Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 863/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ ỦY QUYỀN VÀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN VIỆN TRỢ, DỰ ÁN VAY NỢ THUỘC BỘ TƯ PHÁP

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về ủy quyền và phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các đơn vị hành chính, sự nghiệp, chương trình, dự án viện trợ, vay nợ thuộc Bộ Tư pháp quản lý, bao gồm các hàng hóa, dịch vụ sau:

1. Vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên;

2. May sắm trang phục ngành;

3. Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm, ấn chỉ, tem, văn hóa phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm, dịch vụ để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;

4. Các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển; thuê tư vấn, dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại và các dịch vụ khác;

5. Các hàng hóa, dịch vụ khác được mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;

6. Các loại hàng hóa, dịch vụ nêu từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này sau đây gọi chung là hàng hóa, dịch vụ. Quyết định này không áp dụng đối với các trường hợp mua sắm tài sản đã được phân cấp và ủy quyền tại Thông tư số 16/2011/TT- BTP ngày 28/9/2011của Bộ Tư pháp quy định về phân cấp và uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quyết định này áp dụng đối với các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Bộ; các Ban quản lý chương trình, dự án viện trợ, dự án vay nợ có tài khoản và bộ máy kế toán để hạch toán độc lập khi mua sắm hàng hóa, dịch vụ từ nguồn kinh phí quy định tại Điều 3 Quyết định này.

Điều 3. Nguồn kinh phí mua sắm hàng hóa, dịch vụ

1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp được Bộ giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị;

2. Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn khác do nhà nước quản lý (nếu có);

3. Nguồn vốn đầu tư phát triển (ODA) vay ưu đãi (trừ trường hợp Hiệp định vay hoặc Điều ước quốc tế có quy định khác);

4. Nguồn viện trợ, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước thuộc ngân sách nhà nước (trừ trường hợp phải mua sắm theo yêu cầu của nhà tài trợ);

5. Nguồn thu từ phí, lệ phí được sử dụng theo quy định của pháp luật;

6. Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định (nếu có).

Điều 4. Nội dung ủy quyền, phân cấp

1. Bộ trưởng ủy quyền: Thứ trưởng phụ trách các lĩnh vực quyết định mua sắm một chủng loại (hoặc nhóm chủng loại) hàng hoá, dịch vụ nêu tại Điều 1 Quyết định này có tổng giá trị từ 1 tỷ đồng đến dưới 2 tỷ đồng cho một lần mua sắm.

2. Bộ trưởng phân cấp

a) Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp II, cấp III thuộc Bộ; Giám đốc các Ban quản lý chương trình, dự án viện trợ, dự án vay nợ có tài khoản và bộ máy kế toán để hạch toán độc lập quyết định mua sắm một chủng loại (hoặc nhóm chủng loại) hàng hoá, dịch vụ nêu tại Điều 1 Quyết định này có tổng giá trị dưới 1 tỷ đồng cho một lần mua sắm của đơn vị mình và từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng cho một lần mua sắm của các đơn vị dự toán trực thuộc;

b) Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp III thuộc đơn vị dự toán cấp II quyết định mua sắm một chủng loại (hoặc nhóm chủng loại) hàng hoá, dịch vụ nêu tại Điều 1 Quyết định này có tổng giá trị dưới 500 triệu đồng cho một lần mua sắm của đơn vị mình và từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng cho một lần mua sắm của các đơn vị dự toán trực thuộc (nếu có);

c) Thủ trưởng đơn vị dự toán sử dụng ngân sách thuộc đơn vị dự toán cấp III (các Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện) quyết định mua sắm một chủng loại (hoặc nhóm chủng loại) hàng hoá, dịch vụ nêu tại Điều 1 Quyết định này có tổng giá trị dưới 300 triệu đồng cho một lần mua sắm.

3. Các nội dung quy định về trình tự, thủ tục mua sắm hàng hóa, dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính

a) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện uỷ quyền, phân cấp theo quy định tại Quyết định này đối với các đơn vị dự toán thuộc Bộ;

b) Tổng hợp, đề xuất báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung quy định về uỷ quyền và phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm hàng hoá, dịch vụ cho phù hợp.

2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được Bộ trưởng ủy quyền, phân cấp

a) Chịu trách nhiệm toàn diện trong tổ chức thực hiện việc ủy quyền, phân cấp về mua sắm hàng hóa được quy định tại Quyết định này và các quy định của pháp luật;

b) Định kỳ hàng năm có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) tình hình thực hiện nhiệm vụ được phân cấp về mua sắm hàng hóa, dịch vụ của đơn vị mình và đơn vị dự toán trực thuộc (nếu có) cùng với báo cáo quyết toán ngân sách năm.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc, trực thuộc Bộ và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm sao gửi Quyết định này cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương để tổ chức thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 7:
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu VT, Vụ KHTC

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường