- 1Luật Kiểm toán Nhà nước 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 3Nghị định 122/2005/NĐ-CP về tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng
- 4Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 về cơ cấu tổ chức của kiểm toán nhà nước do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 6Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 7Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Bộ Nội vụ ban hành
- 8Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 879/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15/9/2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 4/10/2005 của Chính phủ về việc quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này được áp dụng trong phạm vi toàn ngành Kiểm toán Nhà nước, có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1123/QĐ-KTNN ngày 06/9/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-KTNN ngày 07 tháng 6 năm 2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước quy định về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc thi đua, khen thưởng; nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua; tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng thuộc thẩm quyền của Kiểm toán Nhà nước; thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; tỷ lệ bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; thông báo kết quả khen thưởng; lưu trữ hồ sơ khen thưởng; sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng; kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng; xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (sau đây gọi chung là cá nhân) thuộc Kiểm toán Nhà nước.
2. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước (sau đây gọi chung là tập thể cấp vụ); các phòng, ban và cấp tương đương trong các đơn vị trực thuộc (sau đây gọi chung là tập thể cấp phòng); các đoàn kiểm toán, tổ kiểm toán và các tập thể khác được thành lập theo quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có thẩm quyền.
3. Các cá nhân, tập thể ngoài ngành có thành tích đóng góp thiết thực, hiệu quả cho hoạt động, sự nghiệp xây dựng và phát triển Kiểm toán Nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
a) Nguyên tắc thi đua được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng:
- Tự nguyện, tự giác, công khai, dân chủ;
- Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
b) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng
a) Nguyên tắc khen thưởng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng:
- Chính xác, công khai, dân chủ, công bằng, kịp thời;
- Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng tuỳ thuộc vào tác dụng, phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thành tích để xét khen thưởng. Khen thưởng lần sau có thể thấp hơn, bằng hoặc cao hơn lần trước tuỳ thuộc thành tích cụ thể đã đạt được;
- Việc xét tặng các hình thức khen thưởng được tiến hành thường xuyên vào dịp tổng kết năm công tác, đợt thi đua, khen thưởng thành tích đột xuất, gương người tốt, việc tốt có tác dụng nêu gương trong phạm vi hoạt động của Kiểm toán Nhà nước;
- Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
- Kết hợp hình thức khen tinh thần với thưởng vật chất theo quy định hiện hành;
- Đối với khen thưởng đột xuất thì việc khen thưởng được tiến hành kịp thời ngay sau khi cá nhân hoặc tập thể lập được thành tích;
- Không xét khen thưởng đối với cá nhân không đăng ký thi đua, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật từ khiển trách trở lên, tập thể có cá nhân vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên trong kỳ phát động thi đua, hồ sơ khen thưởng không đúng quy định về thủ tục và thời gian.
b) Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải khen theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn.
c) Các trường hợp đã được tặng thưởng các danh hiệu thi đua có liên quan đến số năm liên tục đạt danh hiệu thi đua cơ bản (Chiến sĩ thi đua cơ sở) thì không được dùng các danh hiệu thi đua đã đạt được trước thời điểm được tặng thưởng để làm căn cứ, tiêu chuẩn đề nghị xét tặng thưởng danh hiệu của lần tiếp theo.
d) Trong một năm, không xét tặng hai hình thức khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước hoặc hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng (trừ khen thưởng đột xuất).
3. Khen thưởng thường xuyên, khen thưởng đột xuất
- Khen thưởng thường xuyên: là việc xét khen thưởng cho cá nhân, tập thể lập thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong năm, được tập thể đơn vị bình xét, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
- Khen thưởng đột xuất: tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc, đột xuất trong thực hiện nhiệm vụ công tác, hoặc có đề tài nghiên cứu, sáng kiến cải tiến phương pháp công tác được áp dụng có hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, của ngành, sẽ được khen thưởng ngay sau khi lập được thành tích.
Điều 4. Hình thức tổ chức thi đua, phát động thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua
- Thi đua thường xuyên: là hoạt động thi đua diễn ra hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình kế hoạch công tác đề ra.
- Thi đua theo đợt: là hoạt động thi đua được tổ chức trong một giới hạn thời gian cụ thể nhằm thực hiện những nhiệm vụ khó khăn, những lĩnh vực còn yếu kém hoặc những nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất của cơ quan, đơn vị trong từng giai đoạn hoặc lập thành tích chào mừng các ngày kỷ niệm lớn của ngành, của đất nước. Thi đua theo đợt phải xác định rõ nội dung, mục đích, thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc. Thành tích thi đua được tính vào thành tích khen thưởng chung cho cả năm.
2. Phát động thi đua
- Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước phát động, tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua trong toàn ngành.
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước phát động, tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi đơn vị mình quản lý.
- Các tổ chức đoàn thể phối hợp chặt chẽ với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng trong quá trình tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua ở các đơn vị, đảm bảo cho phong trào thi đua đạt hiệu quả cao.
Điều 5. Nội dung phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó xây dựng các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải thiết thực, phù hợp với hình thức tổ chức thi đua thường xuyên hay thi đua theo đợt và thực tiễn của từng đơn vị, có tính khả thi cao.
2. Có hình thức tổ chức phát động thi đua phong phú, phù hợp với đặc điểm, tính chất nhiệm vụ của đơn vị; coi trọng việc tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của đợt thi đua nhằm phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; động viên đông đảo cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị tham gia, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua, tránh phô trương, hình thức.
3. Có kế hoạch triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm làm tốt cho các đối tượng tham gia thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua
Công tác sơ kết, tổng kết phong trào thi đua thường xuyên được tiến hành đồng thời với sơ kết, tổng kết công tác chuyên môn, đánh giá, bình xét khen thưởng theo định kỳ ở các đơn vị.
Đối với các đợt thi đua dài ngày các đơn vị phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc các đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá, báo cáo kết quả phong trào thi đua, kịp thời rút kinh nghiệm, khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm đồng thời biểu dương, khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua, tiếp tục xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 6. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức phong trào thi đua
1. Ban cán sự Đảng, Đảng uỷ Kiểm toán Nhà nước trực tiếp chỉ đạo, lãnh đạo công tác thi đua, khen thưởng, xây dựng phong trào thi đua trở thành hoạt động thường xuyên trong toàn ngành và tại mỗi đơn vị. Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Kiểm toán Nhà nước lãnh đạo việc tổ chức phong trào thi đua của tổ chức đoàn thể, bám sát nội dung thi đua trong từng thời kỳ phù hợp với đặc điểm, nội dung thi đua cụ thể hàng năm hoặc theo đợt của Kiểm toán Nhà nước.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc chủ trì, phối hợp với các tổ chức đoàn thể cùng cấp phát động, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện phong trào thi đua trong phạm vi quản lý; phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; tổ chức tuyên truyền, nhân rộng các điển hình, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua.
3. Các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước phải có ý thức tự giác và nhiệt tình, trách nhiệm trong việc tham gia và hưởng ứng phong trào thi đua.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân làm công tác thi đua, khen thưởng
Căn cứ vào nhiệm vụ và kế hoạch công tác hàng năm, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, tập thể và cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm:
1. Tham mưu, giúp thủ trưởng đơn vị cụ thể hoá và thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng cho từng thời kỳ, từng giai đoạn và từng lĩnh vực công tác, nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của ngành và của đơn vị; xây dựng chính sách khen thưởng và các văn bản hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước, của đơn vị.
2. Giúp thủ trưởng các đơn vị tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; tổng hợp đề nghị khen thưởng của các đơn vị, tập thể và cá nhân; xem xét, thẩm định, đề xuất khen thưởng đảm bảo chính xác, kịp thời, đúng quy định của pháp luật; phát hiện, xây dựng điển hình tiên tiến, đúc rút, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng phong trào thi đua và các điển hình tiên tiến; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức các phong trào thi đua và đề nghị khen thưởng; lập kế hoạch tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; kiểm tra việc thực hiện các quy định về chính sách khen thưởng, lập và quản lý hồ sơ thi đua, khen thưởng; giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan thông tin, tuyên truyền
Báo Kiểm toán, Tạp chí Nghiên cứu khoa học Kiểm toán, website của Kiểm toán Nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, cổ động các phong trào thi đua; phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng.
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
1. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân bao gồm: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua cấp ngành”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”.
2. Các danh hiệu thi đua đối với tập thể: “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Kiểm toán Nhà nước”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Danh hiệu "Lao động tiên tiến" được xét tặng đối với các cá nhân trong số các cá nhân đủ điều kiện bình xét (theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 29 của Quy chế này) và đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt được tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng:
a) Là “Lao động tiên tiến”;
b) Có sáng kiến cải tiến.
Tiêu chuẩn về sáng kiến cải tiến bao gồm một trong các nội dung cá nhân đã thực hiện trong năm công tác, cụ thể như sau:
- Có sáng kiến, giải pháp hữu ích về công tác chuyên môn, cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính hoặc có sáng tạo trong thực hiện các nhiệm vụ được giao để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác được áp dụng trong cơ quan, đơn vị;
- Có đề tài nghiên cứu khoa học được nghiệm thu; xây dựng văn bản quản lý các hoạt động của ngành được ban hành hoặc có các báo cáo chuyên đề được đăng trên các ấn phẩm thông tin, tuyên truyền trong và ngoài ngành;
- Có nội dung xây dựng, hoàn thiện văn bản quản lý của Kiểm toán Nhà nước; áp dụng khoa học công nghệ mới trong công tác;
- Có thành tích xuất sắc được đơn vị ghi nhận trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán với các phát hiện và xử lý kiến nghị có giá trị...;
- Có giải pháp được cơ quan, đơn vị ghi nhận về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
Thành lập Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở để xét duyệt, công nhận các sáng kiến cải tiến thuộc các nội dung trên. Thành phần Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở bao gồm: thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị trực thuộc; khi cần thiết mời thêm một số chuyên gia có trình độ quản lý chuyên môn, nghiệp vụ, có kinh nghiệm nghề nghiệp để xét duyệt công nhận thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu ... và do Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị.
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp ngành”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp ngành” được xét tặng cho cá nhân đạt được tiêu chuẩn quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Thành tích, sáng kiến cải tiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu... của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng rộng đối với ngành và được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận, đề nghị.
Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp ngành" được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị.
4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân đạt được tiêu chuẩn quy định tại Điều 15 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng:
a) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp ngành” (cá nhân đó phải có 06 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở”).
b) Thành tích, sáng kiến cải tiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu... của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc, được Hội đồng khoa học của Kiểm toán Nhà nước xác nhận.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước căn cứ thành tích của cá nhân được đơn vị đề nghị xét tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" và trích lục ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học Kiểm toán Nhà nước về đề tài nghiên cứu, phạm vi ảnh hưởng của đề tài đó để đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc". Trường hợp sáng kiến, giải pháp, đề tài đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì cá nhân đề nghị gửi kèm bản sao giấy chứng nhận thay cho ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học Kiểm toán Nhà nước.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị.
Hình thức khen thưởng cấp nhà nước đối với danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" được lấy ý kiến nhân dân trên Internet do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện.
Điều 11. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với tập thể
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
“Tập thể lao động tiên tiến” là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ, đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Luật Thi đua, Khen thưởng:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm đối với các tập thể cấp vụ, cấp phòng trực thuộc và tương đương.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
“Tập thể lao động xuất sắc” là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Luật Thi đua, Khen thưởng:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm đối với các tập thể cấp vụ, cấp phòng trực thuộc và tương đương.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Kiểm toán Nhà nước”
Các đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Kiểm toán Nhà nước” phải đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, Khen thưởng:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là đơn vị tiêu biểu xuất sắc (đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc") của Kiểm toán Nhà nước;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác học tập và noi theo;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Danh hiệu “Cờ thi đua của Kiểm toán Nhà nước" được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan đối với các tập thể cấp vụ.
4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
“Cờ thi đua của Chính phủ” được đề nghị xét tặng hàng năm cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc. Tập thể đơn vị được tặng "Cờ thi đua của Chính phủ"được lựa chọn trong số những tập thể trong năm xét đã được tặng “Cờ thi đua của Kiểm toán Nhà nước”; đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, Khen thưởng:
a) Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao trong năm;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập và noi theo;
c) Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 12. Hình thức khen thưởng
1. Các hình thức khen thưởng đối với cá nhân: "Giấy khen", "Bằng khen", "Kỷ niệm chương - Vì sự nghiệp Kiểm toán Nhà nước", "Huân chương Lao động", "Huân chương Độc lập".
2. Các hình thức khen thưởng đối với tập thể: "Giấy khen", "Bằng khen", "Huân chương Lao động", "Huân chương Độc lập".
1. Giấy khen gồm
- Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị Kiểm toán Nhà nước khu vực tặng cho tập thể và cá nhân thuộc đơn vị mình quản lý.
- Đối với giấy khen tặng cho tập thể và cá nhân thuộc các đơn vị tham mưu trong bộ máy điều hành, các đơn vị Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, các cá nhân là lãnh đạo cấp vụ, các cá nhân và tập thể ngoài ngành có thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển của Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ký theo đề nghị của thủ trưởng các đơn vị trong khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước.
2. Cá nhân được tặng thưởng giấy khen phải đạt các tiêu chuẩn sau đây
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Tập thể được tặng thưởng giấy khen phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
d) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
4. Cá nhân, tập thể ngoài ngành được tặng thưởng giấy khen phải có thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Kiểm toán Nhà nước, thành tích đó phải được Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước xác nhận đề nghị và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước.
1. Bằng khen của Tổng Kiểm toán Nhà nước
1.1 Bằng khen của Tổng Kiểm toán Nhà nước để tặng cho các cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trong thi đua thường xuyên hàng năm hoặc những cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Kiểm toán Nhà nước phát động và đạt các tiêu chuẩn:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
1.2 Bằng khen của Tổng Kiểm toán Nhà nước tặng cho cá nhân có thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc trong công tác kiểm toán.
1.3 Bằng khen của Tổng Kiểm toán Nhà nước để tặng cho các tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” hoặc những tập thể lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do KTNN phát động và đạt các tiêu chuẩn:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
d) Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
đ) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
1.4 Bằng khen của Tổng Kiểm toán Nhà nước tặng cho tập thể đơn vị có Đoàn kiểm toán thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được đánh giá chấm điểm đạt "Cuộc kiểm toán chất lượng vàng" đối với các cuộc kiểm toán đã được đơn vị đăng ký từ đầu năm. Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen cho tập thể có Đoàn kiểm toán thực hiện "Cuộc kiểm toán chất lượng vàng" được thực hiện theo Quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
1.5 Bằng khen của Tổng Kiểm toán Nhà nước tặng cho cá nhân, tập thể ngoài ngành có thành tích đặc biệt xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Kiểm toán Nhà nước, thành tích đó phải được Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước xác nhận đề nghị và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ để tặng cho tập thể và cá nhân đạt được tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 71 Luật Thi đua, Khen thưởng:
a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được đề nghị xét tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng Bằng khen của Tổng Kiểm toán Nhà nước, đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” liên tục từ 5 năm trở lên;
- Lập được thành tích tiêu biểu đột xuất.
b) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được đề nghị xét tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng bằng khen của Tổng Kiểm toán Nhà nước, đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” liên tục từ 3 năm trở lên;
- Lập được thành tích tiêu biểu đột xuất.
Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương của Kiểm toán Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm toán Nhà nước”.
Điều 16. Huân chương Lao động các hạng
1. Huân chương Lao động hạng nhất
1.1 "Huân chương Lao động" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật Thi đua, Khen thưởng:
a) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng nhì và sau đó được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
b) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước;
c) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
Tiêu chuẩn về quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 của Luật Thi đua, Khen thưởng cụ thể là:
- Tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có nhiều thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Thứ trưởng và chức vụ tương đương từ 5 năm trở lên; Vụ trưởng và chức vụ tương đương từ 15 năm trở lên.
- Trường hợp cá nhân có thời gian giữ chức vụ cao nhưng không đủ thời gian để được tính khen theo tiêu chuẩn đối với chức vụ đó thì được cộng với số thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề.
1.2 “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 42 của Luật Thi đua, Khen thưởng:
- Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và có ba lần được tặng Cờ thi đua của Kiểm toán Nhà nước hoặc hai lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ”;
- Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
Trường hợp lập được thành tích xuất sắc, đột xuất phải là những thành tích có phạm vi ảnh hưởng lớn, sâu rộng được nêu gương, học tập trong toàn quốc, toàn ngành.
2. Huân chương Lao động hạng nhì
2.1 “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Thi đua, Khen thưởng:
a) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng ba, sau đó có hai lần được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
Trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương có sử dụng tiêu chuẩn liên quan đến “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì sau 2 năm được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” mới đề nghị xét tặng Huân chương.
b) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp bộ, ngành.
c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức đoàn thể
Tiêu chuẩn về quá trình cống hiến lâu dài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Thi đua, Khen thưởng cụ thể là:
- Tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 và thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đạt nhiều thành tích xuất sắc, không vi phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ một trong các chức vụ:
Vụ trưởng và các chức vụ tương đương, thời gian giữ các chức vụ từ 10 năm đến dưới 15 năm; phó vụ trưởng và các chức vụ tương đương từ 15 năm trở lên.
2.2 “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật Thi đua, Khen thưởng:
a) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” và có hai lần được tặng Cờ thi đua của Kiểm toán Nhà nước hoặc một lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
Trường hợp lập được thành tích xuất sắc, đột xuất phải là những thành tích có phạm vi ảnh hưởng lớn, sâu rộng được nêu gương, học tập trong toàn quốc của Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương hoặc toàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Huân chương Lao động hạng ba
3.1 “Huân chương Lao động” hạng ba tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Thi đua, Khen thưởng:
a) Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” và có hai lần được tặng Bằng khen của Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc một lần được tặng “Bằng khen của Thủ trưởng Chính phủ”;
Trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương có sử dụng tiêu chuẩn liên quan đến “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì sau 2 năm được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” mới đề nghị xét tặng Huân chương.
b) Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp bộ đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực.
c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức đoàn thể.
Tiêu chuẩn về quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quy định tại điểm c khoản 1 Điều 44 của Luật Thi đua, Khen thưởng cụ thể là:
- Tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (sau ngày 30/4/1975 đến nay), đạt thành tích xuất sắc, không vi phạm khuyết điểm lớn, đã giữ các chức vụ:
Vụ trưởng và các chức vụ tương đương thời gian giữ chức vụ từ 6 năm đến dưới 10 năm, Phó vụ trưởng và các chức vụ tương đương từ 10 đến dưới 15 năm.
3.2 “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng cho tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Thi đua, Khen thưởng:
a) Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” và có một lần được tặng Cờ thi đua của Kiểm toán Nhà nước hoặc một lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) Lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.
Trường hợp lập được thành tích xuất sắc, đột xuất phải là những thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng riêng được nêu gương, học tập trong ngành.
Điều 17. Các hình thức khen thưởng cấp nhà nước khác
Tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng Huân chương Độc lập và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước khác được quy định cụ thể tại Chương III Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
MỤC 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO TẶNG
Điều 18. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định tặng:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp ngành”;
b) Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”;
c) Danh hiệu “Cờ thi đua của Kiểm toán Nhà nước”;
d) Bằng khen của Tổng Kiểm toán Nhà nước cho cá nhân, tập thể;
đ) Giấy chứng nhận "Cá nhân tiêu biểu xuất sắc" trong năm;
e) Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Kiểm toán Nhà nước".
a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Giấy khen cho cá nhân, tập thể thuộc các đơn vị tham mưu trong bộ máy điều hành, các đơn vị Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành; các cá nhân là lãnh đạo cấp vụ.
b) Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”; Giấy khen cho các tập thể cấp phòng thuộc các đơn vị tham mưu trong bộ máy điều hành, các đơn vị Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành; các tập thể cấp vụ.
c) Giấy khen cho cá nhân, tập thể ngoài ngành.
Theo đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước, Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, trình cấp có thẩm quyền xét tặng cho cá nhân, tập thể thuộc Kiểm toán Nhà nước.
Điều 19. Trao tặng quyết định khen thưởng
Người có thẩm quyền quyết định tặng hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc uỷ quyền trao tặng hình thức khen thưởng đó.
1. Lễ trao tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo tổ chức trang trọng và tiết kiệm.
2. Sau khi nhận được quyết định khen thưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước thông báo cho đơn vị có cá nhân, tập thể được khen thưởng biết để Thủ trưởng đơn vị lập kế hoạch tổ chức đón nhận, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước). Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước phối hợp với đơn vị tổ chức công bố, trao tặng.
3. Việc công bố, trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là dịp để tôn vinh những gương người tốt, việc tốt và những điển hình tiên tiến. Vì vậy, phải tổ chức trang trọng, thiết thực, tránh phô trương, lãng phí. Khi tổ chức nên kết hợp với những chương trình, nội dung thiết thực khác của đơn vị để tiết kiệm thời gian, chi phí.
MỤC 2. THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 21. Cấp trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền.
Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng.
2. Ban cán sự Đảng, Đảng uỷ Kiểm toán Nhà nước xem xét cho ý kiến đối với các trường hợp cán bộ thuộc diện cấp uỷ Đảng quản lý đề nghị các hình thức khen thưởng cấp nhà nước trước khi trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước.
3. Đối với những đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho đơn vị hoặc cá nhân là Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận việc thực hiện hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước của cơ quan tài chính.
1. Khen thưởng định kỳ hàng năm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích (theo mẫu quy định kèm theo Quy chế này) có xác nhận của cấp trình khen thưởng của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước (quy định tại Điều 18 của Quy chế này);
c) Biên bản họp bình xét và kết quả bỏ phiếu kín đề nghị khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng;
d) Các loại mẫu biểu tổng hợp, kết quả bình xét thi đua, khen thưởng của đơn vị (theo mẫu quy định chung của Kiểm toán Nhà nước);
đ) Đối với các cá nhân đề nghị xét đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, "Chiến sĩ thi đua cấp ngành", đơn vị phải gửi kèm hồ sơ ý kiến công nhận của Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở đối với sáng kiến cải tiến của các cá nhân được đề nghị.
2. Khen thưởng đột xuất và khen thưởng cho cá nhân, đơn vị ngoài Kiểm toán Nhà nước
a) Đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng đột xuất, hồ sơ gồm:
- Bản Báo cáo thành tích và bản tóm tắt thành tích của cá nhân, đơn vị được đề nghị khen thưởng;
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng đơn vị trực thuộc (nêu rõ mức độ, phạm vi ảnh hưởng của thành tích đã lập được).
b) Hồ sơ khen thưởng cho các cá nhân, tập thể ngoài Kiểm toán Nhà nước, hồ sơ gồm:
- Bản báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng do đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có quan hệ trực tiếp báo cáo và xác nhận;
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ thưởng đơn vị trực thuộc.
Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thuộc Bộ Nội vụ. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng gồm:
1. Tờ trình của Kiểm toán Nhà nước kèm theo danh sách đề nghị (02 bản);
2. Báo cáo thành tích (theo mẫu quy định kèm theo Quy chế này) của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng, có ý kiến xác nhận của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
3. Biên bản họp xét, đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước;
4. Kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước.
5. Xác nhận việc thực hiện hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước của cơ quan tài chính đối với những đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho đơn vị hoặc cá nhân là Thủ trưởng đơn vị. Trong Báo cáo thành tích phải kê khai rõ các nội dung sau:
a) Số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;
c) Cam kết đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
6. Đối với cá nhân được đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước từ 90% trở lên. Trong Báo cáo thành tích phải nêu rõ nội dung đề tài, sáng kiến, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực và trích lục ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học Kiểm toán Nhà nước. Trường hợp sáng kiến, giải pháp, đề tài đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì cá nhân đề nghị gửi kèm bản sao giấy chứng nhận thay cho ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học Kiểm toán Nhà nước.
Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn có phát minh, sáng chế, công trình khoa học... phải có xác nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền theo lĩnh vực khoa học được quản lý hoặc có xác nhận đánh giá của Hội đồng khoa học của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 24. Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước: 02 bộ bản chính, trong đó: 01 bộ do đơn vị trực thuộc lưu giữ, 01 bộ gửi Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước.
2. Đối với các danh hiệu và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước: Số lượng hồ sơ 05 bộ (bản chính) trong đó: có 01 bộ hồ sơ do đơn vị trực thuộc lưu giữ, 04 bộ gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước.
1. Khen thưởng thường xuyên và khen thưởng theo niên hạn
Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước và khen thưởng cấp nhà nước: chậm nhất ngày 10 tháng 01 năm sau, các đơn vị trực thuộc gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước.
2. Khen thưởng đột xuất
Đối với những thành tích đột xuất của các cá nhân, tập thể trong thời hạn chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ thời điểm cá nhân, tập thể có thành tích đột xuất các đơn vị trực thuộc phải thực hiện xét và quyết định khen thưởng theo thẩm quyền; đối với những thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc, trong thời gian quy định như trên, các đơn vị xét và gửi hồ sơ về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước để thực hiện các thủ tục theo quy định trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xét và quyết định khen thưởng kịp thời.
Điều 26. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm thẩm định tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được đề nghị theo đúng quy định của pháp luật và quy định trong Quy chế này; báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước xét, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Đối với những hồ sơ chưa đúng quy định, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước thông báo, trả lại đơn vị để hoàn chỉnh theo đúng quy định. Thời hạn chỉnh sửa, bổ sung do Thường trực Hội đồng quy định cụ thể đảm bảo thời gian thẩm định và bình xét khen thưởng chung của ngành theo kế hoạch.
2. Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước: Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước thực hiện thẩm định hồ sơ, tổng hợp, trình Ban cán sự Đảng Kiểm toán Nhà nước và Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước để xem xét, cho ý kiến trước khi trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước.
MỤC 1. ĐĂNG KÝ THI ĐUA VÀ QUY TRÌNH BÌNH XÉT THI ĐUA
1. Hàng năm, vào cuối năm cùng với việc bình xét, đánh giá kết quả thi đua của năm công tác, các đơn vị phải tổ chức cho tập thể, cá nhân trong đơn vị đăng ký các danh hiệu thi đua để làm cơ sở phấn đấu cho năm sau.
2. Bản đăng ký thi đua của các cá nhân, tập thể được đơn vị trực thuộc tổng hợp và gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước trước ngày 10 tháng 01 hàng năm để theo dõi, chỉ đạo và làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua. Đơn vị nào không có đăng ký thi đua thì không được xét tặng các danh hiệu thi đua cho các tập thể và cá nhân của đơn vị.
Điều 28. Quy trình bình xét thi đua, khen thưởng
1. Cuối mỗi năm công tác, tất cả cá nhân thuộc diện bình xét thi đua tự đánh giá, chấm điểm thi đua theo nội dung hướng dẫn đánh giá, chấm điểm của Kiểm toán Nhà nước.
2. Các tập thể cấp phòng tiến hành họp để đánh giá kết quả công tác trong năm của từng cá nhân, của tập thể phòng, chấm điểm cho từng cá nhân và tập thể phòng; thông qua báo cáo thành tích, kết quả chấm điểm thi đua và các tiêu chuẩn bình xét thi đua quy định tại các điều từ Điều 10 đến Điều 18 của Quy chế này để xét đề nghị các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và đăng ký thi đua năm tiếp theo cho từng cá nhân, từng tập thể phòng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các đơn vị trực thuộc xét và đề nghị thủ trưởng các đơn vị xét, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho từng cá nhân, tập thể phòng và đơn vị. Hình thức biểu quyết các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước do Hội đồng thống nhất quyết định, riêng các đề nghị khen thưởng cấp nhà nước quy định hình thức biểu quyết là bỏ phiếu kín.
Quyết định khen thưởng cho các cá nhân và tập thể được thực hiện theo thẩm quyền quy định tại Điều 19 của Quy chế này.
MỤC 2. TỶ LỆ BÌNH XÉT CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 29. Tỷ lệ bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với cá nhân
1. Xác định đối tượng bình xét thi đua hàng năm
1.1. Cá nhân đủ điều kiện bình xét danh hiệu thi đua
a) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có thời gian làm việc tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước từ 10 tháng trở lên của năm công tác, không bị xử phạt hành chính, không bị kỷ luật từ khiển trách trở lên, đủ điều kiện bình xét danh hiệu thi đua hàng năm. Một số trường hợp cụ thể đối với cá nhân nữ nghỉ thai sản, cá nhân đi học, cá nhân thuyên chuyển hoặc tiếp nhận công tác quy định như sau:
- Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của Nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
- Cá nhân đi học tập trung, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác. Các trường hợp đi đào tạo tập trung từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được bình xét tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trong trường hợp khóa học đó có thời gian kết thúc hoặc tổng kết không trùng với thời gian bình xét thi đua thì cá nhân đi học có trách nhiệm xin Giấy xác nhận về chấp hành tốt nội quy, quy định của cơ sở đào tạo gửi Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị làm cơ sở để tiếp tục bình xét thi đua.
- Đối với cá nhân thuyên chuyển (trong nội bộ ngành) hoặc được Kiểm toán Nhà nước tiếp nhận công tác trong năm thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).
- Cá nhân hoàn thành nhiệm vụ
- Cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ
1.2 Cá nhân không xét tặng danh hiệu thi đua
Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các trường hợp: không đăng ký thi đua; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên; bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
2. Về tỷ lệ bình xét danh hiệu thi đua
Tỷ lệ bình xét danh hiệu thi đua được tính trên tổng số cá nhân đủ điều kiện bình xét theo quy định tại điểm 1.1 Khoản 1 nêu trên.
- Tối đa 80% đạt danh hiệu : “Lao động tiên tiến” (bao gồm cả số bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và “Chiến sĩ thi đua cấp ngành”);
- Tối đa 15% đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” (trong đó tính cả số đạt chiến sĩ thi đua cơ sở để xét đạt “Chiến sĩ thi đua cấp ngành”);
- Tối đa 5% đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp ngành”.
Đối với các đơn vị cấp vụ, Văn phòng Đảng, đoàn thể trường hợp có số lượng cán bộ, công chức, người lao động đủ điều kiện bình xét danh hiệu thi đua dưới 20 người, được bình xét 01 cá nhân đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp ngành”.
3. Về hình thức khen thưởng
- Tối đa 50% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hàng năm được xét tặng Giấy khen.
- Tối đa 50% cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; những cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Kiểm toán Nhà nước phát động hoặc lập được thành tích xuất sắc, đột xuất được xét tặng Bằng khen.
Điều 30. Tỷ lệ bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với tập thể
1. Về danh hiệu thi đua
1.1 Số lượng Cờ thi đua
Mỗi năm tặng 06 “Cờ thi đua của Kiểm toán Nhà nước” cho 06 tập thể đơn vị cấp vụ tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc, toàn diện nhiệm vụ công tác đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" của năm.
1.2 Tỷ lệ xét "Tập thể Lao động xuất sắc", “Tập thể Lao động tiên tiến”
- Tối đa 50% tập thể cấp vụ đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”;
- Tối đa 40% tập thể cấp phòng và tương đương trong mỗi đơn vị trực thuộc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
2. Về hình thức khen thưởng
2.1 Tối đa 50% tập thể cấp phòng đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” được xét tặng Giấy khen;
2.2 Tối đa 50% tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; các tập thể lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề hàng năm do Kiểm toán Nhà nước phát động hoặc lập được thành tích xuất sắc, đột xuất được xét tặng Bằng khen của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
Điều 31. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong Kiểm toán Nhà nước
1. Tại Kiểm toán Nhà nước thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước.
2. Tại các đơn vị trực thuộc thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị.
Điều 32. Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị.
Điều 33. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước
1. Chủ tịch: Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Các Phó Chủ tịch: Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước (Thường trực) và Chủ tịch Công đoàn Kiểm toán Nhà nước.
3. Các Uỷ viên Hội đồng gồm: Phó Bí thư Thường trực Đảng uỷ Kiểm toán Nhà nước, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Thanh tra Kiểm toán Nhà nước, Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Kiểm toán Nhà nước.
4. Uỷ viên thường trực, Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước: Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng Văn phòng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 34. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các đơn vị trực thuộc
1. Chủ tịch: Thủ trưởng đơn vị;
2. Phó Chủ tịch: Chủ tịch Công đoàn cùng cấp;
3. Các Uỷ viên Hội đồng gồm: đại diện tổ chức đảng, đoàn thể, một số lĩnh vực chuyên môn cần thiết của đơn vị và thành phần khác do Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập;
4. Uỷ viên thư ký do Chủ tịch Hội đồng chỉ định.
Điều 35. Nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
Giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc chỉ đạo và tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước, của các đơn vị, cụ thể gồm những việc sau:
1. Nghiên cứu áp dụng phương hướng, nhiệm vụ và nội dung thi đua chung vào tình hình thực tế của Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị;
2. Chỉ đạo, đôn đốc thực hiện chủ trương, chính sách, chế độ thi đua; phối hợp với các đoàn thể trong công tác chỉ đạo và tổ chức thi đua;
3. Tổ chức việc tổng kết, phổ biến và áp dụng kinh nghiệm trong phong trào thi đua và cùng với các cơ quan có trách nhiệm hướng dẫn việc thông tin, tuyên truyền, cổ động cho phong trào thi đua theo thẩm quyền;
4. Xét và đề nghị các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân và tập thể;
5. Xét và đề nghị thu hồi các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
6. Tổ chức phát động thi đua, công bố khen thưởng và thu hồi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
7. Tổ chức các hội nghị, đại hội thi đua của của Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị;
8. Tổ chức quản lý, lưu trữ toàn bộ hồ sơ liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng theo quy định.
Điều 36. Quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc quy định Quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị.
Điều 37. Tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng
1. Đơn vị chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước là Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước.
2. Mỗi đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước bố trí một công chức kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen thưởng.
THÔNG BÁO KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 38. Thông báo kết quả khen thưởng
1. Các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn khen thưởng hoặc đã được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng (trừ khen thưởng đột xuất), trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định khen thưởng, đơn vị thẩm định hồ sơ (Thường trực Hội đông Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước) phải thông báo cho đơn vị trình khen thưởng biết.
2. Các tập thể, cá nhân không đủ tiêu chuẩn khen thưởng, trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đồng ý với cơ quan thẩm định), đơn vị thẩm định hồ sơ phải thông báo cho đơn vị trình khen biết.
3. Nếu hồ sơ không đúng tuyến trình, đơn vị thẩm định thông báo và trả hồ sơ cho cơ quan, đơn vị trình khen thưởng.
Điều 39. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
1. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của đơn vị để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ gồm:
Đăng ký thi đua, chấm điểm thi đua của tập thể, cá nhân; Phiếu bầu (nếu có); Tờ trình Tổng Kiểm toán Nhà nước đề nghị khen thưởng, Biên bản họp phòng, Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị, mẫu biểu tổng hợp, báo cáo kết quả bình xét thi đua, báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng...
2. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của các đơn vị trực thuộc gồm:
Tờ trình Tổng Kiểm toán Nhà nước đề nghị khen thưởng của các đơn vị trực thuộc (kèm theo Biên bản họp), Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước, phiếu bầu, quyết định khen thưởng, Tờ trình Thủ tướng Chính phủ kèm Báo cáo thành tích...
Điều 40. Nguồn, mức trích và sử dụng Quỹ Thi đua, Khen thưởng
1. Nguồn và mức trích quỹ
Quỹ Thi đua, Khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Sử dụng Quỹ Thi đua, Khen thưởng
a) Quỹ Thi đua, Khen thưởng được sử dụng để:
- Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen;
- Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;
- Trích 20% trong tổng Quỹ Thi đua, Khen thưởng của từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua.
Về tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
- Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích của một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.
Ví dụ: Năm 2009, ông Nguyễn Văn A được bình xét là "Lao động tiên tiến", sau đó được công nhận danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" năm 2009 thì chỉ được nhận tiền thưởng "Chiến sĩ thi đua cơ sở".
- Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua khác nhau.
Ví dụ: Năm 2007, 2008, 2009 ông Nguyễn Văn A được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, kết thúc năm 2009 được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp ngành” thì ông Nguyễn Văn A được nhận tiền thưởng của danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” năm 2009 và cả tiền thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp ngành”.
- Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của cả hình thức khen thưởng.
Ví dụ: Năm 2009 ông Nguyễn văn A được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và cũng trong năm 2009 được tặng Bằng khen của Tổng Kiểm toán Nhà nước thì ông Nguyễn Văn A được nhận tiền thưởng của danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và tiền thưởng Bằng khen của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
b) Thủ trưởng đơn vị cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.
c) Các tập thể, cá nhân thuộc Kiểm toán Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng, Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm chi thưởng từ Quỹ Thi đua, Khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước và hạch toán chi thành mục riêng.
d) Cơ quan tài chính, kế toán của Kiểm toán Nhà nước quy định, hướng dẫn cụ thể về việc trích và sử dụng Quỹ Thi đua, Khen thưởng để các đơn vị dự toán thực hiện thống nhất trong toàn ngành.
Điều 41. Mức tiền thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Mức tiền thưởng được thực hiện theo quy định tại các Điều thuộc mục 2 - Chương V Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.
2. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
3. Danh hiệu thi đua
a) Đối với cá nhân:
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương tối thiểu chung;
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp ngành” được tặng Giấy chứng nhận, Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương tối thiểu chung;
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung;
- Danh hiệu "Lao động tiên tiến" được thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
b) Đối với tập thể:
- Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng Cờ và được thưởng 24,5 lần mức lương tối thiểu chung;
- Danh hiệu “Cờ thi đua của Kiểm toán Nhà nước” được tặng Cờ và được thưởng 15,5 lần mức lương tối thiểu chung;
- Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;
- Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 0,8 lần mức lương tối thiểu chung;
4. Hình thức khen thưởng
4.1 Bằng khen, Giấy khen
a) Đối với cá nhân:
- “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được tặng Bằng và được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;
- “Bằng khen của Tổng Kiểm toán Nhà nước” được tặng Bằng và được thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung;
- Cá nhân được tặng Giấy khen kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
b) Đối với tập thể:
- Tập thể được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Bằng khen của Tổng Kiểm toán Nhà nước được tặng Bằng và được thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm a khoản 4.1 của Điều này.
- Tập thể được tặng Giấy khen các cấp được kèm tiền thưởng gấp 2 lần tiền thưởng đối với cá nhân được tặng Giấy khen.
4.2 Huân chương
a) Cá nhân được tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại được tặng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng như sau:
+ “Huân chương Lao động” hạng nhất: 9 lần mức lương tối thiểu chung;
+ “Huân chương Lao động” hạng nhì: 7,5 lần mức lương tối thiểu chung;
+ “Huân chương Lao động” hạng ba: 4,5 lần mức lương tối thiểu chung;
b) Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại, được tặng thưởng Bằng, Huân chương kèm mức tiền thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Kỷ niệm chương
Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương của Kiểm toán Nhà nước được tặng giấy chứng nhận, Kỷ niệm chương và được thưởng không quá 0,6 lần mức lương tối thiểu chung.
6. Quyền lợi khác
Cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp ngành”, và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước, ngoài việc được khen thưởng theo quy định của Quy chế này, được ưu tiên xét lên lương sớm trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Điều 42. Quyền của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Được tham gia các phong trào thi đua do Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
2. Được đề nghị xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
3. Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có đủ thành tích và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
4. Đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 43. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng.
2. Không góp ý mang tính xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tập thể được dự kiến xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng hoặc đã được tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng.
3. Từ chối nhận danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 44. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng
1. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn vị trực thuộc trước, trong và sau khi xét khen thưởng.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn vị do mình quản lý.
Điều 45. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng
1. Khiếu nại, tố cáo
a) Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại về:
- Nhận xét sai sự thật của cấp có thẩm quyền đối với thành tích và khuyết điểm của mình trong hồ sơ, thủ tục, trình cấp có thẩm quyền xét khen thưởng;
- Cá nhân, cấp có thẩm quyền thực hiện không đúng thủ tục, quy trình trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
b) Cá nhân có quyền tố cáo cấp có thẩm quyền về:
- Hành vi vi phạm Điều 14 Luật Thi đua, Khen thưởng:
+ Kê khai gian dối, làm giả hồ sơ, xác nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen thưởng;
+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị, quyết định khen thưởng trái pháp luật.
- Quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể không đúng tiêu chuẩn, không đúng quy định của pháp luật;
- Hành vi trù dập cá nhân của cấp có thẩm quyền.
c) Hình thức khiếu nại, tố cáo:
- Trực tiếp gặp người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
- Gửi văn bản đến người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn, hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 46. Hủy quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật khen thưởng
Tập thể, cá nhân vi phạm các quy định về khen thưởng thì tùy theo mức độ sai phạm bị xử lý về hành chính, hủy quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và chế độ được hưởng hoặc truy cứu trách nhiệm.
Cơ quan trình khen thưởng cho tập thể, cá nhân khi sai phạm, có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền (qua cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp) hủy quyết định, thu hồi hiện vật khen thưởng, tiền thưởng.
Sau khi có quyết định thu hồi các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước hoặc cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật khen thưởng và giao nộp về cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp; số tiền thu nộp vào ngân sách nhà nước.
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh mới, các đơn vị phản ánh kịp thời về Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước để tổng hợp báo cáo, đề xuất Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 5364/QĐ-CHK năm 2011 về Quy chế thi đua, khen thưởng do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 2120/QĐ-BKHCN năm 2011 về Quy chế Thi đua Khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Quyết định 2713/QĐ-BNN-TC năm 2010 về Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Quyết định 615/QĐ-BHXH năm 2013 sửa đổi Quy chế Thi đua, Khen thưởng kèm theo Quyết định 838/QĐ-BHXH do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 5Công văn 2866/BHXH-TĐKT năm 2013 thực hiện Quy chế Thi đua, Khen thưởng được sửa đổi bổ sung do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 6Quyết định 1647/QĐ-KTNN năm 2015 về Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước
- 1Luật Kiểm toán Nhà nước 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 3Nghị định 122/2005/NĐ-CP về tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng
- 4Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 về cơ cấu tổ chức của kiểm toán nhà nước do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 6Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 7Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 8Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Bộ Nội vụ ban hành
- 9Quyết định 5364/QĐ-CHK năm 2011 về Quy chế thi đua, khen thưởng do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành
- 10Quyết định 2120/QĐ-BKHCN năm 2011 về Quy chế Thi đua Khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 11Quyết định 2713/QĐ-BNN-TC năm 2010 về Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 13Quyết định 1263/QĐ-KTNN năm 2012 về Quy chế Hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước
- 14Quyết định 615/QĐ-BHXH năm 2013 sửa đổi Quy chế Thi đua, Khen thưởng kèm theo Quyết định 838/QĐ-BHXH do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 15Công văn 2866/BHXH-TĐKT năm 2013 thực hiện Quy chế Thi đua, Khen thưởng được sửa đổi bổ sung do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Quyết định 879/QĐ-KTNN năm 2012 về Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước
- Số hiệu: 879/QĐ-KTNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/06/2012
- Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước
- Người ký: Đinh Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/06/2012
- Ngày hết hiệu lực: 01/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực