BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA, TRỌNG ĐIỂM NGÀNH GTVT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/QĐ-BCĐCTTĐQG | Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2022 |
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 884/QĐ-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TRƯỞNG BAN |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA, TRỌNG ĐIỂM NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 87/QĐ-BCĐCTTĐQG ngày 17 tháng 8 năm 2022 của Trưởng ban Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải)
Điều 1. Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện các Dự án theo Quyết định số 884/QĐ-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và thành phần của Ban Chỉ đạo được quy định tại Quyết định số 884/QĐ-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO VÀ CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC
Điều 3. Trách nhiệm các thành viên Ban Chỉ đạo như sau:
1. Trưởng ban
a) Chỉ đạo, điều hành thống nhất, toàn diện các hoạt động của Ban Chỉ đạo theo đúng chức năng, quyền hạn của Ban chỉ đạo được ban hành tại Quyết định số 884/QĐ-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải. Ban hành quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo.
b) Chỉ đạo chung hoạt động của Ban Chỉ đạo, thông qua kế hoạch công tác, chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
c) Ủy quyền cho Phó Trưởng ban giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban khi cần thiết.
2. Phó Trưởng ban
a) Giúp Trưởng ban điều hành chung các hoạt động của Ban Chỉ đạo.
b) Thừa ủy quyền của Trưởng ban, chủ trì các phiên họp của Ban Chỉ đạo và quyết định giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban.
c) Xem xét, đề xuất Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo - Thủ tướng Chính phủ quyết định những cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể trong quá trình thực hiện các Dự án.
d) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các tư vấn, các nhà thầu và các đơn vị có liên quan thực hiện các Dự án theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Đối với Phó Trưởng ban là Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải:
- Giúp Trưởng ban điều hành giải quyết công việc thuộc các Dự án và nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo thuộc lĩnh vực quản lý của ngành;
- Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương giải quyết các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện các Dự án;
- Trực tiếp chỉ đạo Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo;
- Chủ trì tổ chức việc đề xuất, soạn thảo các cơ chế, chính sách đặc thù áp dụng các Dự án và đề xuất giải quyết các công việc vượt thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đối với các Dự án, trình Trưởng ban xem xét, quyết định trên cơ sở có ý kiến tham gia của các Ủy viên Ban Chỉ đạo.
3. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo
a) Nhiệm vụ chung
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, ngành, địa phương, đơn vị mình và theo nhiệm vụ được Trưởng ban phân công;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện các Dự án theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của bộ, ngành, địa phương, đơn vị, tham mưu cho Ban Chỉ đạo các nội dung liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng các Dự án; giải quyết kịp thời các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện các Dự án thuộc phạm vi, lĩnh vực của ngành mình.
b) Nhiệm vụ cụ thể
- Ủy viên Ban Chỉ đạo, Bộ trưởng Bộ Xây dựng:
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Xây dựng trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về quản lý đầu tư xây dựng đối với các Dự án;
Chỉ đạo việc kiểm tra chất lượng, nghiệm thu đối với các Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho Hội đồng kiểm tra Nhà nước về công tác nghiệm thu công trình xây dựng.
- Ủy viên Ban Chỉ đạo, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp:
Giúp Trưởng ban, Phó Trưởng ban điều hành giải quyết công việc thuộc Dự án và nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo thuộc lĩnh vực quản lý thuộc thẩm quyền của Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp;
Theo dõi, chỉ đạo triển khai thực hiện đầu tư Dự án thành phần 3 theo nhiệm vụ được giao tại khoản 10 Điều 2 của Quyết định số 1777/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không Quốc tế Long Thành - giai đoạn 1;
Chỉ đạo Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP (ACV) thu xếp đầy đủ nguồn vốn để triển khai đáp ứng tiến độ và hiệu quả đầu tư Dự án; xem xét điều chỉnh công tác nhân sự điều hành dự án khi có ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban, Phó Trưởng ban.
- Ủy viên Ban Chỉ đạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố:
Giúp Trưởng ban, Phó Trưởng ban điều hành giải quyết công việc thuộc các Dự án và nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo thuộc lĩnh vực quản lý của địa phương;
Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương giải quyết các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện các Dự án;
Chủ trì tổ chức việc đề xuất, soạn thảo các cơ chế, chính sách đặc thù áp dụng các Dự án và đề xuất giải quyết các công việc vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đối với các Dự án, trình Trưởng ban, Phó Trưởng ban xem xét, quyết định trên cơ sở có ý kiến tham gia của các Ủy viên Ban Chỉ đạo.
Điều 4. Bộ Giao thông vận tải - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, sử dụng bộ máy của mình để thực hiện nhiệm vụ giúp việc Ban Chỉ đạo và xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, tổng hợp nội dung và dự thảo kết luận cho các kỳ họp của Ban Chỉ đạo.
Điều 5. Trưởng ban, Phó Trưởng ban, các Ủy viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Các thành viên Ban Chỉ đạo là đại diện cho các bộ, ngành, địa phương chịu trách nhiệm về phần việc được phân công; Trưởng ban hoặc người được Trưởng ban ủy quyền quyết định các nội dung công việc theo quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 6. Trưởng ban, Phó Trưởng ban khi ký các văn bản chỉ đạo được sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ; các Ủy viên Ban Chỉ đạo khi ký các văn bản để thực hiện nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của bộ, ngành, địa phương đó.
a) Phân công từng thành viên phối hợp với các bộ, ngành, địa phương kiểm tra việc thực hiện các cơ chế, chính sách đã ban hành.
b) Kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới cơ chế, chính sách và những giải pháp để hoàn thành nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao.
c) Là đầu mối phối hợp chỉ đạo hoạt động của các bộ, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ đề ra, tổ chức thực hiện quy chế phối hợp và kế hoạch triển khai thực hiện các Dự án.
Điều 8. Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban triệu tập và chủ trì các phiên họp thường kỳ hàng tháng (hoặc hàng quý) và các phiên họp đột xuất khi cần. Các thành viên có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo theo yêu cầu của nội dung phiên họp và chuẩn bị nội dung báo cáo theo quy định.
Điều 9. Nội dung phiên họp thường kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo nhằm đánh giá các mặt hoạt động của Ban Chỉ đạo, kết quả thực hiện nhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các đơn vị tư vấn và các nhà thầu, kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Ban Chỉ đạo. Việc tổ chức các phiên họp được thực hiện cho một hoặc một số dự án.
Điều 10. Chế độ thông tin báo cáo
a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ (hoặc đột xuất) về Bộ Giao thông vận tải trước 05 ngày tổ chức họp Ban chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo tại các kỳ họp của Ban Chỉ đạo. Báo cáo của Bộ Giao thông vận tải được gửi đến Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên Ban Chỉ đạo trước 01 ngày tổ chức họp Ban chỉ đạo.
b) Phó Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo Trưởng ban về tình hình thực hiện các Dự án theo định kỳ và khi có yêu cầu đột xuất.
c) Các Ủy viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo đột xuất theo nhiệm vụ được phân công khi có yêu cầu của Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban.
Các đồng chí Phó Trưởng ban tổ chức đi kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất.
Căn cứ vào yêu cầu công việc, các thành viên Ban Chỉ đạo chủ động đi công tác để nắm bắt tình hình, giải quyết những khó khăn, vướng mắc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Điều 12. Quy chế này áp dụng cho Ban Chỉ đạo và các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện.
Điều 13. Các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Ban Chỉ đạo, Thủ tướng Chính phủ về những công việc được Ban Chỉ đạo phân công; sử dụng cán bộ, phương tiện, các trang thiết bị do đơn vị mình quản lý để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có vướng mắc hoặc cần bổ sung những yêu cầu mới, Bộ Giao thông vận tải kịp thời tổng hợp ý kiến, đề xuất nội dung cần bổ sung, sửa đổi, trình Trưởng ban Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định./.
- 1Thông báo 425/TB-VPCP năm 2019 kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng - Trưởng Ban Chỉ đạo tại phiên họp Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án trọng điểm ngành Giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 1250/VPCP-CN năm 2020 về kiện toàn chức danh Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án trọng điểm ngành giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công điện 1244/CĐ-TTg năm 2020 về đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 và dự án công trình trọng điểm ngành Giao thông vận tải do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1316/QĐ-TTg năm 2022 bổ sung danh mục dự án và kiện toàn Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 12/QĐ-BCĐNL năm 2024 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng
- 6Quyết định 62/QĐ-BCĐCTTĐQG năm 2024 thành lập Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo để chỉ đạo tiến độ triển khai các công trình, dự án đường sắt đô thị Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh do Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải ban hành
- 1Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Thông báo 425/TB-VPCP năm 2019 kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng - Trưởng Ban Chỉ đạo tại phiên họp Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án trọng điểm ngành Giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 1250/VPCP-CN năm 2020 về kiện toàn chức danh Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án trọng điểm ngành giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công điện 1244/CĐ-TTg năm 2020 về đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 và dự án công trình trọng điểm ngành Giao thông vận tải do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1777/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 884/QĐ-TTg năm 2022 về thành lập Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1316/QĐ-TTg năm 2022 bổ sung danh mục dự án và kiện toàn Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 12/QĐ-BCĐNL năm 2024 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng
- 10Quyết định 62/QĐ-BCĐCTTĐQG năm 2024 thành lập Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo để chỉ đạo tiến độ triển khai các công trình, dự án đường sắt đô thị Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh do Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải ban hành
Quyết định 87/QĐ-BCĐCTTĐQG năm 2022 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải
- Số hiệu: 87/QĐ-BCĐCTTĐQG
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/08/2022
- Nơi ban hành: Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải
- Người ký: Phạm Minh Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực