Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 871/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 23 tháng 4 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ RÀ SOÁT, QUY HOẠCH LẠI 3 LOẠI RỪNG TRÊN DỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

( Rà soát, quy hoạch lại theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg)

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất);
Căn cứ Quyết định số 61/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành bản quy định về tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ;
Căn cứ Quyết định số 62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành bản quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng;
Căn cứ Quyết định số 1322/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2006 của Chủ tịch UBND tỉnh quảng Ngãi về việc phê duyệt Đề cương và dự toán rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006-2010 có định hướng đến năm 2020;
Theo Công văn số 99/BNN-LN ngày 11/01/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thẩm định kết quả rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Quảng Ngãi và Công văn số 43/TT.HĐND ngày 16/3/2007 của Thường trực HĐND tỉnh Quảng Ngãi về việc cho ý kiến về kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Xét Tờ trình số 190/TTr-NN&PTNT ngày 07/02/2007 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xin phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, với các nội dung chính sau:

1. Kết quả rà soát hiện trạng đất lâm nghiệp:

Tổng diện tích đất lâm nghiệp rà soát: 303.117,2 ha. Trong đó:

a) Phân theo hiện trạng:

- Đất có rừng: 197.052,4 ha

+ Rừng tự nhiên: 105.508,8 ha

+ Rừng trồng: 91.543,6 ha

- Đất Chưa có rừng: 106.064,8 ha.

b) Phân theo chức năng:

- Diện tích rừng đặc dụng: 8.527,9 ha (Đất có rừng: 5.034 ha; đất chưa có rừng: 3.493,9 ha).

- Diện tích rừng phòng hộ: 180.993,7 ha (Đất có rừng: 119.645,7 ha; đất chưa có rừng: 61.348 ha).

- Diện tích rừng sản xuất: 113.595,6 ha (Đất có rừng: 72.372,7 ha; đất chưa có rừng: 41.222,9 ha).

2. Kết quả quy hoạch lại 3 loại rừng như sau:

Tổng diện tích rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng: 296.086,9 ha. Trong đó:

- Diện tích rừng đặc dụng: 0 ha;

- Diện tích rừng phòng hộ: 130.498,5 ha, chiếm tỷ lệ 44,07%;

- Diện tích rừng sản xuất: 165.588,4 ha, chiếm tỷ lệ 55,93%.

a) Rừng phòng hộ:

- Tổng diện tích quy hoạch: 130.498,5 ha. Trong đó:

+ Đất có rừng: 97.671,1 ha (Rừng tự nhiên: 82.714,5 ha; rừng trồng: 14.956,6 ha);

+ Đất chưa có rừng: 32.827,4 ha.

- Diện tích quy hoạch rừng phòng hộ chia theo loại hình phòng hộ:

+ Phòng hộ đầu nguồn: 127.553,1 ha, chiếm tỷ lệ 97,74%;

+ Phòng hộ chắn gió, chắn cát: 1.617,8 ha, chiếm tỷ lệ 1,24%;

+ Phòng hộ cảnh quan môi trường: 1.327,6 ha; chiếm tỷ lệ 1,02%.

- Diện tích rừng phòng hộ phân theo cấp xung yếu:

+ Diện tích rừng phòng hộ rất xung yếu: 66.849,2 ha;

+ Diện tích rừng phòng hộ xung yếu: 63.649,3 ha.

b) Rừng sản xuất:

- Tổng diện tích: 165.588,4 ha. Trong đó:

+ Đất có rừng: 91.130,5 ha;

+ Đất chưa có rừng: 74.457,9 ha.

- Diện tích rừng sản xuất chia theo loại hình kinh doanh:

+ Rừng sản xuất gỗ lớn: 34.922,6 ha;

+ Rừng sản xuất gỗ nguyên liệu: 120.665,8 ha;

+ Rừng sản xuất đặc sản: 10.000 ha.

(Có các biểu phụ lục số: 1, 2, 3, 3a, 3b, 3c kèm theo).

Điều 2.

- Kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng là tài liệu cơ sở để các cấp, các ngành và chính quyền địa phương xây dựng, ban hành các chính sách phát triển sản xuất, kinh doanh nghề rừng và quản lý bảo vệ rừng đạt hiệu quả, nhằm khai thác sử dụng hợp lý, có hiệu quả rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, nâng cao thu nhập cho nhân dân, đồng thời bảo vệ tốt môi trường, nguồn nước, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

- UBND các huyện, thành phố và 158 xã, thị trấn có rừng và đất lâm nghiệp chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch trên địa bàn, đồng thời đề xuất các chủ trương, giải pháp để thực hiện quy hoạch đạt hiệu quả.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ngãi có trách nhiệm bàn giao các sản phẩm quy hoạch theo Quyết định số 1322/QĐ-UBND ngày 02/6/2006 của UBND tỉnh cho các đơn vị và địa phương (huyện, xã) để làm cơ sở quản lý và thực hiện quy hoạch.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Chi cục kiểm lâm, Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Giám đốc Ban quản lý dự án trồng rừng tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND của 158 xã, thị trấn trong tỉnh có đất lâm nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
-Như Điều 3;
-Bộ Nông nghiệp và PTNT(b/c);
-TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
-CT, các PCT UBND tỉnh;
-Trung tâm Tư vấn Nông nghiệp và PTNT;
-VPUB: CVP, KH-TH;
-Lưu: VT, NN-TN.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Huế

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 871/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành

  • Số hiệu: 871/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/04/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Nguyễn Xuân Huế
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/04/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản