CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 860/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT BÁO CÁO NCKT DỰ ÁN ĐẦU TƯ CẢI TẠO VÀ MỞ RỘNG SẢN XUẤT CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
- Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý Đầu tư và xây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ quy định sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý Đầu tư và xây dựng;
- Căn cứ vào Hiệp định hợp tác kinh tế kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ký ngày 12 tháng 6 năm 2000 tại Bắc Kinh;
- Xét đề nghị của Tổng công ty thép Việt Nam tại tờ trình số 1190/T-KHĐT ngày 28/7/2000 về việc xin phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Đầu tư cải tạo và mở rộng sản xuất Công ty gang thép Thái Nguyên và ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 5378 BKH/VPTĐ ngày 29/8/2000,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (NCKT) dự án Đầu tư cải tạo và mở rộng sản xuất Công ty gang thép Thái Nguyên với các nội dung chủ yếu sau:
1.1. Mục tiêu đầu tư:
Đầu tư cải tạo các thiết bị hiện có, tận dụng nguyên liệu trong nước và bổ sung thêm một số thiết bị để sản xuất 239.500 tấn thép phối/năm nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty gang thép Thái Nguyên.
1.2. Chủ đầu tư:
Công ty gang thép Thái Nguyên thuộc Tổng công ty thép Việt Nam.
1.3. Hình thức quản lý dự án:
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
1.4. Địa điểm thực hiện dự án:
Các hạng mục đầu tư của dự án đều nằm trong phạm vi mặt bằng hiện tại của Công ty gang thép Thái Nguyên, và các đơn vị thành viên.
1.5. Nội dung đầu tư, công suất thiết kế:
- Cải tạo, bổ sung thiết bị cho dây chuyền quặng sắt Trại Cau, công suất 100.000 tấn quặng tinh/năm.
- Đầu tư mới dây chuyền tuyển than Phấn Mễ, công suất 100.000 tấn than sạch/năm.
- Đại tu, cải tạo thiết bị dây chuyền sản xuất cốc luyện kim, công suất 125.000 tấn cốc luyện kim/năm.
- Cải tạo dây chuyền thiêu kết, lắp đặt mới máy thiêu kết 27 m2 để đạt sản lượng 251.300 tấn quặng thiêu kết nguội/năm, cải tạo 2 lò cao hiện có đạt sản lượng 165.000 tấn gang/năm.
- Mở rộng nhà xưởng luyện thép và lắp đặt mới lò điện siêu cao công suất 30 tấn/mẻ, ra thép đáy lệch tâm, sử dụng 40-60% gang lỏng trong phối liệu, sản lượng thép lỏng đạt 252.000 tấn/năm, lắp đặt mới lò trộn gang lỏng 300 tấn, lò thùng tinh luyện thép 40 tấn/mẻ.
- Xây dựng và lắp đặt mới máy sản xuất ôxy, công suất 3.200 m3/giờ.
- Hoàn chỉnh các công trình phụ trợ: Cung cấp điện, nước, động lực, khí than, khí nén, đường bộ, đường sắt nội bộ phục vụ cho sản xuất của Công ty.
1.6. Khai thác và sử dụng tài nguyên:
Khai thác tận thu, sử dụng có hiệu quả tài nguyên của các mỏ quặng sắt Hàm Chim, Thác Lạc III, Núi D, Phục Ninh, Ngườm Cháng, các mỏ than mỡ Bắc Làng Cẩm, Nam Làng Cẩm.
1.7. Tổng mức đầu tư: 650,858 tỷ đồng
Trong đó:
- Thiết bị: 242,344 tỷ đồng
- Xây lắp: 175,432 tỷ đồng
- KTCB khác: 80,771 tỷ đồng
- Dự phòng: 33,952 tỷ đồng
- Lãi vay TGXD: 13,131 tỷ đồng
- Vốn lưu động bổ sung: 105,228 tỷ đồng
1.8. Nguồn vốn đầu tư, khả năng tài chính và kế hoạch vốn của dự án:
Tổng nguồn vốn: 650,858 tỷ đồng.
Trong đó:
- Vốn vay tín dụng ĐTPT của Nhà nước: 299,823 tỷ đồng
- Vốn viện trợ của CP Trung Quốc: 321,494 tỷ đồng (tương đương 22.974.000 USD)
Trong đó:
+/ Viện trợ không hoàn lại: 107,165 tỷ đồng (tương đương 7.658.000 USD)
+/ Vay không lãi: 214,329 tỷ đồng (tương đương 15.316.000 USD)
- Thiết bị CTy gang thép Hàm Đan tặng: 29,541 tỷ đồng (máy thiêu kết 27 m2 và máy đúc gang) (tương đương 2.111.000 USD).
1.9. Các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước:
- Miễn thuế nhập khẩu, thiết bị, vật tư, dụng cụ dùng để thực hiện dự án.
Cho phép tiếp nhận thiết bị đã qua sử dụng do Công ty gang thép Hàm Đan tặng và được Công ty gang thép Thái Nguyên chấp nhận.
- Cho phép dự án được hưởng các ưu đãi quy định trong Luật khuyến khích Đầu tư trong nước, cụ thể như sau:
+/ Thuế thu nhập doanh nghiệp: được hưởng mức thuế suất 25%, miễn thuế 2 năm đầu và giảm 50% số thuế phải nộp của 4 năm tiếp theo.
+/ Giảm 50% tiền sử dụng đất trong thời gian thực hiện dự án.
- Khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Trung Quốc (7.658.000 USD) và quà tặng của Công ty gang thép Hàm Đan (2.111.000 USD) được coi là nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp, giá trị quà tặng không phải đánh giá lại.
- Vốn vay không lãi (15.316.000 USD) của Chính phủ Trung Quốc, Công ty gang thép Thái Nguyên được vay lại với lãi suất bằng 0%, trong thời gian 20 năm có 10 năm ân hạn và phải chịu phí Ngân hàng.
- Vốn vay trông nước được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước từ Quỹ Hỗ trợ phát triển, phù hợp với tiến độ của dự án.
1.10. Phương thức thực hiện dự án:
- Được áp dụng chỉ định thầu:
+/ Đối với công tác tư vấn, thiết kế, mua sắm thiết bị, vật tư và lắp đặt thiết bị (thực hiện bằng nguồn vốn viện trợ của Trung Quốc), do phía Trung Quốc đảm nhận.
+/ Đối với các hạng mục công trình do phía Việt Nam đảm nhận có liên quan đến việc lắp đặt thiết bị mà Trung Quốc cung cấp, bao gồm: khảo sát, thiết kế, xây dựng và lắp đặt.
- Các hạng mục công trình không liên quan đến việc lắp đặt thiết bị mà Trung Quốc cung cấp phải tổ chức đấu thầu theo quy định hiện hành.
1.11. Thời gian xây dựng và các mốc tiến độ chính thực hiện dự án:
Tổng thời gian xây dựng công trình là 12 tháng:
- Thời gian khởi công chậm nhất: tháng 9 năm 2000.
- Thời gian hoàn thành đưa công trình vào khai thác sử dụng chậm nhất: tháng 9 năm 2001.
Điều 2: Trách nhiệm của các Bộ, Ngành và các Địa phương có liên quan:
2.1. Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức và chỉ đạo chặt chẽ việc chỉ định thầu và đấu thầu theo đúng quy định hiện hành, không được xảy ra tiêu cực và lãng phí. Chi phí thực hiện công trình không được vượt quá tổng mức đầu tư được duyệt.
2.2. Bộ Công nghiệp chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường xem xét và trình Thủ tướng Chính phủ “Phần việc do Trung Quốc thiết kế theo tiêu chuẩn, qui phạm thiết kế của Trung Quốc, kể cả tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường được triển khai thi công ngay không phải duyệt lại Việt Nam”. Thời gian hoàn thành trong vòng 15 ngày, kể từ khi quyết định này có hiệu lực.
2.3. Bộ Giao thông Vận tải lập phương án nâng cấp đường sắt Kép - Lưu Xá phục vụ vận chuyển thiết bị, vật tư cho công trình để trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10 năm 2000.
2.4. UBND tỉnh Cao Bằng phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải lập phương án nâng cấp 9 km đường bộ và 2 cây cầu trên đường vào mỏ sắt Ngườm Cháng, trình Thủ tướng phương pháp trong tháng 11 năm 2000.
2.5. Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức và chỉ đạo thực hiện dự án đúng tiến độ.
2.6. Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Ngân hàng Thương mại các thủ tục cho chủ dự án vay vốn, bảo lãnh vốn vay nhằm đảm bảo giải ngân theo đúng tiến độ của dự án.
2.7. Quỹ hỗ trợ Phát triển cho vay đủ phần vốn đối ứng với lãi suất ưu đãi và phù hợp với tiến độ công trình.
2.8. Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan giải quyết các thủ tục nhập khẩu thuận lợi nhất để nhập khẩu thiết bị, vật tư cho dự án.
2.9. UBND tỉnh Thái nguyên có biện pháp tạo điều kiện để giải phóng mặt bằng và các biện pháp hỗ trợ cần thiết khác để thực hiện dự án.
2.10. Bộ Công nghiệp phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán dự án.
2.11. Tổng công ty thép Việt Nam chỉ đạo Công ty gang thép Thái Nguyên thực hiện 4 dự án: Khai thác mỏ sắt Ngườm Cháng, Khai thác mỏ sắt Hàm Chim, Khai thác mỏ sắt Thái Lạc III, Đầu tư hệ thống khai thác và sử dụng khí than; việc thực hiện 4 dự án này phải đảm bảo phù hợp với tiến độ của dự án Đầu tư cải tạo và mở rộng sản xuất Công ty gang thép Thái Nguyên.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ: Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Khoa học - Công nghệ và Môi trường, Thương mại, Giao thông vận tải, Ngoại giao; Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển, Giám đốc các Ngân hàng thương mại, Hội đồng Quản trị Tổng công ty thép Việt Nam và Giám đốc Công ty gang thép Thái Nguyên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
Quyết định 860/QĐ-TTg năm 2000 về phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư cải tạo và mở rộng sản xuất công ty gang thép Thái Nguyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 860/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/09/2000
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/09/2000
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định