp gồm (các Vụ, đơn vị; các Phòng thuộc các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế; các Phòng thuộc Cục Thuế; các Đội thuộc Chi cục Thuế); các đơn vị trực thuộc cơ quan thuế gồm (Tạp chí Thuế; Trường nghiệp vụ thuế; Trung tâm tích trữ và lưu trữ thông tin người nộp thuế).
Công chức, viên chức thuộc cơ quan thuế các cấp bao gồm: công chức, viên chức tại cơ quan thuế các cấp.
1. Mọi hành vi tham nhũng trong ngành Thuế đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh.
2. Người có hành vi tham nhũng trong ngành Thuế ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
4. Người có hành vi tham nhũng trong ngành Thuế đã chủ động khai báo trước khi bị phát hiện, tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng thì có thể được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Việc xử lý tham nhũng phải được thực hiện công khai theo quy định của pháp luật.
6. Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác vẫn phải bị xử lý về hành vi tham nhũng do mình đã thực hiện.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Đe doạ, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
3. Lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để vu cáo, vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.
Điều 5. Các hành vi tham nhũng
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các hành vi tham nhũng bao gồm:
1. Tham ô tài sản.
2. Nhận hối lộ.
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi bao gồm những hành vi sau đây:
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận cơ chế, chính sách có lợi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được ưu tiên trong việc cấp ngân sách cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được giao, phê duyệt dự án cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với tập thể và cá nhân cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được cấp, duyệt các chỉ tiêu về tổ chức, biên chế nhà nước cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để không bị kiểm tra, thanh tra, điều tra, kiểm toán hoặc để làm sai lệch kết quả kiểm tra, thanh tra, điều tra, kiểm toán nhằm che dấu hành vi vi phạm pháp luật.
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận các lợi ích khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi bao gồm những hành vi sau đây:
- Sử dụng tài sản của Nhà nước vào việc riêng.
- Cho thuê tài sản của Nhà nước, cho mượn tài sản của Nhà nước.
- Sử dụng tài sản của Nhà nước vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi bao gồm những hành vi sau đây:
- Sử dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình để che giấu hoặc giúp giảm nhẹ hành vi vi phạm pháp luật của người khác
- Sử dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình để gây khó khăn cho việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc làm sai lệch kết quả các hoạt động trên.
Căn cứ các hành vi tham nhũng qui định tại Điều này và tình huống thực tế của từng vụ việc tham nhũng cụ thể, cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm xem xét, áp dụng cho phù hợp để việc xác định hành vi và xử lý các hành vi tham nhũng được đảm bảo theo đúng qui định của pháp luật.
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 6. Tuyên truyền, giáo dục, pháp luật về phòng, chống tham nhũng
Thủ trưởng cơ quan thuế, trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp phải thường xuyên cập nhật và tổ chức học tập, quán triệt các qui định mới về Phòng chống tham nhũng, thông báo tình hình, kết quả phòng, chống tham nhũng của cơ quan, của ngành trong thời gian qua để toàn thể công chức, viên chức được biết. Đồng thời trong các kỳ họp sơ kết, tổng kết và trong các cuộc họp giao ban, họp triển khai công việc phải có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở công chức, viên chức thuộc quyền, chấp hành nghiêm chỉnh Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định về phòng, chống tham nhũng.
Điều 7. Rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh các thể chế chính sách, chế độ
Các Vụ, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm thường xuyên tổ chức rà soát, kiến nghị và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh các văn bản, chính sách, chế độ còn có những sơ hở, chồng chéo dễ bị lợi dụng, dễ dẫn đến hành vi tham nhũng; đồng thời phải chủ động rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định, quy trình thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thuế, để triển khai thực hiện; nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc phát sinh các hành vi tham nhũng.
Tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế, qua công tác thực tiễn triển khai thực hiện chính sách, chế độ và thực hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ nếu nhận thấy còn có những sơ hở dễ bị lợi dụng cho hành vi tham nhũng thì phải có biện pháp ngăn chặn và báo cáo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền để nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách, chế độ, các quy định, quy trình nghiệp vụ; đồng thời phải chủ động rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định thuộc thẩm quyền nhằm mục tiêu phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi tham nhũng.
1. Nguyên tắc công khai, minh bạch
Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải được công khai, minh bạch, bảo đảm công bằng, dân chủ.
Cơ quan, đơn vị phải công khai hoạt động của mình, trừ nội dung thuộc bí mật Nhà nước theo quy định của Pháp Lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước và những nội dung khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nội dung công khai
Nội dung phải công khai bao gồm:
- Công khai, minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản.
- Công khai, minh bạch trong quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng đất.
- Công khai, minh bạch về tài chính và ngân sách nhà nước.
- Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ, viện trợ.
- Công khai, minh bạch trong lĩnh vực đào tạo.
- Công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Công khai, minh bạch trong hoạt động giải quyết các công việc của cơ quan, đơn vị, cá nhân:
+ Thực hiện công khai, minh bạch các thủ tục hành chính thuế. Xây dựng và thực hiện các quy trình quản lý thuế để Người nộp thuế biết, chủ động thực hiện, giảm thiểu tiếp xúc giữa người nộp thuế và công chức, viên chức thuế.
+ Giải quyết đúng thời hạn, đúng pháp luật và đúng yêu cầu hợp pháp của Người nộp thuế.
- Công khai, minh bạch trong công tác tổ chức, cán bộ:
+ Tuyển dụng công chức, viên chức vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá công chức, viên chức;
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, hưu trí đối với công chức, viên chức;
+ Chuyển ngạch, nâng ngạch, luân chuyển, điều động, biệt phái đối với công chức, viên chức;
+ Nâng lương, thưởng, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức.
- Công khai báo cáo hàng năm về phòng, chống tham nhũng.
- Công khai sổ bộ thuế đối với các trường hợp khoán thuế.
- Công khai các thủ tục hành chính về thuế.
3. Hình thức công khai
Hình thức công khai bao gồm:
- Công bố tại cuộc họp của cơ quan, đơn vị.
- Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị.
- Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
- Phát hành ấn phẩm.
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đưa lên trang thông tin điện tử.
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo qui định của pháp luật.
Những trường hợp pháp luật và ngành Thuế có quy định về hình thức công khai thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện theo các quy định đó; Các trường hợp chưa có quy định thì người đứng đầu cơ quan thuế lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai cho phù hợp theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
4. Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.
4.1. Yêu cầu
- Kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan cấp trên và yêu cầu, nhiệm vụ công tác của đơn vị; xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian thực hiện và bảo đảm tính khả thi.
- Tiến hành thanh tra, kiểm tra phải đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục, công khai, minh bạch, dân chủ theo quy định của pháp luật và các quy định, quy trình, quy chế về thanh tra, kiểm tra do Tổng cục Thuế ban hành.
- Thực hiện nghiêm việc giám sát, kiểm tra hoạt động của đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng.
- Trường hợp trong quá trình thanh tra, kiểm tra hoặc khi kết thúc thanh tra, kiểm tra cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày phát hiện dấu hiệu tội phạm, người ra quyết định thanh tra, kiểm tra phải chuyển hồ sơ vụ việc và bản kiến nghị khởi tố đến cơ quan điều tra để xem xét khởi tố vụ án hình sự, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản cho Viện Kiểm sát có thẩm quyền biết.
- Báo cáo, kết luận thanh tra, kiểm tra, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra phải chính xác, khách quan, trung thực, kịp thời, đúng pháp luật. Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện có hành vi tham nhũng thì nội dung kết luận về hành vi tham nhũng phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý cán bộ, trong đó nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra hành vi tham nhũng theo các mức độ sau: Yếu kém về năng lực quản lý; thiếu trách nhiệm trong quản lý; bao che cho người có hành vi tham nhũng.
- Việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra phải công khai, khách quan, trung thực, góp phần đảm bảo hiệu lực các kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra.
4.2. Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
4.2.1. Cơ quan thuế phải gửi văn bản quyết định thanh tra, kiểm tra đến đối tượng thanh tra, kiểm tra, các cơ quan, tổ chức liên quan ngay sau khi người có thẩm quyền ký, duyệt, ban hành.
4.2.2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra theo quy định.
4.3. Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
4.3.1. Các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 5 Quy chế này.
4.3.2. Cố ý không ra quyết định thanh tra, kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; ra quyết định thanh tra, kiểm tra trái thẩm quyền.
4.3.3. Thanh tra, kiểm tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung được giao; phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự mà không xử lý hoặc xử lý không đúng theo quy định của pháp luật.
4.3.4. Kết luận sai sự thật; quyết định, xử lý trái pháp luật; bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
4.3.5. Tiết lộ, cung cấp thông tin, tài liệu về kế hoạch thanh tra, kiểm tra; nội dung, kết luận thanh tra, kiểm tra khi chưa được người có thẩm quyền ký, duyệt chính thức.
4.3.6. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực; làm sai lệch, giả mạo, sửa chữa, tiêu hủy, chiếm đoạt hồ sơ thanh tra, tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra; chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thanh tra, kiểm tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra, kiểm tra.
4.3.7. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
4.3.8. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phải báo cáo từ chối và không được tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra, tiến hành thanh tra độc lập trong trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của mình trực tiếp là đối tượng thanh tra, kiểm tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra, kiểm tra.
4.4. Lập hồ sơ, lưu trữ hồ sơ thanh tra, kiểm tra
4.4.1. Hồ sơ thanh tra, kiểm tra là tập hợp những văn bản, tài liệu, hiện vật có liên quan đến nội dung, đánh giá, nhận xét, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra được thu thập, hình thành trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra và kết luận, kiến nghị, chỉ đạo, xử lý của cấp (người) có thẩm quyền.
4.4.2. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm lập và bàn giao hồ sơ cho cơ quan đã ra quyết định thanh tra, kiểm tra. Thanh tra viên, công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập có trách nhiệm lập và bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan đã ra quyết định thanh tra hoặc đã ra văn bản phân công nhiệm vụ tiến hành thanh tra độc lập.
4.4.3. Cơ quan thuế phải phân công người chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh tra, kiểm tra tài theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ; ban hành quy chế, quy định cụ thể về khai thác, sử dụng hồ sơ thanh tra, kiểm tra của cơ quan, đơn vị mình.
5. Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5.1. Yêu cầu
5.1.1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan thuế phải bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời; thực hiện đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định pháp luật và quy trình, quy chế của Tổng cục Thuế; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thi hành nghiêm chỉnh. Đơn, thư khiếu nại, tố cáo và tin phản ánh từ các nguồn đến cơ quan thuế phải được tiếp nhận, xử lý kịp thời, lập hồ sơ, ghi chép vào sổ theo dõi, tổng hợp, báo cáo đầy đủ theo quy định của pháp luật.
5.1.2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi nhận được tố cáo hành vi tham nhũng phải xem xét và xử lý theo thẩm quyền; giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin khác của người tố cáo; áp dụng kịp thời các biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo khi có biểu hiện đe dọa, trả thù, trù dập người tố cáo, bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín, việc làm, bí mật cho người tố cáo; thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo khi có yêu cầu.
5.1.3. Việc tiến hành xác minh giải quyết khiếu nại, tố cáo phải bảo đảm đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, kịp thời, thận trọng, chính xác, khách quan, trung thực; báo cáo kết quả xác minh phải được công khai, dân chủ.
5.1.4. Kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo phải đúng nội dung, đúng đối tượng, có căn cứ pháp luật và khả thi; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5.1.5. Trong quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo, nếu xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu và những thông tin về vụ việc tố cáo đó cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc báo ngay cho cơ quan công an, cơ quan khác có trách nhiệm ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.
5.1.6. Cơ quan thuế phải phối hợp, cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan trong giải quyết khiếu nại, tố cáo; cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu mà mình đang quản lý, lưu giữ có liên quan đến khiếu nại, tố cáo theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo đó theo quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.
5.2. Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong giải quyết khiếu nại
5.2.1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thuế, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
5.2.2. Việc tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải được tiến hành công khai, dân chủ. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.
5.2.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5.2.4 Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến; Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định.
5.3. Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong giải quyết tố cáo
5.3.1. Người giải quyết tố cáo phải gửi kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo, cơ quan thuế chuyển đơn tố cáo và các cơ quan khác theo quy định. Việc gửi văn bản đảm bảo không tiết lộ thông tin về người tố cáo và bảo vệ bí mật nhà nước. Trong trường hợp người tố cáo có yêu cầu thì người giải quyết tố cáo gửi thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo. Thông báo kết quả giải quyết tố cáo phải nêu rõ kết luận nội dung tố cáo, việc xử lý người bị tố cáo, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
5.3.2. Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo phải bảo đảm không tiết lộ thông tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
5.3.3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận nội dung tố cáo theo quy định.
5.4. Các hành vi bị nghiêm cấm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo
5.4.1. Cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo; đe dọa, trả thù, trù dập, xúc phạm người khiếu nại, tố cáo.
5.4.2. Tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác có thể làm lộ danh tính của người tố cáo. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
5.4.3. Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; báo cáo kết quả xác minh không đúng sự thật. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết khiếu nại, tố cáo trái pháp luật.
5.4.4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người bị khiếu nại, bị tố cáo.
5.4.5. Bao che cho người bị khiếu nại, bị tố cáo.
5.4.6. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.
5.4.7. Các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 5 Quy chế này.
5.4.8. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
5.5. Lập hồ sơ, lưu trữ hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo
5.5.1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải được lập thành hồ sơ theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn.
5.5.2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ vụ việc tố cáo phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu. Việc lưu giữ, khai thác, sử dụng hồ sơ vụ việc tố cáo phải bảo đảm không tiết lộ thông tin về người tố cáo.
5.5.3. Cơ quan thuế phải phân công người chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức theo đúng quy định của pháp luật; ban hành nội quy, quy chế về khai thác, sử dụng hồ sơ khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức mình.
Điều 9. Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm xây dựng hoặc phối hợp với cơ quan khác có thẩm quyền, xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng trong cơ quan, đơn vị. Đồng thời tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các chế độ, định mức, tiêu chuẩn và phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
Điều 10. Thực hiện kê khai tài sản và thu nhập cá nhân
1. Đối tượng phải kê khai tài sản
Đối tượng phải kê khai tài sản là lãnh đạo cơ quan thuế các cấp, các Vụ, đơn vị, Phòng, Đội thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp:
- Tại Tổng cục Thuế: Tổng cục trưởng, phó Tổng cục trưởng; Trưởng, phó các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế; Trưởng, phó các phòng thuộc các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế.
- Tại Cục Thuế: Cục trưởng, phó Cục trưởng; Trưởng, phó các Phòng thuộc, trực thuộc Cục Thuế .
- Tại Chi cục Thuế: Chi cục trưởng, phó Chi cục trưởng; Đội trưởng, Đội phó các Đội thuộc Chi cục Thuế.
Các đối tượng khác theo quy định tại Danh mục người phải kê khai tài sản thu nhập ban hành kèm theo Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.
2. Tài sản, thu nhập phải kê khai
2.1 Các loại nhà, công trình xây dựng sau:
- Nhà ở, công trình xây dựng khác đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu.
- Nhà ở, công trình xây dựng khác thuộc quyền sở hữu trên thực tế của người phải kê khai, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác.
- Nhà ở, công trình xây dựng khác đang thuê hoặc đang sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước
2.2 Quyền sử dụng đất:
- Quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
- Quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác.
2.3. Tiền (tiền Việt Nam, ngoại tệ) gồm tiền mặt, tiền cho vay, tiền trả trước, tiền gửi cá nhân, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam mà tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên
2.4 Ô tô, mô tô, xe gắn máy, xe máy (máy ủi, máy xúc, các loại xe máy khác), tầu thủy, tầu bay, thuyền và những động sản khác mà Nhà nước quản lý (theo quy định của pháp luật phải đăng ký sử dụng và được cấp giấy đăng ký) có tổng giá trị mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên
2.5 Kim loại quý, đá quý, cổ phiếu, vốn góp vào các cơ sở kinh doanh, các loại giấy tờ có giá trị chuyển nhượng khác có tổng giá trị quy đổi mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên
2.6 Các loại tài sản khác mà giá trị quy đổi mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên như cây cảnh, bộ bàn ghế, tranh, ảnh, đồ mỹ nghệ,…
2.7 Tài sản, tài khoản ở nước ngoài gồm tất cả tài sản quy định từ Điểm 2.1 đến Điểm 2.6 ngoài lãnh thổ Việt Nam.
2.8 Các khoản nợ gồm các khoản phải trả, giá trị các tài sản quản lý hộ, giữ hộ có tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên.
2.9 Tổng thu nhập trong năm quy đổi thành tiền Việt Nam gồm các khoản lương, phụ cấp, trợ cấp, thưởng, thù lao, cho, tặng, biếu, thừa kế, thu nhập hưởng lợi từ các khoản đầu tư, phát minh, sáng chế, các khoản thu nhập khác.
3. Biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm.
3.1. Các loại nhà ở, công trình xây dựng, các quyền sử dụng đất khi tăng, giảm về số lượng, diện tích hoặc thay đổi về cấp nhà, công trình, loại đất so với kỳ kê khai trước đó.
3.2. Các loại tài sản quy định từ Điểm 2.3 đến Điểm 2.8 của Khoản 2 Điều 10 có tăng, giảm về số lượng hoặc thay đổi về chủng loại với mức giá trị tăng, giảm mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên so với kỳ kê khai trước đó
3.3. Các trường hợp quy định tại Điểm 3.1, Điểm 3.2 Khoản này có biến động tăng thì Người có nghĩa vụ kê khai phải giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm.
3.4 Kỳ kê khai để xác định biến động tài sản và giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm được xác định như sau: đối với lần kê khai đầu tiên được xác định từ ngày 01 tháng 01 năm đó đến ngày kê khai; lần kê khai thứ hai trở đi được xác định từ ngày kê khai của kỳ kê khai liền kề trước đó đến ngày kê khai.
4. Trình tự, thủ tục kê khai, tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập.
4.1 Chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng năm, bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ tiến hành:
- Lập danh sách Người có nghĩa vụ kê khai của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt; danh sách phải xác định rõ đối tượng thuộc cấp ủy quản lý, đối tượng thuộc cấp trên quản lý, đối tượng thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý.
- Gửi danh sách Người có nghĩa vụ kê khai đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
- Gửi mẫu Bản kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là Bản kê khai), hướng dẫn và yêu cầu Người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.
4.2 Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được mẫu Bản kê khai, Người có nghĩa vụ kê khai phải hoàn thành việc kê khai, nộp 01 bản về bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ và lưu cá nhân 01 bản.
Trường hợp tại thời điểm kê khai, Người có nghĩa vụ kê khai không thể tiến hành kê khai đúng thời hạn vì lý do khách quan thì việc kê khai có thể được thực hiện trước hoặc sau thời điểm quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị (với thời gian gần nhất).
4.3 Bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ tiếp nhận, kiểm tra, sao lục, gửi, lưu, quản lý Bản kê khai như sau:
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được Bản kê khai) kiểm tra tính đầy đủ về nội dung phải kê khai; trường hợp Bản kê khai chưa đúng quy định (theo mẫu) thì yêu cầu kê khai lại, thời hạn kê khai lại là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
- Sao lục, gửi và lưu Bản kê khai như sau:
Gửi bản chính đến Ban tổ chức Đảng, 01bản sao đến cơ quan Ủy ban kiểm tra của cấp ủy Đảng quản lý người kê khai, nếu người đó là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý (theo phân cấp quản lý cán bộ).
Gửi bản chính đến cơ quan tổ chức cấp trên đối với người kê khai do cấp trên quản lý (hoặc gửi bản sao nếu người đó thuộc cấp ủy quản lý)
Gửi bản sao đến cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi sẽ công khai Bản kê khai để thực hiện việc công khai theo quy định; sau khi công khai, lưu bản này cùng hồ sơ của Người có nghĩa vụ kê khai tại cơ quan mình.
Bộ phận tổ chức, cán bộ mở sổ theo dõi việc giao, nhận Bản kê khai;
- Khi Người có nghĩa vụ kê khai được điều động sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì Bản kê khai phải được chuyển giao cùng hồ sơ cán bộ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị mới. Khi Người có nghĩa vụ kê khai nghỉ hưu, thôi việc thì Bản kê khai được lưu giữ theo quy định về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
4.4 Việc kê khai tài sản, thu nhập phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm. Việc giao nhận Bản kê khai phải hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm sau.
4.5 Công khai bản kê khai tài sản
Thực hiện công khai bản kê khai tài sản theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Chương III Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 và Chương II của Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 hướng dẫn Nghị định số 58/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập.
Điều 11. Chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức
Đối tượng áp dụng; nguyên tắc và những hành vi bị cấm trong việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; nội dung và hình thức thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; những trường hợp chưa thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; thời hạn và danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi; trách nhiệm thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP.
Điều 12. Thực hiện Quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp
Triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định về quy tắc ứng xử; những quy định về việc công chức, viên chức không được làm; nghĩa vụ báo cáo và trách nhiệm của người không báo cáo hoặc không xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng; về việc tặng quà và nhận quà tặng của công chức, viên chức; quy tắc đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng của cơ quan có thẩm quyền và của ngành có liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 13. Cải cách hành chính thuế, áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới phương thức thanh toán
1. Đẩy mạnh và thực hiện nghiêm túc chương trình cải cách hành chính thuế: xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, đơn giản, rõ ràng, minh bạch; sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính thuế đảm bảo nguyên tắc thủ tục phải đơn giản, cụ thể, rõ ràng, giảm thiểu tối đa thời gian, chi phí cho người nộp thuế; thực hiện tốt cơ chế “một cửa” trong việc hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế; thực hiện nghiêm túc cơ chế người nộp thuế tự kê khai, tự tính và tự nộp thuế; tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.
2. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế và công tác quản lý nội bộ ngành.
3.Thực hiện việc thu nộp tiền thuế qua hệ thống Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước; thực hiện chi tiêu thông qua tài khoản.
1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ hàng năm dựa trên phân tích đánh giá rủi ro theo các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế để việc xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ được thực hiện một cách khoa học, khách quan, khắc phục tình trạng xây dựng kế hoạch tuỳ tiện, cảm tính. Đồng thời phải quan tâm và đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ ngành theo đúng chương trình kế hoạch hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
2. Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng theo quy định tại Mục 1, Chương V, Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng.
3. Tăng cường công tác kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan thuế các cấp.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan thuế và các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế
Cơ quan thuế các cấp, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Tổ chức, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, của ngành về phòng, chống tham nhũng.
2. Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác, tố cáo và thông tin khác về hành vi tham nhũng theo quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Tố cáo; các quy định về tố cáo hành vi tham nhũng quy định tại Chương VI Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013.
3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo hành vi tham nhũng.
4. Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
5. Tổ chức, triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các biện pháp về phòng chống tham nhũng được quy định tại Điều 6,7,8,9,10,11,12,13,14 Chương II Quy chế này.
Điều 16. Trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan thuế và các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế
Lãnh đạo cơ quan thuế và các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo việc thực hiện các quy định tại Điều 15, Chương III của Quy chế này.
2. Gương mẫu, liêm khiết; định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng.
3. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Công chức, viên chức tại cơ quan thuế và các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế có trách nhiệm:
1. Thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; và các quy định khác có liên quan.
3. Kê khai tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc kê khai đó (nếu có).
4. Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, đơn vị nơi mình làm việc thì công chức, viên chức phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó; trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị có liên quan đến dấu hiệu tham nhũng đó thì báo cáo với người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp.
XỬ LÝ KỶ LUẬT KHI XẢY RA THAM NHŨNG
Việc xử lý kỷ luật quy định tại Quy chế này được áp dụng đối với trường hợp công chức, viên chức thuế vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng trong phạm vi bị xử lý kỷ luật hành chính.
Trường hợp khi phát hiện hành vi tham nhũng có dấu hiệu của tội phạm theo quy định của Luật Hình sự thì người có thẩm quyền phải chuyển giao hồ sơ, vụ việc cho cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Mục 1. XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ HÀNH VI THAM NHŨNG
Điều 18. Các hình thức xử lý kỷ luật
Hành vi tham nhũng là hành vi có liên quan đến tư cách, phẩm chất của công chức, viên chức làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngành. Công chức, viên chức ngành Thuế khi có hành vi tham nhũng (chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự) thì tuỳ theo tính chất, mức độ của vụ việc sẽ bị xử lý kỷ luật bằng một trong những hình thức sau:
- Khiển trách.
- Cảnh cáo.
- Hạ bậc lương.
- Giáng chức.
- Cách chức.
- Buộc thôi việc.
Điều 19. Nguyên tắc, thẩm quyền, quy trình, thủ tục xử lý kỷ luật
Nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điều 2 Chương I Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; Điều 3 Chương II Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.
Thẩm quyền, quy trình, thủ tục xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định của Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.
Điều 20. Các trường hợp xử lý kỷ luật
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong cơ quan thuế và các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế nếu phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng của công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Người đứng đầu trong cơ quan thuế và các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế nếu phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra hành vi tham nhũng của công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong cơ quan thuế và các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế bao gồm:
- Tại Tổng cục Thuế: Tổng cục trưởng, phó Tổng cục trưởng; Trưởng, phó các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế; Trưởng, phó các phòng thuộc các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế.
- Tại Cục Thuế: Cục trưởng, phó Cục trưởng; Trưởng, phó các Phòng thuộc, trực thuộc Cục Thuế.
- Tại Chi cục Thuế: Chi cục trưởng, phó Chi cục trưởng; Đội trưởng, đội phó các Đội thuộc Chi cục Thuế.
Điều 22. Trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu
Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm trực tiếp đối với hành vi tham nhũng của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ hoặc xảy ra trong lĩnh vực công tác, trong cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế do mình trực tiếp quản lý, phụ trách.
Điều 23. Trách nhiệm liên đới của người đứng đầu
Người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm liên đới đối với hành vi tham nhũng xảy ra trong lĩnh vực công tác, trong cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách.
Điều 24. Mức độ của vụ, việc tham nhũng
Mức độ của vụ, việc tham nhũng làm căn cứ để xác định trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp khi để xảy ra tham nhũng:
1. Tham nhũng ít nghiêm trọng là vụ, việc mà trong đó người có hành vi tham nhũng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị xử phạt bằng hình thức cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù đến 03 năm.
2. Tham nhũng nghiêm trọng là vụ, việc mà trong đó người có hành vi tham nhũng bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Tham nhũng rất nghiêm trọng là vụ, việc mà trong đó người có hành vi tham nhũng bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
4. Tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng là vụ, việc mà trong đó người có hành vi tham nhũng bị phạt tù từ 15 năm trở lên, tù chung thân hoặc tử hình.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế, nếu để xảy ra vụ, việc tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì tuỳ theo tính chất, mức độ của vụ, việc sẽ xử lý kỷ luật bằng một trong những hình thức sau:
- Khiển trách.
- Cảnh cáo.
- Cách chức.
Điều 26. Áp dụng hình thức kỷ luật
1. Áp dụng hình thức khiển trách
Hình thức khiển trách được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế để xảy ra vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng hoặc nhiều vụ, việc tham nhũng ít nghiêm trọng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
2. Áp dụng hình thức cảnh cáo
Hình thức cảnh cáo được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế để xảy ra vụ, việc tham nhũng rất nghiêm trọng hoặc nhiều vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
3. Áp dụng hình thức cách chức
Hình thức cách chức được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế để xảy ra vụ, việc tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng hoặc nhiều vụ, việc tham nhũng rất nghiêm trọng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Điều 27. Trường hợp loại trừ trách nhiệm, miễn, giảm nhẹ hoặc tăng nặng hình thức kỷ luật
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được loại trừ trách nhiệm trong trường hợp họ không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng hoặc họ đã chủ động phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách và bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, nếu trước đó đã tự nguyện xin từ chức và đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận thì được miễn xử lý kỷ luật.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách được giảm nhẹ một mức kỷ luật nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đã có đơn xin từ chức và đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
b) Đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng; đã xử lý nghiêm minh, báo cáo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền về hành vi tham nhũng.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách, nếu không thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng hoặc nếu phát hiện hành vi tham nhũng mà không xử lý nghiêm minh, không báo cáo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền thì phải tăng nặng một mức kỷ luật.
Điều 28. Nguyên tắc, thẩm quyền, quy trình, thủ tục xử lý kỷ luật
Nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 211/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Quy trình xem xét xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Thẩm quyền, thủ tục xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Khoản 1,2,3 Điều 15, Điều 17 của Nghị định số 211/2013/NĐ-CP.
Điều 29. Đơn vị thực hiện thông tin, báo cáo
Bộ phận chuyên trách về phòng, chống tham nhũng tại cơ quan thuế các cấp (Vụ Kiểm tra nội bộ-Tổng cục Thuế; Phòng Kiểm tra nội bộ hoặc-Cục Thuế; Đội Kiểm tra nội bộ hoặc Đội Kiểm tra nếu không có Đội Kiểm tra nội bộ-Chi cục Thuế) có trách nhiệm tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan thuế các cấp triển khai thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn.
Điều 30. Kỳ báo cáo, thời hạn báo cáo, hình thức báo cáo và nội dung báo cáo
Tổng hợp báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng theo văn bản hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Thuế theo đúng yêu cầu về nội dung, hình thức, kỳ và thời hạn các báo cáo định kỳ và đột xuất.
Cơ quan thuế, các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế, công chức, viên chức thuế và các tổ chức, cá nhân khác có thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng của ngành Thuế thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật và của ngành.
Công chức, viên chức thuế có các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật, của ngành về phòng, chống tham nhũng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Thủ trưởng cơ quan thuế, Trưởng các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Thủ trưởng cơ quan thuế, Trưởng các Vu, đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp báo cáo Tổng cục (qua Vụ Kiểm tra nội bộ) để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi./.
- 1Quyết định 909/QĐ-TCT năm 2009 về Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 2Quyết định 566/QĐ-TCT năm 2006 về Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng trong nội bộ ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 3Quyết định 743/QĐ-TCT năm 2015 về việc ban hành Quy chế giải quyết đơn tố cáo tại cơ quan thuế các cấp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Quyết định 880/QĐ-TCT năm 2015 về Quy chế kiểm tra nội bộ ngành thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 5Quyết định 1720/QĐ-BVHTTDL năm 2015 tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho đội ngũ cán bộ, viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 6Công văn 3418/TCT-KTNB năm 2018 về triển khai công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Quyết định 742/QĐ-TCT năm 2020 về Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
- 3Bộ Luật Hình sự 1999
- 4Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 5Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Quyết định 115/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật viên chức 2010
- 9Luật thanh tra 2010
- 10Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 11Luật khiếu nại 2011
- 12Luật tố cáo 2011
- 13Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- 14Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 15Quyết định 566/QĐ-TCT năm 2006 về Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng trong nội bộ ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 16Nghị định 58/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao
- 17Nghị định 59/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống tham nhũng
- 18Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 19Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 20Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 21Nghị định 211/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng do mình quản lý, phụ trách
- 22Quyết định 743/QĐ-TCT năm 2015 về việc ban hành Quy chế giải quyết đơn tố cáo tại cơ quan thuế các cấp do Tổng cục Thuế ban hành
- 23Quyết định 880/QĐ-TCT năm 2015 về Quy chế kiểm tra nội bộ ngành thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 24Quyết định 1720/QĐ-BVHTTDL năm 2015 tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho đội ngũ cán bộ, viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 25Công văn 3418/TCT-KTNB năm 2018 về triển khai công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Quyết định 882/QĐ-TCT năm 2015 sửa đổi, bổ sung và thay thế Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 882/QĐ-TCT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/05/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Bùi Văn Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực