Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 876/QĐ-BTTTT | Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2009 |
V/V BAN HÀNH “QUY CHẾ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG”
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Bộ Thông tin và Truyền thông”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 525/QĐ-BBCVT ngày 14/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông về việc ban hành “Quy chế Thi đua – Khen thưởng của Bộ Bưu chính Viễn thông”.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, các thành viên Hội đồng TĐKT Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
THI ĐUA – KHEN THƯỞNG CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 876 /QĐ-BTTTT ngày 29 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
Quy chế này quy định và hướng dẫn về phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ, tuyến trình, quyền lợi và nghĩa vụ, xử lý vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng trong các lĩnh vực: báo chí, xuất bản, bưu chính và chuyển phát, viễn thông và internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, điện tử, phát thanh và truyền hình và cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông quốc gia (sau đây gọi chung là ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam).
Quy chế này được áp dụng đối với những cá nhân, tập thể người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân, tập thể người nước ngoài có các hoạt động liên quan đến ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam.
Điều 3. Giải thích một số từ ngữ trong Quy chế này
1. Đơn vị cấp trên cơ sở: đơn vị có nhiều đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ, như: Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty.
2. Đơn vị cơ sở:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; các Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông có tư cách pháp nhân đầy đủ.
3. Đơn vị dưới cơ sở: là đơn vị cấp dưới trực tiếp của đơn vị cơ sở.
Tự nguyện, công khai, dân chủ, đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển; cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua do cấp có thẩm quyền phát động, phải có đăng ký thi đua, xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu thi đua.
Điều 5. Nguyên tắc khen thưởng
1. Được tiến hành thường xuyên, kịp thời, đảm bảo công khai, dân chủ, công bằng và chính xác.
2. Chỉ khen thưởng danh hiệu thi đua cho cá nhân, tập thể có đăng ký tham gia phong trào thi đua.
3. Chú trọng khen thưởng các đối tượng là cá nhân, tập thể nhỏ, thành tích thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất trong từng thời kỳ.
4. Kết quả khen thưởng thành tích đột xuất, thành tích chuyên đề được tính là yếu tố gia tăng khi xét khen thưởng thành tích toàn diện hàng năm, thành tích giai đoạn.
5. Một hình thức khen thưởng có thể được tặng nhiều lần cho một đối tượng, nếu thành tích là tương đương.
6. Khen thưởng căn cứ vào thành tích và tiêu chuẩn, đảm bảo thành tích đến đâu khen thưởng đến đó. Thành tích đạt được nhiều, phạm vi ảnh hưởng rộng hoặc đạt được trong điều kiện khó khăn thì được xem xét, khen thưởng ở mức hạng cao; không nhất thiết phải theo tuần tự có hình thức khen thưởng ở mức thấp rồi mới khen ở mức cao và mức khen lần sau phải cao hơn mức khen lần trước.
7. Các tập thể có qui mô lớn như: Bộ, các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chỉ áp dụng các hình thức khen thưởng theo niên hạn.
8. Khen thưởng tinh thần đi đôi với khen thưởng vật chất.
9. Khen thưởng của cấp nào do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp đó quyết định theo đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp.
10. Không thưởng tiền, chỉ tặng tặng phẩm kỷ niệm tương ứng với mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu và hình thức khen cho các tổ chức, cá nhân người nước ngoài.
Điều 6. Trách nhiệm của đơn vị trong công tác thi đua – khen thưởng
1. Chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng cùng cấp và cấp ủy Đảng cấp trên về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Triển khai công tác thi đua, khen thưởng:
a) Quản lý công tác thi đua, khen thưởng và bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng;
b) Ban hành và kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn triển khai công tác thi đua, khen thưởng;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch, xác định nội dung, mục tiêu thi đua;
d) Phối hợp với các tổ chức đoàn thể quần chúng tổ chức phong trào thi đua, nhân rộng phong trào thi đua trong phạm vi mình quản lý. Tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua và phát hiện, lựa chọn các cá nhân, tập thể có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định;
đ) Phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Thi đua, Khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng của Chính phủ; Quy chế Thi đua – Khen thưởng và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai công tác thi đua, khen thưởng của Bộ; các phong trào thi đua do Bộ và các cơ quan, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông phát động. Kịp thời tuyên truyền nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi đua và công tác khen thưởng.
Điều 7. Tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Hội đồng) các cấp:
a) Hội đồng là cơ quan tư vấn, giúp việc cho Thủ trưởng đơn vị cùng cấp về công tác thi đua, khen thưởng. Hoạt động của Hội đồng thực hiện theo quy chế do Thủ trưởng đơn vị ban hành;
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng được thành lập từ cấp đơn vị cơ sở trở lên, do Thủ trưởng đơn vị cùng cấp ra quyết định thành lập;
c) Hội đồng cấp nào do Thủ trưởng cấp đó làm Chủ tịch, Chủ tịch Công đoàn làm Phó Chủ tịch, cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng làm Uỷ viên Thường trực; các thành viên của Hội đồng gồm đại diện Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có) và cán bộ phụ trách một số lĩnh vực chủ yếu của đơn vị.
2. Bộ phận chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp:
a) Cấp Bộ: Phòng Thi đua - Khen thưởng thuộc Vụ Tổ chức cán bộ là bộ phận chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng của Bộ;
b) Cấp đơn vị trên cơ sở, đơn vị cơ sở: căn cứ cơ cấu tổ chức; yêu cầu, nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng của từng đơn vị, Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định bộ phận chuyên trách là Phòng, Ban hoặc bố trí cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.
3. Bộ phận chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp có nhiệm vụ:
a) Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp để cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi quản lý;
b) Xây dựng chương trình kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng cho từng thời kỳ và từng lĩnh vực nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch công tác của Bộ và của cơ sở;
c) Giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết, phát hiện điển hình, đúc rút và phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng phong trào thi đua và các điển hình tiên tiến; kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; xem xét, thẩm định đề xuất các hình thức khen thưởng bảo đảm chính xác, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật;
d) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn tổ chức kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
đ) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về chính sách khen thưởng; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 8. Hình thức tổ chức phong trào thi đua
1. Thi đua thường xuyên: là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị. Thi đua thường xuyên áp dụng giữa các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đối giống nhau. Thi đua thường xuyên cần được chia theo khối, cụm thi đua để ký kết giao ước thi đua; thực hiện việc đăng ký thi đua giữa các cá nhân, tập thể; tổ chức phát động thi đua và kết thúc năm tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo đợt, thi đua theo chuyên đề: là hình thức thi đua nhằm giải quyết tốt nhất những nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất trong một thời gian nhất định hoặc giải quyết những công việc khó khăn, bức xúc, những việc còn yếu kém, tồn đọng, những mục tiêu, công việc cần khuyến khích.
Điều 9. Phát động, chỉ đạo phong trào thi đua
1. Bộ trưởng phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong toàn ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong trong cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phối hợp với đoàn thể quần chúng cùng cấp tổ chức vận động các thành viên của đơn vị tích cực hưởng ứng phong trào thi đua.
Điều 10. Tổ chức phong trào thi đua
1. Mục tiêu thi đua: khuyến khích, động viên cá nhân, tập thể hăng hái lao động sản xuất, công tác, học tập, nghiên cứu sáng tạo, cần - kiệm - liêm - chính, rèn luyện đạo đức tác phong, đoàn kết, hợp tác, cống hiến sức lực, trí tuệ hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần xây dựng và phát triển Ngành.
2. Xây dựng chỉ tiêu thi đua đảm bảo khoa học, thực tiễn và có tính khả thi. Chỉ tiêu đặt ra phải từ mức tiên tiến trở lên để đảm bảo cá nhân, tập thể cần nỗ lực, tích cực phấn đấu mới hoàn thành.
3. Phát động thi đua với hình thức phù hợp với phạm vi, đối tượng tham gia thi đua.
4. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức triển khai phong trào thi đua.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả của phong trào thi đua; lựa chọn để khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
6. Phát hiện, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng những điển hình tiên tiến để noi gương học tập.
Điều 11. Các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
a) Lao động tiên tiến;
b) Chiến sĩ thi đua cơ sở;
c) Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
a) Tập thể Lao động tiên tiến;
b) Tập thể Lao động xuất sắc;
c) Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Cờ thi đua của Chính phủ.
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 12. Điều kiện xét tặng các danh hiệu thi đua
1. Đăng ký thi đua: các cơ quan, đơn vị tổ chức cho cá nhân, tập thể đăng ký phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu thi đua và các danh hiệu thi đua; gửi bản đăng ký thi đua của đơn vị về Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ (Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 15 tháng 02 hàng năm; đơn vị nào không đăng ký thi đua đúng hạn thì năm đó sẽ không được xem xét khen thưởng các danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng cho các tập thể, cá nhân trực thuộc.
2. Thời gian công tác:
a) Đối với cá nhân: đã được bổ nhiệm vào các chức danh công chức, viên chức nhà nước; người lao động đã được Thủ trưởng đơn vị cơ sở ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm trở lên; các đối tượng trên phải có thời gian làm việc từ 10 tháng trở lên trong năm xét thưởng, kể cả thời gian được cơ quan, đơn vị cử đi học tập, nghiên cứu, nhưng kết quả học tập phải đạt từ khá trở lên. Cá nhân chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét bình bầu các danh hiệu thi đua trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ, trường hợp cá nhân có thời gian làm việc từ 10 tháng trở lên (trong năm) trước khi có quyết định chuyển công tác thì đơn vị cũ xem xét bình bầu danh hiệu thi đua cho cá nhân;
b) Đối với tập thể: phải có thời gian chính thức hoạt động từ 10 tháng trở lên trong năm xét thưởng.
Điều 13. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến
Danh hiệu Lao động tiên tiến được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu biểu trong số những cá nhân hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác được giao; có tinh thần hợp tác nhằm mục đích cùng tập thể hoàn thành kế hoạch, chương trình công tác của cơ quan, đơn vị; làm việc có kỷ luật, có chất lượng, đạt năng suất, hiệu quả cao;
2. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ; có tinh thần đấu tranh chống tham ô, lãng phí, tham nhũng, buôn lậu. Tích cực tham gia các phong trào thi đua, các hoạt động xã hội; có đạo đức, lối sống lành mạnh;
3. Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, lý luận chính trị.
Điều 14. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đạt tiêu chuẩn Lao động tiên tiến;
2. Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất hoặc phải có thành tích áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế, xã hội cao hoặc tăng năng suất lao động, hiệu suất công tác; được Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở công nhận.
3. iêu chuẩn sáng kiến hoặc áp dụng sáng kiến đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, gồm:
a) Có những đề xuất nhằm thực hiện cải cách hành chính được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị công nhận và cho áp dụng trong cơ quan, đơn vị;
b) Tham gia nghiên cứu, xây dựng các đề án về cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về lĩnh vực thông tin và truyền thông, được Lãnh đạo Bộ phê duyệt ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành;
c) Tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học công nghệ, khoa học quản lý cấp Bộ, cấp Nhà nước có kết quả cụ thể hoặc đã được nghiệm thu;
d) Đề xuất hoặc áp dụng giải pháp, qui trình mới vào quản lý, được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chấp nhận cho áp dụng trong cơ quan, đơn vị;
đ) Đề xuất sáng kiến hoặc áp dụng sáng kiến cải tiến trong công tác phục vụ được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chấp nhận cho áp dụng trong cơ quan, đơn vị.
Điều 15. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông được xét tặng hàng năm cho cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân đã 3 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và trong giai đoạn này có ít nhất một lần được tặng Bằng khen của Bộ trưởng về thành tích toàn diện theo niên hạn. Thành tích, sáng kiến của cá nhân có ảnh hưởng tốt trong phạm vi toàn Ngành.
Điều 16. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng hàng năm cho cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong số cá nhân đã liên tục 2 lần đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ và trong giai đoạn đó có một lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc Huân chương Lao động. Thành tích, sáng kiến của cá nhân có ảnh hưởng tốt trong phạm vi toàn quốc.
Mỗi đơn vị cơ sở hàng năm chỉ xét chọn một cá nhân tiêu biểu nhất để đề nghị tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
Điều 17. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến
Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành toàn diện nhiệm vụ công tác hoặc kế hoạch sản xuất được giao;
2. Phong trào thi đua có nền nếp, thiết thực, hiệu quả;
3. Có ít nhất 50% cá nhân trong đơn vị đạt danh hiệu Lao động tiên tiến; đơn vị không có người bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
4. Đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ; tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
Điều 18. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc
Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu biểu cho những tập thể đạt tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến;
2. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, có ít nhất 70% cá nhân trong đơn vị đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, trong đó có người đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở. Trong đơn vị không có người bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 19. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Cờ thi đua về thành tích trong phong trào thi đua thường xuyên hàng năm: được xét tặng sau khi kết thúc năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc ở mức tiêu biểu nhất trong cơ sở (đơn vị dưới cơ sở) hoặc đơn vị cơ sở tiêu biểu nhất trong cụm, khối thi đua theo ngành nghề, nghiệp vụ; hoàn thành vượt mức toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch, chương trình công tác được giao; đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách (nếu là doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có thu); tích cực đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý; thực hiện cải cách hành chính;
c) Tiêu biểu trong việc thực hành tiết kiệm, chống tham ô, tham nhũng, buôn lậu và các tệ nạn xã hội, xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh; tích cực tham gia các hoạt động xã hội; nội bộ đoàn kết;
d) Có nhân tố mới, có mô hình mới để các đơn vị trong cơ sở hoặc cụm, khối ngành nghề, nghiệp vụ học tập.
2. Cờ thi đua về thành tích trong phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ phát động: được xét tặng sau khi tổng kết phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề; Bộ sẽ tặng Cờ thi đua cho các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua.
Điều 20. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ
Được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành vượt mức, toàn diện kế hoạch sản xuất, chương trình công tác được giao trong năm; thành tích của đơn vị phải là tiêu biểu nhất cho các đơn vị cùng khối trong phạm vi toàn quốc;
2. Có nhân tố mới, điển hình mới cho các đơn vị cùng ngành, nghề, nghiệp vụ cả nước học tập;
3. Nội bộ đoàn kết, là đơn vị đi đầu trong công tác thực hành tiết kiệm, chống tham ô, tham nhũng, buôn lậu và các tệ nạn xã hội; tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
Mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề, mỗi khu vực chỉ lựa chọn một đơn vị dẫn đầu toàn quốc để xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 21. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp cơ sở hoặc cấp trên cơ sở
1. Tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc cá nhân tiêu biểu trong các cá nhân đã được tặng danh hiệu Lao động tiên tiến;
b) Hoàn thành xuất sắc một dự án, một đề tài, một cuộc vận động thi đua hoặc một nhiệm vụ trọng tâm đột xuất của Bộ, của cơ quan, đơn vị hoặc gương người tốt, việc tốt.
2. Tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc hoặc tập thể tiêu biểu trong các tập thể đã được tặng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến;
b) Có thành tích hoàn thành xuất sắc một dự án, một đề tài, một cuộc vận động thi đua, một nhiệm vụ trọng tâm đột xuất của Bộ, của cơ quan, đơn vị hoặc gương điển hình tiên tiến.
Điều 22. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tiêu biểu trong những cá nhân 02 lần liên tục được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;
b) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong một phong trào thi đua; một cuộc vận động thi đua; trong việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất từng thời kỳ; trong một công trình, một đề tài; hoặc gương điển hình tiên tiến.
2. Tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và 02 lần liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc;
b) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong một phong trào thi đua; một cuộc vận động thi đua; trong việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất từng thời kỳ; trong một công trình, một đề tài; hoặc gương điển hình tiên tiến có phạm vi ảnh hưởng trong toàn Ngành;
c) Có quá trình đóng góp lâu năm cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam, được xét tặng nhân dịp kỷ niệm ngày truyền thống của cơ quan, đơn vị vào các năm chẵn.
3. Các trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng xem xét, quyết định tặng thưởng.
Điều 23. Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thông tin và Truyền thông
Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thông tin và Truyền thông là một hình thức khen thưởng của Bộ Thông tin và Truyền thông để ghi nhận công lao đóng góp của các cá nhân cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam. Việc xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện theo Quy chế xét tặng riêng.
Bộ Thông tin và Truyền thông tặng Trướng lưu niệm để ghi nhận thành tựu xây dựng và phát triển cho các tập thể có quá trình xây dựng và phát triển ổn định từ 05 năm trở lên; nội dung Trướng lưu niệm do đơn vị cơ sở và Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị Bộ trưởng quyết định.
Điều 25. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
1. Tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng Bằng khen của Bộ trưởng về thành tích toàn diện hàng năm, đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở liên tục từ 05 năm trở lên;
b) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong một phong trào thi đua; một cuộc vận động thi đua; trong việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất từng thời kỳ; trong một công trình, một đề tài hoặc gương người tốt, việc tốt có tính điển hình.
2. Tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Liên tục 03 năm đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, đã 01 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ hoặc Bằng khen của Bộ trưởng về thành tích công tác toàn diện hàng năm;
b) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong một phong trào thi đua; một cuộc vận động thi đua; trong việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất từng thời kỳ; trong một công trình, một đề tài; hoặc gương điển hình tiên tiến.
Đối với đơn vị cấp trên cơ sở, căn cứ thành tích của các đơn vị thành viên để xét trình khen thưởng.
Điều 26. Huân chương Lao động hạng ba
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có 07 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, trong giai đoạn đó có 02 lần được tặng Bằng khen của Bộ trưởng hoặc 01 lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích toàn diện;
b) Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao;
c) Lập thành tích xuất sắc đột xuất, góp phần phát triển ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam, được Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận, đề nghị tôn vinh;
d) Có thời gian cống hiến lâu dài trong các cơ quan nhà nước, trong các tổ chức, đoàn thể, đã nghỉ hưu hoặc sắp nghỉ hưu, được xét tặng theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 30 của Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và công văn số 1820/BTĐKT-VI ngày 21/9/2007 của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương về việc hướng dẫn quy định chức danh tương đương.
2. Tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Liên tục 05 năm đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc và trong thời gian đó đã 01 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ hoặc 01 lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
b) Lập thành tích xuất sắc đột xuất, góp phần phát triển ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam, được Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận, đề nghị tôn vinh;
Đối với đơn vị cấp trên cơ sở, căn cứ thành tích của các đơn vị thành viên để xét trình khen thưởng.
Điều 27. Huân chương Lao động hạng nhì
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng Huân chương Lao động hạng ba, sau đó có 02 lần được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ hoặc 01 lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích toàn diện;
b) Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá đặc biệt xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao;
c) Lập thành tích xuất sắc đột xuất, góp phần phát triển ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam, được Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận, đề nghị tôn vinh;
d) Có thời gian cống hiến lâu dài trong các cơ quan nhà nước, trong các tổ chức, đoàn thể, đã nghỉ hưu hoặc sắp nghỉ hưu, được xét tặng theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 29 của Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và công văn số 1820/BTĐKT-VI ngày 21/9/2007 của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương về việc hướng dẫn quy định chức danh tương đương.
2. Tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng Huân chương Lao động hạng ba, sau đó 05 năm liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc và trong thời gian đó đã 02 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ hoặc 01 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ;
b) Lập thành tích xuất sắc đột xuất, góp phần phát triển ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam, nêu gương để các đơn vị trong toàn Ngành học tập, được Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận, đề nghị tôn vinh.
Đối với đơn vị cấp trên cơ sở, căn cứ thành tích của các đơn vị thành viên để xét trình khen thưởng.
Điều 28. Huân chương Lao động hạng nhất
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng Huân chương Lao động hạng nhì và sau đó được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
b) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước, được Hội đồng khoa học cấp Nhà nước công nhận, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao;
c) Lập thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, góp phần phát triển ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam, được Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận, đề nghị tôn vinh;
d) Có thời gian cống hiến lâu dài trong các cơ quan nhà nước, trong các tổ chức, đoàn thể, đã nghỉ hưu hoặc sắp nghỉ hưu, được xét tặng theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 28 của Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và công văn số 1820/BTĐKT-VI ngày 21/9/2007 của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương về việc hướng dẫn quy định chức danh tương đương.
2. Tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng Huân chương Lao động hạng nhì, 05 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc và có 03 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ hoặc 02 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ;
b) Lập thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, góp phần phát triển ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam, nêu gương để các đơn vị trong toàn Ngành học tập, được Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận, đề nghị tôn vinh.
Đối với đơn vị cấp trên cơ sở, căn cứ thành tích của các đơn vị thành viên để xét trình khen thưởng.
Điều 29. Huân chương Độc lập hạng ba
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc, có công trình khoa học cấp Nhà nước có tác dụng thúc đẩy phát triển ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam, được Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận, đề nghị tôn vinh;
b) Có thời gian cống hiến lâu dài trong các cơ quan nhà nước, trong các tổ chức, đoàn thể, đã nghỉ hưu hoặc sắp nghỉ hưu, được xét tặng theo quy định tại điểm a, b, c, khoản 1, Điều 24 của Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và công văn số 1820/BTĐKT-VI ngày 21/9/2007 của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương về việc hướng dẫn quy định chức danh tương đương.
2. Tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng Huân chương Lao động hạng nhất;
b) Có quá trình xây dựng và phát triển ổn định, vững chắc từ 15 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng Huân chương Lao động hạng nhất phải có quá trình xây dựng và phát triển 20 năm trở lên); nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh; tổ chức đoàn thể xuất sắc;
c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 05 năm trở lên trước thời điểm đề nghị khen thưởng, trong thời gian đó được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, hoặc 03 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ.
3. Tập thể nước ngoài có thành tích đặc biệt xuất sắc, góp phần phát triển ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam, được Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận, đề nghị tôn vinh.
Điều 30. Huân chương Độc lập hạng nhì
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc, có công trình khoa học cấp Nhà nước có tác dụng thúc đẩy phát triển ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam, được Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận, đề nghị tôn vinh;
b) Có thời gian cống hiến lâu dài trong các cơ quan nhà nước, trong các tổ chức, đoàn thể, đã nghỉ hưu hoặc sắp nghỉ hưu, được xét tặng theo quy định tại điểm a, b, c, khoản 1, Điều 23 của Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và công văn số 1820/BTĐKT-VI ngày 21/9/2007 của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương về việc hướng dẫn quy định chức danh tương đương.
2. Tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng Huân chương Độc lập hạng ba;
b) Có quá trình xây dựng và phát triển ổn định, vững chắc từ 20 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng Huân chương Độc lập hạng ba phải có quá trình xây dựng và phát triển 25 năm trở lên); nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh; tổ chức đoàn thể xuất sắc;
c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 05 năm trở lên trước thời điểm đề nghị khen thưởng, trong thời gian đó 02 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tập thể nước ngoài có thành tích đặc biệt xuất sắc, góp phần phát triển ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam, được Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận, đề nghị tôn vinh.
Điều 31. Huân chương Độc lập hạng nhất
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc, có công trình khoa học cấp Nhà nước có tác dụng thúc đẩy phát triển ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam, được Nhà nước thừa nhận, tôn vinh;
b) Có thời gian cống hiến lâu dài trong các cơ quan nhà nước, trong các tổ chức, đoàn thể, đã nghỉ hưu hoặc sắp nghỉ hưu, được xét tặng theo quy định tại điểm a, b, c, khoản 1, Điều 22 của Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và công văn số 1820/BTĐKT-VI ngày 21/9/2007 của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương về việc hướng dẫn quy định chức danh tương đương.
2. Tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng Huân chương Độc lập hạng nhì;
b) Có quá trình xây dựng và phát triển ổn định, vững chắc từ 25 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng Huân chương Độc lập hạng nhì phải có quá trình xây dựng và phát triển 30 năm trở lên); nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh; tổ chức đoàn thể xuất sắc;
c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 05 năm trở lên trước thời điểm đề nghị khen thưởng, trong thời gian đó 02 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tập thể nước ngoài có thành tích đặc biệt xuất sắc, góp phần phát triển ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam, được Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận, đề nghị tôn vinh.
Điều 32. Huân chương Hồ Chí Minh
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao to lớn, có công trình đặc biệt xuất sắc có tác động sâu rộng thúc đẩy sự phát triển ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam, được Nhà nước thừa nhận, tôn vinh;
b) Có thời gian cống hiến lâu dài trong các cơ quan nhà nước, trong các tổ chức, đoàn thể, đã nghỉ hưu hoặc sắp nghỉ hưu, được xét tặng theo quy định tại điểm a, b, c, d, khoản 1, Điều 21 Nghị định số 121/2005/NĐ- CP của Chính phủ.
2. Tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng Huân chương Độc lập hạng nhất;
b) Có quá trình xây dựng và phát triển ổn định, vững chắc từ 35 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng Huân chương Độc lập hạng nhất phải có quá trình xây dựng và phát triển 40 năm trở lên); nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh; tổ chức đoàn thể xuất sắc;
c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 05 năm trở lên trước thời điểm đề nghị khen thưởng, trong thời gian đó 03 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tập thể nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam thừa nhận, tôn vinh.
Là Huân chương cao quý nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc và tặng cho tập thể lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
1. Huân chương Sao vàng để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, Điều 34 của Luật Thi đua, Khen thưởng và khoản 1, Điều 20 của Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.
2. Huân chương Sao vàng để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng Huân chương Hồ Chí Minh;
b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 45 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng Huân chương Hồ Chí Minh phải có quá trình xây dựng và phát triển 50 năm trở lên); nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh; tổ chức đoàn thể xuất sắc;
c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 10 năm trở lên trước thời điểm đề nghị khen thưởng, trong thời gian đó 05 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tặng Huân chương Sao vàng lần thứ 2: tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc 10 năm trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 05 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh và đã có thời gian 20 năm kể từ khi được tặng thưởng Huân chương Sao vàng lần thứ nhất.
4. Tập thể nước ngoài có công lao đặc biệt to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận, tôn vinh.
Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân hoặc tặng cho tổ chức nước ngoài đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng chủ quyền, luật pháp và phong tục tập quán Việt Nam;
2. Có nhiều thành tích trong việc củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị và sự hợp tác phát triển về báo chí, xuất bản, bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin giữa Việt Nam với các nước, các khu vực, liên khu vực, các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế.
Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 50 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 38 của Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.
Điều 36. Huân chương Đại đoàn kết dân tộc
Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 49 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 37, 59 của Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 37. Huân chương Chiến công các hạng
Tặng cho tập thể; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 48, Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 34, 35, 36 của Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Tặng cho cá nhân người nước ngoài trong thời gian công tác hoặc làm việc ở Việt Nam đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng chủ quyền, luật pháp, phong tục tập quán Việt Nam.
2. Có những đóng góp tích cực trong việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị và sự hợp tác phát triển về báo chí, xuất bản, bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin giữa Việt Nam với các nước, các khu vực, liên khu vực, các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế.
Điều 39. Danh hiệu Anh hùng Lao động
1. Danh hiệu Anh hùng Lao động được tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương sáng về mọi mặt, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có tinh thần dám nghĩ, dám làm, lao động sáng tạo, đạt năng suất lao động và hiệu quả công tác cao nhất ngành (có cùng tính chất công việc, cùng ngành nghề), đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đơn vị, địa phương, ngành, Đất nước;
b) Có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới; có sáng kiến cải tiến hoặc giải pháp có giá trị, có sản phẩm, công trình khoa học có giá trị đặc biệt, được ứng dụng trong sản xuất, công tác, đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội;
c) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có công lớn trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ hoặc trong việc hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh cho địa phương, cho ngành;
d) Có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực, vượt khó, tận tụy với công việc, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư; chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ; là hạt nhân xây dựng sự đoàn kết, thống nhất, là tấm gương sáng xây dựng cuộc sống văn hoá trong đơn vị và gia đình.
2. Danh hiệu Anh hùng Lao động được tặng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là tấm gương sáng, mẫu mực về mọi mặt, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Tiêu biểu, dẫn đầu toàn quốc về các mặt: năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành, đất nước;
b) Dẫn đầu toàn quốc trong việc đổi mới công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường sinh thái;
c) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công nhân viên chức và người lao động, là điển hình về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể khác noi theo;
d) Dẫn đầu trong việc triển khai và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt tiền vốn, tài sản, đảm bảo tuyệt đối an toàn về người và tài sản;
đ) Tập thể đoàn kết, nhất trí, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức chính quyền, đoàn thể vững mạnh toàn diện, được chính quyền địa phương và nhân dân ca ngợi.
Điều 40. Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân
Thực hiện theo quy định tại điều 60, Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 43 của Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.
Điều 41. Danh hiệu Nhà giáo ưu tú; Nhà giáo nhân dân
Tặng cho cá nhân theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 62 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 64 của Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 42. Danh hiệu Thầy thuốc ưu tú; Thầy thuốc nhân dân
Tặng cho cá nhân theo tiêu chuẩn quy định tại theo Điều 63 của Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều 64 của Nghị định 121/2005/NĐCP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Y tế.
Điều 43. Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước
Tặng cho cá nhân theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 66, 67, 68 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 65 của Nghị định 121/2005/NĐCP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Khoa học - Công nghệ và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG VÀ TRAO TẶNG
Điều 44. Thẩm quyền quyết định
1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định tặng:
a) Cờ thi đua của Bộ;
b) Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
c) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thông tin và Truyền thông;
đ) Bằng khen của Bộ trưởng;
e) Trướng lưu niệm.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng quyết định tặng:
a) Danh hiệu Lao động tiên tiến;
b) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;
c) Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến;
d) Hình thức khen thưởng Giấy khen.
3. Thẩm quyền quyết định khen tặng các danh hiệu thi đua: Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc; các hình thức khen thưởng: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương, Huy chương, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Danh hiệu vinh dự Nhà nước thực hiện theo quy định tại các Điều 77, 78 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 45. Tổ chức trao tặng và đón nhận
1. Trách nhiệm tổ chức trao tặng: Thủ trưởng đơn vị cấp trên cơ sở, cấp cơ sở hoặc Ban tổ chức các Hội nghị chuyên đề tổ chức lễ trao tặng đối với tất cả các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng do Thủ trưởng đơn vị cơ sở, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước và các hình thức khen thưởng của các Bộ, ngành, địa phương, Trung ương các đoàn thể quyết định khen thưởng. Trường hợp đặc biệt sẽ do Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ trình Bộ trưởng quyết định.
2. Nghi thức tổ chức trao tặng: các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ. Các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng do Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định cần tổ chức trang nghiêm, có tác dụng động viên, giáo dục.
3. Thẩm quyền trao tặng:
a) Các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định: thực hiện theo quy định tại Điều 81, 82 của Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng do Bộ trưởng quyết định: Bộ trưởng trao tặng hoặc uỷ quyền trao tặng;
c) Các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng do Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định: Thủ trưởng đơn vị trao tặng hoặc uỷ quyền trao tặng.
THỦ TỤC HỒ SƠ, TUYẾN TRÌNH KHEN THƯỞNG, QUẢN LÝ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Điều 46. Tuyến trình khen thưởng
1. Khen thưởng thành tích trong phong trào thi đua thường xuyên hàng năm: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông có trách nhiệm khen thưởng theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, Điều 44 của Quy chế này hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Khen thưởng thành tích thi đua theo đợt, theo chuyên đề: cấp nào chủ trì phát động thì cấp đó có trách nhiệm tổng kết, lựa chọn cá nhân, tập thể tiêu biểu xuất sắc để khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
3. Khen thưởng thành tích xuất sắc, đột xuất: cấp nào có cá nhân, tập thể lập được thành tích tích xuất sắc, đột xuất thì cấp đó có trách nhiệm trình các cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Trình khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thành tích theo niên hạn thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước, thực hiện theo khoản 1, Điều 53 Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ và điểm c, d, khoản 1, Mục III Thông tư 01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ.
1. Khen thưởng thành tích trong phong trào thi đua thường xuyên hàng năm:
a) Tờ trình của Trưởng đơn vị dưới cơ sở;
b) Biên bản xét đề nghị khen thưởng của đơn vị dưới cơ sở;
c) Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở.
2. Khen thưởng thành tích đột xuất:
a) Tờ trình của Trưởng đơn vị dưới cơ sở;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích.
1. Khen thưởng thành tích trong phong trào thi đua thường xuyên hàng năm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị cơ sở hoặc đơn vị cấp trên cơ sở (Mẫu số 1);
b) Biên bản họp xét đề nghị khen thưởng của Hội đồng Thi đua - khen thưởng đơn vị cơ sở, đơn vị cấp trên cơ sở (Mẫu số 2);
c) Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng (Mẫu số 3, 4);
d) Văn bản xác nhận của cơ quan tài chính có thẩm quyền đối với những đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước khi trình các hình thức khen thưởng cho đơn vị và cá nhân là Thủ trưởng đơn vị;
đ) Bản tóm tắt các đề tài, sáng kiến, áp dụng sáng kiến được Thủ trưởng đơn vị đề nghị khen thưởng xác nhận (trường hợp đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông” - Mẫu số 11).
2. Khen thưởng thành tích xuất sắc, đột xuất hoặc theo chuyên đề:
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị cơ sở hoặc đơn vị cấp trên cơ sở (Mẫu số 1);
b) Biên bản họp xét đề nghị khen thưởng của Hội đồng Thi đua - khen thưởng đơn vị cơ sở, đơn vị cấp trên cơ sở (Mẫu số 2);
c) Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng (Mẫu số 8, 9,10).
3. Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng: gồm 01 bộ (bản chính).
1. Khen thưởng thành tích trong phong trào thi đua thường xuyên hàng năm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị cơ sở, đơn vị cấp trên cơ sở (Mẫu số 1);
b) Biên bản họp xét đề nghị khen thưởng của Hội đồng Thi đua - khen thưởng đơn vị cơ sở, đơn vị cấp trên cơ sở (Mẫu số 2);
c) Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng (Mẫu số 3,4,6,7);
d) Văn bản xác nhận của cơ quan tài chính có thẩm quyền đối với những đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước khi trình các hình thức khen thưởng cho đơn vị và cá nhân là Thủ trưởng đơn vị;
đ) Bản tóm tắt các đề tài, sáng kiến, áp dụng sáng kiến được Thủ trưởng đơn vị đề nghị khen thưởng xác nhận (trường hợp đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” - Mẫu số 11).
2. Khen thưởng thành tích xuất sắc, đột xuất hoặc theo chuyên đề:
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị cơ sở, đơn vị cấp trên cơ sở;
b) Biên bản họp xét đề nghị khen thưởng của Hội đồng Thi đua - khen thưởng đơn vị cơ sở, đơn vị cấp trên cơ sở (Mẫu số 2);
c) Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng (Mẫu số 5, 6, 7, 8, 9,10).
3. Đối với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân cho các cá nhân, tập thể thuộc Tập đoàn.
Các hình thức khen thưởng Huân chương, Huy chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho các cá nhân, tập thể thuộc Tập đoàn, Tập đoàn trực tiếp trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
4. Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng:
a) Đề nghị khen thưởng Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương, Huy chương các loại: gồm 5 bộ (bản chính);
b) Đề nghị khen thưởng danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân: gồm 5 bộ (bản chính) và 20 bộ (phôtô).
Điều 50. Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Khen thưởng thành tích trong phong trào thi đua thường xuyên hàng năm:
a) Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc: các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ về Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ, chậm nhất là ngày 10 tháng 12 của năm khen thưởng;
b) Danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ Thi đua của Bộ:
Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: gửi hồ sơ về Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ, chậm nhất là ngày 10 tháng 12 của năm khen thưởng;
Đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông: gửi hồ sơ về Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ, chậm nhất vào ngày 10 tháng 02 năm sau của năm đề nghị khen thưởng;
c) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông; hình thức khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông: các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ về Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ, chậm nhất vào ngày 20 tháng 2 năm sau của năm đề nghị khen thưởng;
d) Hình thức khen thưởng: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương, Huy chương các loại, danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân: các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ về Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ theo 2 đợt:
- Đợt 1: Chậm nhất là vào 31 tháng 5 của năm khen thưởng;
- Đợt 2: Chậm nhất vào 30 tháng 9 của năm khen thưởng.
2. Khen thưởng thành tích theo chuyên đề: các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ về Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ ngay sau khi tổng kết chuyên đề.
3. Khen thưởng thành tích xuất sắc, đột xuất: các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ về Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.
Điều 51. Quản lý hồ sơ khen thưởng
Cấp nào Quyết định khen thưởng thì tổ chức tham mưu về thi đua - khen thưởng cấp đó lưu trữ hồ sơ khen thưởng. Hết thời hạn quy định, hồ sơ phải được bàn giao cho cơ quan lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua - khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng tập trung của Bộ: được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước với mức trích lập thực hiện theo quy định tại Điều 66, Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ và Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng Quỹ thi đua – khen thưởng theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị (có tài khoản và con dấu riêng): do đơn vị trích lập theo quy định tại Điều 66, Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ và Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng Quỹ thi đua - khen thưởng theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Nguồn hỗ trợ từ các cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 53. Quản lý và sử dụng Quỹ thi đua - khen thưởng
1. Quỹ thi đua - khen thưởng tập trung của Bộ do Văn phòng Bộ quản lý và được dùng để chi:
a) Tổ chức chỉ đạo, triển khai các phong trào thi đua của Bộ;
b) Thưởng tiền hoặc hiện vật kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc khối Cơ quan Bộ (các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ);
c) In ấn các Giấy chứng nhận, Bằng khen của Bộ trưởng, làm Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thông tin và Truyền thông, Cờ Thi đua của Bộ, Huy hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông, Trướng lưu niệm và phục vụ các hoạt động khác về thi đua – khen thưởng.
2. Quỹ thi đua – khen thưởng của các đơn vị: do các đơn vị quản lý và sử dụng để chi cho việc tổ chức các phong trào thi đua của đơn vị, mua sắm các hiện vật khen thưởng, tiền thưởng hoặc tặng phẩm kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân trực thuộc và phục vụ các hoạt động khác về thi đua khen thưởng của đơn vị.
3. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau, thì chỉ nhận được tiền thưởng đối với mức thưởng cao nhất.
4. Mức tiền thưởng thực hiện theo quy định tại Mục 3, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005.
5. Nghiêm cấp việc sử dụng Quỹ thi đua - khen thưởng vào mục đích khác.
QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều 54. Quyền lợi của cá nhân, tập thể được khen thưởng
1. Cá nhân được nhận các hiện vật kèm theo quyết định khen thưởng (Bằng hoặc Giấy chứng nhận, Huy hiệu, Huy chương, Kỷ niệm chương, Huân chương) và một khoản tiền hoặc tặng phẩm kỷ niệm theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng; được xem xét nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và văn bản hướng dẫn khác của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Tập thể được nhận các hiện vật kèm quyết định khen thưởng (Bằng, Giấy chứng nhận, Huy hiệu, Huy chương, Kỷ niệm chương, Huân chương) và một khoản tiền hoặc tặng phẩm kỷ niệm theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng biểu tượng của các hình thức khen thưởng trên các văn bản, tài liệu chính thức của đơn vị.
Điều 55. Trách nhiệm của cá nhân, tập thể được khen thưởng
Cá nhân, tập thể được khen thưởng có trách nhiệm bảo quản các hiện vật khen thưởng, nếu mất không được cấp lại. Trường hợp đặc biệt được cấp có thẩm quyền xem xét, cấp lại; không được cho người khác mượn để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Cá nhân, tập thể gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị hủy bỏ quyết định khen thưởng, bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trình Bộ trưởng các hồ sơ khen thưởng chịu trách nhiệm về tính xác thực của hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng đối với cá nhân, tập thể của đơn vị mình. Nếu xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ cho cá nhân, tập thể để đề nghị khen thưởng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Trình tự, thủ tục, thời hạn và thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông có trách nhiệm phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị tiến hành tổng kết, đánh giá công tác thi đua khen thưởng của đơn vị và gửi báo cáo về Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp báo cáo tổng kết phong trào thi đua chung của toàn Ngành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh mới, các đơn vị phản ảnh về Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định ./.
Mẫu số 1: Tờ trình đề nghị nghị Bộ trưởng xét quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TTr….. | Tỉnh (thành phố), ngày … tháng … năm… |
TỜ TRÌNH
V/v đề nghị khen thưởng ....................... (1)
Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quy chế Thi đua – Khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số … /QĐ-BTTTT ngày … tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Biên bản họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng …(2)… ngày … tháng … năm … về việc xét khen thưởng thành tích của các tập thể, cá nhân (trong phong trào thi đua thường xuyên hàng năm, thi đua theo đợt; trong việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất, thành tích chuyên đề, hoặc giai đoạn …);
…(2) kính trình Bộ trưởng xét khen thưởng (hoặc trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng) cho:
(Ghi theo thứ tự tập thể trước, cá nhân sau; trong tập thể ghi đơn vị cơ sở trước, đơn vị dưới cơ sở sau; trong cá nhân ghi rõ họ, tên, chức vụ chuyên môn.
Kính trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | Thủ trưởng đơn vị |
Ghi chú
(1): Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
(2): Tên cơ quan, đơn vị đề xuất khen thưởng.
Mẫu số 2: Mẫu biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp.
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN
Họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ..(1)..
Ngày...tháng.....năm.....Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ...(1)...họp tại....để xét khen thưởng và trình khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc (trong phong trào thi đua thường xuyên hàng năm, thi đua theo đợt; trong việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất, thành tích chuyên đề, hoặc giai đoạn …).
I. Thành phần tham dự cuộc họp:
(Ghi rõ họ, tên, chức danh của từng thành viên)
Các thành viên Hội đồng vắng mặt (ghi rõ họ, tên, chức danh, lý do vắng mặt)
II. Nội dung cuộc họp:
1. Chủ toạ cuộc họp công bố chương trình, nội dung, yêu cầu cuộc họp ;
2. Sau khi nghe Thường trực Hội đồng TĐKT (hoặc cán bộ phụ trách về công tác TĐKT của đơn vị) báo cáo tình hình tiếp nhận, kết quả thẩm định hồ sơ, thành tích đề nghị khen thưởng của các tập thể, cá nhân và dự kiến đề xuất khen thưởng cho các tập thể, cá nhân;
Hội đồng đã thảo luận và đi đến thống nhất đề nghị …(2)…xét quyết định khen thưởng và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân sau:
(Ghi theo trình tự xét khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng từ thấp đến cao;trong cá nhân ghi rõ họ, tên, chức vụ chuyên môn).
Biên bản cuộc họp đã được thông qua và được các thành viên Hội đồng tham dự cuộc họp hoàn toàn nhất trí.
Cuộc họp bế mạc hồi ........giờ........ngày.....tháng.....năm....
Thư ký cuộc họp | Chủ toạ cuộc họp |
Ghi chú
-(1): Tên cơ quan, đơn vị đề xuất khen thưởng).
-(2): Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề xuất khen thưởng.
Mẫu số 3: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua của Bộ và Bằng khen của Bộ trưởng; danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc (cho tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị (1).
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Tỉnh (thành phố), ngày ....... tháng ...... năm ..... |
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng ………(2)
I- Sơ lược đặc điểm, tình hình đơn vị:
1. Đặc điểm, tình hình:
- Tên đơn vị: (ghi đầy đủ, không viết tắt).
- Địa điểm trụ sở chính:
- Quá trình thành lập:
- Tóm tắt cơ cấu tổ chức: phòng, ban, đơn vị trực thuộc; tổng số cán bộ, công chức, nhân viên, chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ …); các tổ chức Đảng, đoàn thể; những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội); những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ.
- Cơ sở vật chất: (3).
2. Chức năng, nhiệm vụ: Những chức năng, nhiệm vụ được giao (hoặc đảm nhận).
II- Thành tích đạt được:
1. Báo cáo thành tích căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ và Quy chế thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Nội dung báo cáo nêu rõ thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ thể về năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác so với các năm trước (hoặc so với lần khen thưởng trước đây); việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính; các sáng kiến, kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với Bộ, ban, ngành, địa phương và cả nước (4)
2. Những biện pháp trong tổ chức thực hiện và những nguyên nhân đạt được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực tiễn sản xuất, công tác.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác (5)
4. Phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới (nêu ngắn, gọn)
III. Các hình thức khen thưởng đã được ghi nhận (6)
Xác nhận của đơn vị cấp trên trực tiếp | Thủ trưởng đơn vị đề nghị khen thưởng |
Xác nhận của Bộ Thông tin và Truyền thông (7)
Ghi chú :
- (1): Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng đối với Huân chương Sao vàng; 05 năm đối với Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập, Huân chương Huân công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công; 03 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 02 năm đối với Bằng khen của Bộ trưởng; 01 năm đối với Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ, danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
- (2): Ghi rõ danh hiệu hoặc hình thức đề nghị khen thưởng.
- (3): Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh cần nêu tình hình tài chính: tổng số vốn cố định, lưu động; nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng...)
- (4): Tùy theo hình thức đề nghị khen thưởng, nêu các tiêu chí cơ bản trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị (có so sánh năm trước hoặc 03 năm hoặc 05 năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng. Ví dụ :
+ Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các Sở Thông tin và Truyền thông so sánh các tiêu chí: tiến độ triển khai và số lượng hoàn thành xây dựng các dự án Luật; các văn bản qui phạm pháp luật; số lượng, chất lượng các văn bản tham mưu phục vụ cho chức năng quản lý nhà nước; tính chủ động, tự giác trong triển khai thực hiện nhiệm vụ; tinh thần phối hợp trong triển khai nhiệm vụ chung.
+ Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh so sánh các tiêu chí: giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; số sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội; thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước; việc thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động.
+ Đối với trường học: tổng số học sinh, chất lượng và kết quả học tập; số đề tài nghiên cứu, cải tiến phương pháp giảng dạy.
- (5): Việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời sống của cán bộ, nhân viên; công tác xây dựng đảng, đoàn thể; hoạt động xã hội, từ thiện...
- (6): Nêu các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng, đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
- (7): Đề nghị tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ.
Mẫu số 4: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông, Bằng khen của Bộ trưởng (cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị (1).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
Tỉnh(thành phố),ngày ....... tháng ...... năm ….
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng …. (2)
I- Sơ lược lý lịch:
- Họ và tên: Bí danh (nếu có): Nam, nữ:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Quê quán (3) :
- Nơi thường trú:
- Đơn vị công tác:
- Chức vụ hiện nay:
- Trình độ, chuyên môn nghiệp vụ:
- Ngày vào Đảng chính thức (hoặc ngày tham gia công tác các đoàn thể):
- Quá trình công tác (4) :
- Những khó khăn, thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ:
II- Thành tích đạt được:
1- Sơ lược thành tích của đơn vị (5) :
2- Thành tích đạt được của cá nhân (6) :
- Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận:
- Thành tích đạt được:
III. Các hình thức khen thưởng đã được ghi nhận (7):
Thủ trưởng đơn vị xác nhận, đề nghị | Người báo cáo thành tích |
Xác nhận của Bộ Thông tin và Truyền thông (8)
Ghi chú :
- (1): Báo cáo thành tích 07 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Lao động hạng ba; 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 06 năm đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, 03 năm đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua của Bộ; 02 năm đối với Bằng khen của Bộ trưởng.
- (2): Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.
- (3): Đơn vị hành chính xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, TP thuộc tỉnh), tỉnh (TP trực thuộc Trung ương)
- (4): Nêu tóm tắt quá trình công tác và thời gian giữ chức vụ chính.
- (5): Đối với cán bộ quản lý, nêu tóm tắt thành tích của đơn vị, riêng thủ trưởng đơn vị kinh doanh báo cáo thêm việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước (có xác nhận của cục thuế tỉnh, thành phố nơi đơn vị có trụ sở chính).
- (6): Nêu thành tích cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao (kết quả đạt được về năng suất, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ; các biện pháp đổi mới công tác quản lý, những sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học; việc đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn; việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; công tác bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên; vai trò của cá nhân trong công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể; công tác tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện...
- (7): Nêu các thành tích khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định)
+ Ghi rõ quyết định công nhận danh hiệu thi đua 07 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Lao động hạng ba, 05 năm đối với bằng khen của Thủ tướng Chính phủ...
+ Đối với đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” ghi rõ 02 lần liên tục được phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” và 06 lần đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trước thời điểm đề nghị; các sáng kiến, giải pháp hữu ích được cấp có thẩm quyền công nhận.
+ Đối với đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” ghi rõ 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” trước thời điểm đề nghị; các sáng kiến, giải pháp hữu ích được cấp có thẩm quyền công nhận.
- (8): Đề nghị tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
Mẫu số 5: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng (hoặc truy tặng) Huân chương cho cán bộ có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan nhà nước.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
Tỉnh(thành phố),ngày ....... tháng ...... năm ….
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng (hoặc truy tặng) Huân chương …. (1)
I. Sơ lược lý lịch:
- Họ và tên: Bí danh (nếu có): Nam, nữ:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Quê quán (2) :
- Nơi thường trú:
- Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay (hoặc trước khi nghỉ hưu, từ trần):
- Ngày, tháng, năm tham gia cách mạng:
- Ngày vào Đảng chính thức (hoặc ngày tham gia công tác các đoàn thể):
- Năm nghỉ hưu (hoặc từ trần):
II. Tóm tắt quá trình công tác
Nêu quá trình tham gia cách mạng, các chức vụ đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi tham gia công tác đến khi đề nghị khen thưởng và đánh giá tóm tắt quá trình công tác (3).
Từ tháng, năm đến tháng, năm | Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể) | Đơn vị công tác | Số năm, tháng giữ chức vụ | Ghi chú |
… | … | … | … | … |
|
|
|
|
|
III. Các hình thức khen thưởng đã được ghi nhận (5):
IV. Kỷ luật (6):
Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý các bộ | Người báo cáo (6) |
Xác nhận của Bộ Thông tin và Truyền thông
Ghi chú :
- (1): Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.
- (2): Đơn vị hành chính xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, TP thuộc tỉnh), tỉnh (TP trực thuộc Trung ương) theo địa danh mới nhất.
- (3): Đối với trường hợp đã nghỉ hưu (hoặc từ trần) chưa được khen thưởng thì báo cáo quá trình công tác đến khi nghỉ hưu (hoặc từ trần).
Đánh giá tóm tắt thành tích đạt được của đơn vị quản lý trong quá trình công tác đối với cá nhân được đề nghị khen thưởng.
- (4): Nêu các hình thức đã được khen thưởng (từ Bằng khen trở lên) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng và nội dung thành tích (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
- (5): Ghi rõ các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên từ khi tham gia công tác đến khi đề nghị khen thưởng (nếu có).
- (6): Đối với cán bộ đã từ trần, đơn vị quản lý các bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc từ trần) có trách nhiệm lập báo cáo tóm tắt quá trình công tác của cá nhân đề nghị khen thưởng.
Mẫu số 6: Báo cáo thành tích đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới (1).
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Tỉnh (thành phố), ngày ....... tháng ...... năm ..... |
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng ………(2)
I. Sơ lược đặc điểm, tình hình đơn vị:
1. Đặc điểm, tình hình:
- Tên đơn vị: (ghi đầy đủ, không viết tắt).
- Địa điểm trụ sở chính:
- Quá trình thành lập:
- Tóm tắt cơ cấu tổ chức: phòng, ban, đơn vị trực thuộc; tổng số cán bộ, công chức, nhân viên, chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ …); các tổ chức Đảng, đoàn thể; những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội); những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ.
- Cơ sở vật chất: (3)
2. Chức năng, nhiệm vụ: Những chức năng, nhiệm vụ được giao (hoặc đảm nhận).
II- Thành tích đạt được:
1. Nêu rõ những thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo (về năng suất, chất lượng, hiệu quả) (4);
2. Những giải pháp, biện pháp để đạt thành tích đặc biệt xuất sắc đó (5).
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác (6)
4. Phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới (nêu ngắn, gọn)
III. Các hình thức khen thưởng đã được ghi nhận (7)
Xác nhận của đơn vị cấp trên trực tiếp | Thủ trưởng đơn vị đề nghị khen thưởng |
Xác nhận của Bộ Thông tin và Truyền thông
Ghi chú :
- (1): Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng (trừ báo cáo thành tích đặc biệt, đột xuất).
- (2): Ghi danh hiệu đề nghị khen thưởng (Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân).
- (3): Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh nêu rõ tình hình tài chính: tổng số vốn cố định, lưu động; nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng...)
- (4): Nêu rõ nội dung thành tích đạt được theo quy định tại khoản 2, Điều 43, Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ (đối với danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân); khoản 2, Điều 48 của Quy chế TĐKT của Bộ (đối với danh hiệu Anh hùng Lao động). Thống kê việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ bản trong 10 năm gần đây (có so sánh với các năm trước).
- (5): Nêu các biện pháp để đạt thành tích dẫn đầu trong đổi mới công tác quản lý Nhà nước, cải cách hành chính, sáng kiến, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học ...mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với Bộ, ngành, địa phương được nhân dân và cấp có thẩm quyền công nhận.
- (6): Việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; công tác an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường; phòng chống tham nhũng, lãng phí; chăm lo đời sống của cán bộ, nhân viên; công tác xây dựng đảng, đoàn thể; hoạt động xã hội, từ thiện...
- (7): Nêu các danh hiệu và hình thức khen thưởng (từ Bằng khen trở lên) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
Mẫu số 7: Báo cáo thành tích đề nghị phong tặng (truy tặng) danh hiệu Anh hùng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới (1).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Tỉnh (thành phố), ngày ....... tháng ...... năm .....
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị phong tặng (truy tặng) danh hiệu Anh hùng ………(2)
I. Sơ lược đặc điểm cá nhân:
1. Sơ lược lý lịch:
- Họ và tên: Bí danh (nếu có): Nam, nữ:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Quê quán (3) :
- Nơi thường trú:
- Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay (hoặc trước khi hy sinh, từ trần):
- Ngày, tháng, năm tham gia công tác
- Trình độ, chuyên môn nghiệp vụ:
- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức (hoặc ngày tham gia công tác các đoàn thể):
- Ngày, tháng, năm hy sinh, từ trần (trường hợp truy tặng)
2. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao :
II- Thành tích đạt được:
1. Nêu rõ những thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo (về năng suất, chất lượng, hiệu quả) (4);
2. Những giải pháp, biện pháp để đạt thành tích đặc biệt xuất sắc trên (5).
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác (6)
III. Các hình thức khen thưởng đã được ghi nhận (7)
Xác nhận của đơn vị cấp trên trực tiếp | Người báo cáo (8) |
Xác nhận của Bộ Thông tin và Truyền thông
Ghi chú :
- (1): Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng (trừ báo cáo thành tích đặc biệt, đột xuất).
- (2): Ghi danh hiệu đề nghị khen thưởng (Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân).
- (3): Đơn vị hành chính xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, TP thuộc tỉnh), tỉnh (TP trực thuộc Trung ương)
- (4): Nêu rõ nội dung thành tích đạt được theo quy định tại khoản 1, Điều 43, Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ (đối với danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân); khoản 1, Điều 48 của Quy chế TĐKT của Bộ (đối với danh hiệu Anh hùng Lao động).
Đối với lãnh đạo đơn vị cần nêu tóm tắt thành tích của đơn vị; thống kê việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ bản trong 10 năm gần đây (có so sánh với các năm trước nhằm làm rõ vai trò của cá nhân đối với tập thể).
- (5): Nêu các biện pháp để đạt thành tích đặc biệt xuất sắc trong đổi mới công tác quản lý Nhà nước, cải cách hành chính, sáng kiến, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học ...mang lại hiệu quả cao về kinh tế, chính trị, xã hội đối với Bộ, ngành, địa phương được quần chúng nêu gương học tập và cấp có thẩm quyền công nhận.
- (6): Gương mẫu trong việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; các quy chế, quy định của cơ quan công tác và nơi cư trú; phẩm chất đạo đức, tác phong, xây dựng gia đình văn hóa; tham gia các phong trào thi đua; thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí và hoạt động xã hội, từ thiện...
- (7): Nêu các danh hiệu và hình thức khen thưởng (từ Bằng khen trở lên) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
- (8): Đối với cá nhân hy sinh (từ trần): ghi rõ họ, tên, chức vụ người viết báo cáo thay.
Mẫu số 8: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng (cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đột xuất)
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Tỉnh (thành phố), ngày ....... tháng ...... năm ..... |
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng ………(1)
I- Sơ lược đặc điểm, tình hình đơn vị: (2)
1. Đặc điểm, tình hình:
- Tên đơn vị: (ghi đầy đủ, không viết tắt)
- Địa điểm trụ sở chính:
II- Thành tích đạt được:
Báo cáo nêu ngắn, gọn nội dung thành tích xuất sắc, đột xuất đã đạt được (trong việc triển khai nhiệm vụ được giao; phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, bão lụt; phòng, chống cháy nổ; bảo vệ tài sản nhà nước ...)
Xác nhận của đơn vị cấp trên trực tiếp | Thủ trưởng đơn vị (3) đề nghị khen thưởng |
Xác nhận của Bộ Thông tin và Truyền thông (4)
Ghi chú :
- (1): Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.
- (2): Đối với cá nhân ghi rõ hộ và tên (bí danh), ngày, tháng, năm sinh; quê quán, nơi thường trú; nghệ nghiệp, chức vụ, đơn vị công tác ...
- (3): Đối với cá nhân: ký và ghi rõ họ, tên.
- (4): Đề nghị tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Mẫu số 9: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề (cho tập thể, cá nhân).
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Tỉnh (thành phố), ngày ....... tháng ...... năm ..... |
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng ………(1)
I- Sơ lược đặc điểm, tình hình đơn vị: (2)
1. Đặc điểm, tình hình:
- Tên đơn vị: (ghi đầy đủ, không viết tắt)
- Địa điểm trụ sở chính:
II- Thành tích đạt được:
Báo cáo thành tích phải căn cứ mục tiêu (nhiệm vụ), các chỉ tiêu về năng xuất, chất lượng, hiệu quả .... đã được đăng ký trong đợt phát động thi đua; các giải pháp, biện pháp để đạt được thành tích xuất sắc, mang lại hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội, dẫn đầu phong trào thi đua; những kinh nghiệm rút ra trong đợt thi đua...
Xác nhận của đơn vị cấp trên trực tiếp | Thủ trưởng đơn vị (3) đề nghị khen thưởng |
Xác nhận của Bộ Thông tin và Truyền thông (4)
Ghi chú :
- (1): Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng. Chủ yếu chỉ áp dụng các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng; trường hợp xuất sắc, tiêu biểu mới đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương.
- (2): Đối với cá nhân ghi rõ hộ và tên (bí danh), ngày, tháng, năm sinh; quê quán, nơi thường trú; nghệ nghiệp, chức vụ, đơn vị công tác ...
- (3): Đối với cá nhân: ký và ghi rõ họ, tên.
- (4): Đề nghị tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Mẫu số 10: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị,Huy chương Hữu nghị, Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng (cho tập thể, cá nhân người nước ngoài).
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: | Tỉnh (thành phố), ngày ....... tháng ...... năm ..... |
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng ………(1)
I- Sơ lược đặc điểm, tình hình
- Tên đơn vị (cá nhân) được đề nghị khen thưởng: (2)
- Địa điểm trụ sở chính tại Việt Nam (nếu đơn vị, cá nhân làm việc tại Việt Nam):
- Cơ sở thành lập, cơ cấu tổ chức:
- Lĩnh vực hoạt động:
II- Thành tích đạt được:
- Báo cáo nêu rõ kết quả đã đạt được trong sản xuất, công tác; những đóng góp của tập thể (cá nhân) đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của Bộ, ban, ngành, địa phương hoặc đối với đất nước Việt Nam (3).
- Việc chấp hành chính sách, pháp luật Việt Nam (nghĩa vụ nộp ngân sách, bản đảm quyền lợi người lao động, bảo vệ mội trường, tôn trọng phong tục tập quán Việt Nam ...) và các hoạt động từ thiện, nhân đạo ...
- Những đóng góp trong việc xây dựng, củng cố tình đoàn kết, hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam và các nước trên thế giới ...
- Phương hướng hoạt động những năm tới:
III- Các hình thức khen thưởng đã được Nhà nước Việt Nam ghi nhận:
Xác nhận của đơn vị phối hợp hoạt động (4) | Đại diện đơn vị đề nghị khen thưởng (5) |
Xác nhận của Bộ Thông tin và Truyền thông
Ghi chú :
- (1): Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.
- (2): Đối với cá nhân ghi rõ họ và tên (bí danh), ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; quốc tịch; trình độ, chức vụ, đơn vị công tác ...chỉ xét, đề nghị khen thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ hoặc kết thúc một giai đoạn công tác tại Việt Nam.
- (3): Đối với công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh cần thống kê kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh 03 năm, 05 năm (tùy theo hình thức đề nghị khen thưởng).
- (4): Đối với công ty các công ty liên doanh với Việt Nam.
- (5): Đề nghị tặng Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Mẫu số 11: Báo cáo tóm tắt công trình, đề tài, sáng kiến, áp dụng sáng kiến đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông” hoặc “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
Tỉnh (thành phố), ngày ....... tháng ...... năm .....
Báo cáo tóm tắt công trình, đề tài, sáng kiến, áp dụng sáng kiến đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông” hoặc “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
I- Sơ lược tiểu sử:
1- Họ và tên:......................Bí danh.......................................
2- Ngày, tháng, năm sinh;
3- Dân tộc,Tôn giáo;
4- Quê quán;
5- Chỗ ở hiện nay:
6- Đơn vị, chức vụ công tác:
II- Những công trình, đề tài, sáng kiến, áp dụng sáng kiến...... cá nhân hoàn thành trong giai đoạn....
(Thống kê theo từng công trình, đề tài, sáng kiến, áp dụng sáng kiến...... )
- Tên công trình, đề tài, sáng kiến, áp dụng sáng kiến......
- Tóm tắt nội dung;
- Hiệu quả đem lại;
- Được Hội đồng Khoa học (Hoặc Hội đồng Khoa học của đơn vị cơ sở, của cấp trên cơ sở, cấp Bộ....) đánh giá......
Xác nhận của đơn vị cơ sở | Người viết báo cáo |
Mẫu số 12: Bằng chứng nhận danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến”.
1. Kích thước: chiều dài 360mm, chiều rộng 270mm.
- Hoa văn bên trong: chiều dài 290mm, chiều rộng 210mm.
2. Chất lượng và định lượng: Giấy trắng, định lượng 150g/m2.
3. Hình thức: xung quanh trang trí hoa văn màu, chính giữa phía trên in hình quốc huy (1).
4. Nội dung:
- Dòng 1,2: Quốc hiệu (2).
Khoảng trống
- Dòng 3: Thẩm quyền quyết định (3).
- Dòng 4: Tặng danh hiệu (4).
- Dòng 5: Tập thể Lao động tiên tiến; Lao động tiên tiến; Chiến sĩ thi đua cơ sở (5).
Khoảng trống
- Dòng 6: Tên tập thể (cá nhân) được tặng thưởng (6).
- Dòng 7: Thành tích (7).
- Dòng 8: + Bên trái: Quyết định số, ngày, tháng, năm
+ Bên phải: Địa danh, ngày, tháng, năm (8).
- Dòng 9: + Bên trái: Số sổ vàng (9).
+ Bên phải: Thủ trưởng cơ quan (10).
Khoảng trống (35mm):chữ ký, dấu
- Dòng 10: Họ và tên người ký quyết định (11).
Ghi chú :
- (1): Đối với cơ quan quản lý nhà nước in hình Quốc huy; các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác in biểu tượng của cơ quan, đơn vị, tổ chức mình.
- (2): Quốc hiệu:
+ Dòng chữ: “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (chữ in đậm, màu đen).
+ Dòng chữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” (chữ thường, đậm, màu đen).
- (3): Chữ in, màu đỏ.
- (4): Chữ in, màu đen.
- (5): Chữ in, màu đỏ.
- (6), (7), (8), (9): Chữ thường, màu đen.
- (10): Chữ in, màu đen.
- (11): Chữ thường, màu đen.
Cỡ chữ trong nội dung đơn vị tự quy định cho phù hợp, đảm bảo hình thức đẹp, trang trọng.
(Quốc huy)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
CỤC TRƯỞNG CỤC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẶNG DANH HIỆU TẬP THỂ LAO ĐỘNG TIÊN TIẾN
Phòng Cơ sở hạ tầng thông tin
Đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác năm 2007
Quyết định số: ngày / /2008 Hà Nội, ngày.......tháng.... năm.....
Vào sổ số:
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thành Phúc
Mẫu số 13: Bằng công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua của Bộ”,“Tập thể Lao động xuất sắc”.
1. Kích thước: chiều dài 400mm, chiều rộng 300mm.
- Hoa văn bên trong: chiều dài 320mm, chiều rộng 230mm.
2. Chất lượng và định lượng: Giấy trắng, định lượng 150g/m2.
3. Hình thức: xung quanh trang trí hoa văn màu, chính giữa phía trên in hình quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Nội dung:
- Dòng 1,2: Quốc hiệu (1).
Khoảng trống
- Dòng 3: Thẩm quyền quyết định (2).
- Dòng 4: Tặng danh hiệu (3).
- Dòng 5: Tập thể Lao động xuất sắc; Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông (4).
Khoảng trống
- Dòng 6: Tên tập thể (cá nhân) được tặng thưởng (5).
- Dòng 7: Thành tích (6).
- Dòng 8: + Bên trái: Quyết định số, ngày, tháng, năm
+ Bên phải: Địa danh, ngày, tháng, năm (7).
- Dòng 9: + Bên trái: Số sổ vàng (8).
+ Bên phải: Bộ trưởng (9).
Khoảng trống (35mm):chữ ký,dấu
- Dòng 10: Họ và tên Bộ trưởng (10).
Ghi chú :
- (1): Quốc hiệu:
+ Dòng chữ: “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (chữ in đậm, màu đen).
+ Dòng chữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” (chữ thường, đậm, màu đen).
- (2): Chữ in, màu đỏ.
- (3): Chữ in, màu đen.
- (4): Chữ in, màu đỏ.
- (5), (6), (7), (8): Chữ thường, màu đen.
- (9): Chữ in, màu đen.
- (10): Chữ thường, màu đen.
(Quốc huy)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
TẶNG DANH HIỆU TẬP THỂ LAO ĐỘNG XUẤT SẮC
Cục Tần số vô tuyến điện
Đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác năm 2008
Quyết định số: ngày / /2009 Hà Nội, ngày.......tháng.... năm.....
Vào sổ số:
BỘ TRƯỞNG
Lê Doãn Hợp
Mẫu số 14: Bằng khen của Bộ trưởng.
1. Kích thước: chiều dài 400mm, chiều rộng 300mm.
- Hoa văn bên trong: chiều dài 320mm, chiều rộng 230mm.
2. Chất lượng và định lượng: Giấy trắng, định lượng 150g/m2.
3. Hình thức: xung quanh trang trí hoa văn màu, chính giữa phía trên in hình quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Nội dung:
- Dòng 1,2: Quốc hiệu (1).
Khoảng trống
- Dòng 3: Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông (2).
- Dòng 4: Tặng (3).
- Dòng 5: Bằng khen (4).
Khoảng trống
- Dòng 6: Tên tập thể (cá nhân) được tặng thưởng (5).
- Dòng 7: Thành tích (6).
- Dòng 8: + Bên trái: Quyết định số, ngày, tháng, năm
+ Bên phải: Địa danh, ngày, tháng, năm (7).
- Dòng 9: + Bên trái: Số sổ vàng (8).
+ Bên phải: Bộ trưởng (9).
Khoảng trống (35mm):chữ ký, dấu
- Dòng 10: Họ và tên Bộ trưởng (10).
Ghi chú :
- (1): Quốc hiệu:
+ Dòng chữ: “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (chữ in đậm, màu đen).
+ Dòng chữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” (chữ thường, đậm, màu đen).
- (2): Chữ in, màu đỏ.
- (3): Chữ in, màu đen.
- (4): Chữ in, màu đỏ.
- (5), (6), (7), (8): Chữ thường, màu đen.
- (9): Chữ in, màu đen.
- (10): Chữ thường, màu đen.
(Quốc huy)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
TẶNG BẰNG KHEN
Cục Tần số vô tuyến điện
Đã có thành tích xuất sắc trong công tác giai đoạn 2007 – 2008
Quyết định số: ngày / /2009 Hà Nội, ngày.......tháng.... năm.....
Vào sổ số:
BỘ TRƯỞNG
Lê Doãn Hợp
Mãu số 15: “Cờ Thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông”
- Kích thước: chiều dài 850mm, chiều rông 650mm; 3 cạnh có tua vàng, cạnh ngang trên cùng để lồng cán (cạnh 850mm); dây treo có ngũ vàng.
- Nền Cờ bằng xa tanh đỏ, thêu chữ vàng
- Nội dung:
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Tặng
ĐƠN VỊ XUẤT SẮC, DẪN ĐẦU PHONG TRÀO THI ĐUA
Năm...........
Mãu số 16: “Trướng lưu niệm” của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Kích thước Trướng: chiều dài 800mm, chiều rộng 1000mm; 3 cạnh có tua vàng, cạnh ngang trên cùng để lồng cán (cạnh 800mm); dây treo có ngù vàng.
- Nền Trướng bằng xa tanh đỏ, thêu chữ vàng.
- Nội dung:
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Tặng
(Tên tập thể được tặng thưởng)
(Nội dung trướng)
Hà Nội, ngày tháng năm......
- 1Quyết định 525/QĐ-BBCVT năm 2006 ban hành Quy chế Thi đua - Khen thưởng do Bộ trưởng Bộ bưu chính, viễn thông ban hành
- 2Quyết định 1709/QĐ-BNN-TC năm 2008 về Quy chế trích lập, quản lý vả sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 2120/QĐ-BKHCN năm 2011 về Quy chế Thi đua Khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Quyết định 2713/QĐ-BNN-TC năm 2010 về Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Thông tư 05/2013/TT-BTTTT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Quyết định 2352/QĐ-BKHCN năm 2013 về Quy chế Thi đua, Khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 7Quyết định 295/QĐ-BTTTT năm 2014 về Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2013
- 1Quyết định 525/QĐ-BBCVT năm 2006 ban hành Quy chế Thi đua - Khen thưởng do Bộ trưởng Bộ bưu chính, viễn thông ban hành
- 2Thông tư 05/2013/TT-BTTTT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Quyết định 295/QĐ-BTTTT năm 2014 về Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2013
- 1Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 2Thông tư 73/2006/TT-BTC về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua Khen thưởng và Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 4Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 5Thông tư 01/2007/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 187/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 7Quyết định 1709/QĐ-BNN-TC năm 2008 về Quy chế trích lập, quản lý vả sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 8Công văn 1820/BTÐKT-VI hướng dẫn quy định chức danh tương đương do Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương ban hành
- 9Quyết định 2120/QĐ-BKHCN năm 2011 về Quy chế Thi đua Khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10Quyết định 2713/QĐ-BNN-TC năm 2010 về Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Quyết định 2352/QĐ-BKHCN năm 2013 về Quy chế Thi đua, Khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ
Quyết định 876/QĐ-BTTTT năm 2009 về Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Số hiệu: 876/QĐ-BTTTT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/06/2009
- Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
- Người ký: Lê Doãn Hợp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra