Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 869/2017/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 24 tháng 3 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG ĐẾN NĂM 2021

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 01 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

Căn cứ Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;

Căn cứ Nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVII, kỳ họp thứ 2 về chính sách khuyến khích, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đến năm 2021;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 823/SLĐTBXH-VLATLĐ ngày 22/3/2017 và Sở Tư pháp tại Công văn số 90/STP- XDVB ngày 22/3/2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định việc thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đến năm 2021.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 4 năm 2017.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Đăng Quyền

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 869/2017/QĐ-UBND ngày 24/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy định này quy định về trách nhiệm; phương thức thực hiện Chính sách khuyến khích, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đến năm 2021.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

Các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Chính sách khuyến khích, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đến năm 2021, theo Nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND ngày 8/12/2016 của HĐND tỉnh Thanh Hóa.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện

1. Mọi đối tượng đủ điều kiện đều được hưởng chính sách.

2. Công khai, đúng đối tượng, kịp thời, minh bạch, không gây phiền hà, nhũng nhiễu.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Trách nhiệm và phương thức thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (triển khai thực hiện Điểm a, Khoản 1, Điều 1 Nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Thanh Hóa).

1. UBND cấp huyện có trách nhiệm lập hồ sơ người lao động được hưởng chính sách khuyến khích, hỗ trợ; trực tiếp chi trả cho đối tượng được thụ hưởng.

2. Hồ sơ người lao động: Là những tài liệu, giấy tờ chứng minh người lao động đủ điều kiện hưởng chính sách.

Điều 5. Hỗ trợ lãi suất tiền vay (triển khai thực hiện Điểm b, Khoản 1, Điều 1 Nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Thanh Hóa).

Căn cứ kinh phí hỗ trợ được UBND tỉnh phê duyệt, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện lập hồ sơ vay vốn cho các đối tượng được hưởng chính sách theo quy định của pháp luật.

Trong hợp đồng tín dụng đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải thể hiện rõ chính sách hỗ trợ lãi suất của HĐND tỉnh Thanh Hóa.

Điều 6. Trách nhiệm và phương thức thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu lao động (triển khai thực hiện Điểm c, Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Thanh Hóa).

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thực hiện việc lập hồ sơ doanh nghiệp xuất khẩu lao động được hưởng chính sách; trực tiếp chi trả cho đối tượng được thụ hưởng.

1. Hồ sơ doanh nghiệp xuất khẩu: Là những tài liệu, giấy tờ chứng minh doanh nghiệp xuất khẩu lao động đủ điều kiện kiện hưởng chính sách.

2. Phương thức chi trả.

Trên cơ sở hồ sơ của doanh nghiệp xuất khẩu lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát kết quả lao động xuất cảnh trong năm, số lao động rủi ro phải trở về nước theo báo cáo của UBND cấp huyện để xác định mức hỗ trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và xã hội

1. Hướng dẫn UBND cấp huyện lập hồ sơ cho người lao động để hưởng chính sách. Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn lập dự toán kinh phí khuyến khích hỗ trợ người lao động, kinh phí hỗ trợ lãi suất tiền vay, dự toán kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ người lao động trên địa bàn tỉnh.

3. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.

4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về tính chính xác của các hồ sơ doanh nghiệp xuất khẩu lao động và nội dung chi trả cho các đối tượng được hưởng chính sách.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Hướng dẫn các đơn vị được giao lập dự toán, quản lý kinh phí thực hiện chính sách theo đúng quy định.

2. Căn cứ vào dự toán kinh phí do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện và Ngân hàng Chính sách xã hội lập, Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.

3. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí của các đơn vị được giao.

Điều 9. Trách nhiệm của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh

1. Lập dự toán kinh phí hỗ trợ lãi suất cho người lao động gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.

2. Triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay theo đúng Nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Thanh Hóa.

Điều 10. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố

1. Xây dựng dự toán kinh phí khuyến khích, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.

2. Chi trả cho người lao động và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

3. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn lập báo cáo kết quả lao động xuất cảnh, lao động rủi ro phải về nước; tổng hợp báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để làm cơ sở xác định điều kiện hỗ trợ của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động.

4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về tính chính xác của các hồ sơ người lao động và việc chi trả cho các đối tượng được hưởng chính sách.

Điều 11. Trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu lao động

Cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các hồ sơ để làm cơ sở xem xét hỗ trợ.

Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp

1. Chính sách này áp dụng đối với người lao động lần đầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Chính sách này áp dụng đối với cả người lao động ký hợp đồng lao động trước ngày 01/01/2017 nhưng xuất cảnh từ ngày 01/01/2017.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 869/2017/QĐ-UBND quy định thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đến năm 2021 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

  • Số hiệu: 869/2017/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/03/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Phạm Đăng Quyền
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/04/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản