- 1Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 2Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 3Luật tài nguyên nước 2012
- 4Thông tư 08/2012/TT-BXD hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nam, ngày 22 tháng 06 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện bảo đảm cung cấp nước an toàn;
Theo Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh Hà Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 899/TTr-SXD ngày 14 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Ban Chỉ đạo và Tổ công tác thực hiện nhiệm vụ theo quy chế, định kỳ báo cáo kết quả hoạt động về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành: Xây dựng, Kế hoạch và đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý Khu công nghiệp, Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao, Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các đơn vị cung cấp nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| KT. CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CÔNG TÁC GIÚP VIỆC BAN CHỈ ĐẠO CẤP NƯỚC AN TOÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 881/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc hoạt động, trách nhiệm, chế độ làm việc, thông tin, báo cáo của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh Hà Nam (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo).
2. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ban Chỉ đạo và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình phối hợp thực hiện.
Ban Chỉ đạo có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động liên quan đến việc đảm bảo cấp nước an toàn của các hệ thống nước tập trung hoàn chỉnh tại khu vực đô thị, nông thôn và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam, các nhiệm vụ cụ thể được quy định tại Điều 2, Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh.
1. Ban Chỉ đạo là tổ chức liên ngành, hoạt động trên nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Mọi vấn đề được thảo luận và quyết định thông qua các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất và thực hiện theo ý kiến kết luận của Trưởng Ban.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về nhiệm vụ được phân công, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao về Sở Xây dựng để tổng hợp.
3. Trong quá trình làm việc Ban Chỉ đạo được phép huy động cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị thành viên Ban chỉ đạo để thực hiện các nhiệm vụ.
4. Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo là Sở Xây dựng - Địa chỉ: số 01, Lý Thường Kiệt, thành phố Phủ Lý- Điện thoại: 03513.852.712.
Điều 4. Nhiệm vụ của Trưởng ban
1. Chịu trách nhiệm điều hành chung hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn.
2. Phân công, điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ của các Phó Ban Chỉ đạo, các thành viên phù hợp với điều kiện thực tế và chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của Ban Chỉ đạo.
3. Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
4. Huy động, tập trung chuyên gia phục vụ cho hoạt động của Ban Chỉ đạo.
Điều 5. Nhiệm vụ các Phó Trưởng ban
1. Ông Phạm Mạnh Hùng- Giám đốc Sở Xây dựng, Phó Trưởng ban thường trực:
a) Giúp Trưởng Ban trực tiếp chỉ đạo điều hành Ban Chỉ đạo và kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo; Trực tiếp chỉ đạo các nhiệm vụ theo chức năng của Sở Xây dựng;
b) Thay mặt Trưởng Ban xử lý công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo trong trường hợp Trưởng Ban đi vắng hoặc ủy quyền;
c) Tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách, giải pháp thực hiện đảm bảo cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh và đề xuất trong công tác chỉ đạo, điều phối, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, tổng kết, đánh giá các kết quả thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về tình hình thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh;
e) Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Cơ quan thường trực thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới cấp nước an toàn bao gồm:
- Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện cấp nước an toàn;
- Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp, báo cáo hàng năm và đột xuất tình hình triển khai kế hoạch cấp nước an toàn đến Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng;
- Xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo, định kỳ tổng kết báo cáo kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc khi có sự cố có liên quan đến thực hiện đảm bảo an toàn cấp nước.
2. Ông Văn Tất Phẩm - Phó Giám đốc Sở Y tế, Phó Trưởng ban:
a) Giúp Trưởng ban điều hành các hoạt động của Ban Chỉ đạo khi Trưởng ban vắng mặt hoặc ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo theo sự ủy nhiệm của Trưởng ban;
b) Báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện nhiệm vụ với Trưởng ban và chỉ đạo hoạt động của Sở Y tế liên quan tới cấp nước an toàn: Hướng dẫn áp dụng các quy định về chất lượng nước ăn uống; Giám sát, kiểm tra đánh giá chất lượng nước ăn uống của các cơ sở hoạt động sản xuất, tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh.
3. Ông Định Xuân Thông - Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Phó Trưởng ban:
a) Giúp Trưởng ban điều hành các hoạt động của Ban Chỉ đạo khi Trưởng ban vắng mặt hoặc ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo theo sự ủy nhiệm của Trưởng ban;
b) Báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện nhiệm vụ với Trưởng ban và chỉ đạo hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường các nhiệm vụ liên quan tới cấp nước an toàn:
- Kiểm tra, đánh giá các tác động ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước;
- Đề xuất các giải pháp quản lý nguồn ô nhiễm nhằm bảo vệ và duy trì chất lượng nguồn nước;
- Tham mưu lập quy hoạch, kế hoạch khai thác sử dụng tài nguyên nước; điều tra, đánh giá hiện trạng nguồn nước và thường xuyên báo cáo tới Ban Chỉ đạo tình hình chất lượng nguồn nước, các nguy cơ ảnh hưởng tới sự an toàn của nguồn nước.
- Nghiên cứu xây dựng và hướng dẫn về cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích tiết kiệm tài nguyên nước đối với hoạt động đảm bảo cấp nước an toàn;
-Phối hợp các huyện, thành phố tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của mọi người về bảo vệ tài nguyên nước và môi trường.
Điều 6. Các thành viên Ban Chỉ đạo
1. Ông Đào Xuân Ngữ - Phó Giám đốc Sở Tài Chính:
a) Báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện nhiệm vụ với Trưởng ban và chỉ đạo hoạt động của Sở Tài chính các nhiệm vụ liên quan tới cấp nước an toàn:
- Đề xuất, hướng dẫn cơ chế tài chính và giải quyết vướng mắc về tài chính đối với việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan bảo đảm cấp nước an toàn và kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo;
- Bố trí nguồn vốn ngân sách, vận động thu hút nguồn vốn ODA cho các hoạt động của kế hoạch cấp nước an toàn.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban Chỉ đạo phân công.
2. Ông Nguyễn Mạnh Hùng- Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện nhiệm vụ với Trưởng ban và chỉ đạo hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các nhiệm vụ liên quan tới cấp nước an toàn:
- Quản lý việc đảm bảo cấp nước an toàn tại khu vực nông thôn;
- Xây dựng kế hoạch phòng ngừa, bảo vệ và xử lý, khắc phục kịp thời các vấn đề liên quan đến các công trình thủy lợi, nông nghiệp có liên quan tới phân bổ và sử dụng nguồn nước cấp phục vụ sinh hoạt.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban Chỉ đạo phân công.
3. Ông Bùi Hồng Thanh - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện nhiệm vụ với Trưởng ban và chỉ đạo hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư các nhiệm vụ liên quan tới cấp nước an toàn:
- Phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan cân đối, bố trí kinh phí các dự án trong lĩnh vực cấp nước an toàn tỉnh;
- Đề xuất một số cơ chế, chính sách về xã hội hóa đầu tư các công trình về cấp nước an toàn;
- Đề xuất với Trung ương các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương đảm bảo cấp nước an toàn trên cơ sở quy hoạch cấp nước được phê duyệt;
- Tham mưu đề xuất phân bổ nguồn vốn, huy động các nguồn lực trong nước và nước ngoài để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch, dự án về thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban Chỉ đạo phân công.
4. Ông Phạm Bá Tùng - Phó Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp:
a) Báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện nhiệm vụ với Trưởng ban và chỉ đạo hoạt động của Ban Quản lý các khu công nghiệp các nhiệm vụ liên quan tới cấp nước an toàn:
- Phổ biến việc thực hiện các quy định về cấp nước an toàn, đôn đốc, giám sát việc lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đối với các cơ sở cấp nước trong phạm vi các khu công nghiệp;
- Phối hợp tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của cán bộ, công nhân các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp về bảo vệ môi trường nước và sử dụng nước sạch tiết kiệm, an toàn.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban Chỉ đạo phân công.
5. Ông Nguyễn Thanh Dương - Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh:
a) Chỉ đạo hoạt động của Trung tâm Y tế dự phòng các nhiệm vụ liên quan tới cấp nước an toàn và báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện nhiệm vụ với Trưởng ban:
- Đề xuất, thực hiện kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất và giám sát chất lượng nước cấp đảm bảo đạt chuẩn theo các quy định của Bộ Y tế và việc tuân thủ các quy định về cấp nước đối với các cơ sở cấp nước trên địa bàn tỉnh;
- Đề xuất và thực hiện các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng cùng bảo vệ nguồn nước và vệ sinh các dụng cụ chứa nước tại hộ gia đình.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban Chỉ đạo phân công.
6. Bà Nguyễn Thị Hoài Nam - Phó Trưởng phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường:
a) Giúp Trưởng ban về công tác kiểm tra, giám sát thực hiện cấp nước, bảo vệ nguồn nước, chỉ đạo hoạt động của Phòng cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường các nhiệm vụ về:
- Theo dõi, phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi có nguy cơ làm ô nhiễm môi trường nước;
- Phối hợp kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện các quy định về bảo đảm cấp nước an toàn theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban Chỉ đạo phân công.
7. Ông Tạ Đức Thắng- Giám đốc Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường Hà Nam
a) Giúp Trưởng ban trong công tác quy hoạch, phát triển hệ thống cấp nước nông thôn và chịu trách nhiệm về công tác tổ chức lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn tại nhà máy nước sạch phục vụ địa bàn đô thị do Trung tâm quản lý theo nội dung quy định tại Điều 4 của Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn, trực tiếp chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định về trách nhiệm của đơn vị cấp nước trong thực hiện cấp nước an toàn tại Điều 7 của Thông tư số 08/2012/TT-BXD;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban Chỉ đạo phân công.
8. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Giúp Trưởng ban về việc thực hiện cấp nước an toàn trên địa bàn quản lý:
- Triển khai, phối hợp, giám sát việc thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn;
- Nắm bắt các kiến nghị, phản ánh của các hộ dùng nước về chất lượng dịch vụ cấp nước và phản hồi tới Ban chỉ đạo;
- Tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường và sử dụng nước sạch tiết kiệm, an toàn.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban Chỉ đạo phân công.
9. Giám đốc các đơn vị cung cấp nước:
a) Báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện nhiệm vụ trong việc thực hiện cấp nước an toàn của đơn vị mình với Trưởng ban và trực tiếp chỉ đạo lập kế hoạch cấp nước an toàn của hệ thống cấp nước do mình quản lý theo nội dung quy định tại Điều 4 của Thông tư số 08/2012/TT-BXD, thông qua Sở Xây dựng thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Trực tiếp chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định về trách nhiệm của đơn vị cấp nước trong thực hiện cấp nước an toàn tại Khoản 4, Điều 7 của Thông tư số 08/2012/TT-BXD;
c) Chỉ đạo các đơn vị thực hiện công tác nội kiểm theo đúng quy định của Bộ Y tế và chịu sự giám sát chất lượng nước do Trung tâm Y tế dự phòng thực hiện.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ của Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo
1. Tổ trưởng phân công cho các thành viên theo chức năng nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực phụ trách và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về nhiệm vụ của Tổ công tác giúp việc.
2. Các chuyên viên có trách nhiệm tham mưu giúp thành viên Ban Chỉ đạo của đơn vị mình và thực hiện nhiệm vụ do Tổ trưởng phân công.
1. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 6 tháng một lần và họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban Chỉ đạo. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo do Trưởng ban chủ trì hoặc do Phó Trưởng ban thường trực chủ trì khi được Trưởng ban ủy quyền. Các thành viên của Ban Chỉ đạo và Cơ quan thường trực có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo và chuẩn bị nội dung công việc thuộc nhiệm vụ được phân công.
2. Cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo nội dung phiên họp bằng văn bản gửi cho các thành viên của Ban Chỉ đạo, các Sở, Ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan để triển khai thực hiện.
Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các thành viên của Ban Chỉ đạo có trách nhiệm định kỳ (6 tháng/lần) báo cáo về cơ quan thường trực Ban chỉ đạo về tiến độ, kết quả thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ được phân công để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các thông tin, số liệu, tài liệu báo cáo được trao đổi, cung cấp qua thư điện tử và văn bản giấy.
1. Căn cứ Quy chế này, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, các thành viên Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện, Sở Xây dựng là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kịp thời báo cáo, tham mưu Trưởng ban xem xét, sửa đổi, bổ sung quy chế này cho phù hợp với quy định hiện hành và tình hình thực tế ở địa phương.
- 1Quyết định 1441/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 761/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện dự án: Xây dựng cầu Đồng Sơn và đường lên cầu theo hình thức hợp đồng BT và dự án Hạ tầng khu đô thị (dự án khác của nhà đầu tư) tỉnh Bắc Giang
- 3Quyết định 1903/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 1800/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Lâm Đồng
- 5Quyết định 79/QĐ-UBND về Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam năm 2017
- 6Quyết định 3047/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 1898/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Phú Yên
- 1Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 2Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 3Luật tài nguyên nước 2012
- 4Thông tư 08/2012/TT-BXD hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Quyết định 1441/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 761/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện dự án: Xây dựng cầu Đồng Sơn và đường lên cầu theo hình thức hợp đồng BT và dự án Hạ tầng khu đô thị (dự án khác của nhà đầu tư) tỉnh Bắc Giang
- 8Quyết định 1903/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020
- 9Quyết định 1800/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Lâm Đồng
- 10Quyết định 79/QĐ-UBND về Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam năm 2017
- 11Quyết định 3047/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Bình Định
- 12Quyết định 1898/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Phú Yên
Quyết định 881/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh Hà Nam
- Số hiệu: 881/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/06/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Phạm Sỹ Lợi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết