- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 4Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 5Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/2001/QĐ-UB | Lào Cai, ngày 26 tháng 3 năm 2001 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ các Quyết định và Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định một số điểm cụ thể để thực hiện Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ ĐỂ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/1999/NĐ-CP NGÀY 08/7/1999, NĐ SỐ 12/2000/NĐ-CP NGÀY 05/05/2000, NGHỊ ĐỊNH SỐ 88/1999/NĐ-CP NGÀY 01/9/1999, NGHỊ ĐỊNH 14/2000/NĐ-CP NGÀY 05/5/2000 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG VÀ QUY CHẾ ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo quyết định số: 86/2001/QĐ-UB của UBND tỉnh)
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỤNG
Điều 1. Trách nhiệm Quản lý về Đầu tư và xây dựng:
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Nghiên cứu cơ chế, chính sách về Đầu tư, quản lý Nhà nước về lĩnh vực Đầu tư trong nước, Đầu tư nước ngoài của Nhà nước để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt áp dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Xác định phương hướng và cơ cấu vốn Đầu tư đảm bảo sự cân đối về Đầu tư theo mục tiêu được HĐND tỉnh thông qua.
Là tổ chức đầu mối, tổng hợp theo dõi các dự án quy hoạch, dự án Đầu tư và thẩm định các dự án quy hoạch kinh tế xã hội, dự án Đầu tư các công trình nhóm B, C báo cáo trình UBND tỉnh quyết định. Thẩm định kinh phí chuẩn bị Đầu tư.
Đề xuất ý kiến về các báo cáo Đầu tư của dự án dưới 1 tỷ đồng chưa phân cấp cho UBND huyện thị xã, chủ trì tổ chức giám định Đầu tư theo hướng dẫn của Bộ KH và ĐT trình UBND tỉnh phê duyệt.
Hướng dẫn triển khai công tác đấu thầu, chọn thầu và thực hiện thẩm định kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu, kết quả đấu thầu trình UBND tỉnh phê duyệt.
Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính Vật giá triển khai thực hiện Nghị định 52/CP, Nghị định 88/CP, Nghị định 12/CP, Nghị định 14/CP, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về việc thực hiện Đầu tư theo quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh.
b. Sở Xây dựng:
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh, có trách nhiệm lập kế hoạch để xây dựng quy hoạch đô thị và nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt và hướng dẫn tổ chức thực hiện triển khai quy hoạch đô thị và nông thôn theo phân cấp của Chính phủ và UBND tỉnh.
Hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách về Quản lý Đầu tư và xây dựng, các tiêu chuẩn, quy phạm, quy chuẩn xây dựng, quy trình thiết kế, các quy định về chất lượng, hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, chi phí vốn Đầu tư và xây dựng trên địa bàn Lào Cai.
Hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng, doanh nghiệp tư vấn xây dựng và các tổ chức thực hiện dự án Đầu tư và xây dựng hoạt động đảm bảo quy định Đầu tư xây dựng.
Tổ chức thẩm định thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn kể cả các Trung tâm cụm xã được phân cấp theo quy định của Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt.
Tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán các công trình nhóm B, C theo phân công của UBND tỉnh và chi phí lập đồ án quy hoạch đô thị và nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt.
Phối hợp với Sở Tài chính Vật giá hàng quý thông báo điều chỉnh giá vật liệu xây dựng trên địa bàn.
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá triển khai Nghị định 52/CP, Nghị định 88/CP, Nghị định 12/CP, Nghị định 14/CP.
c. Sở Tài chính - Vật giá, Kho bạc Nhà nước tỉnh Lào Cai:
Nghiên cứu để vận dụng những chính sách về huy động, quản lý sử dụng các nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác Đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc phân bổ kế hoạch vốn Đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước trình HĐND, UBND tỉnh phê duyệt.
Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát, xây dựng đơn giá XDCB hàng quý (cả giá thiết bị nếu có) để làm cơ sở cho việc thanh, quyết toán khối lượng XDCB hoàn thành trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện cấp phát, thanh toán và thẩm định quyết toán vốn Đầu tư theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính và của UBND tỉnh Lào Cai.
Thanh tra, kiểm tra tài chính đối với dự án Đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và nguồn vốn tín dụng do UBND tỉnh bảo lãnh, trừ những dự án do các bộ, ngành dọc Trung ương quyết định.
Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế dự toán, quyết toán các công trình, hạng mục công trình sửa chữa, cải tạo, nâng cấp (thuộc nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách tỉnh, Đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp thụ hưởng ngân sách tỉnh) có mức vốn nhỏ hơn 100 triệu đồng.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng hướng dẫn triển khai Nghị định 52/CP, Nghị định 88/CP, Nghị định 12/CP, Nghị định 14/CP.
d. Ngân hàng Nhà nước tỉnh:
Nghiên cứu để vận dụng và đề xuất cơ chế chính sách quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng ngân hàng trong Đầu tư và xây dựng của Nhà nước cụ thể ở Lào Cai.
Giám sát các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính về các mặt:
- Huy động vốn để cho vay trong Đầu tư và xây dựng.
- Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu.
g. Các sở, ngành có liên quan:
Các sở, ngành liên quan về đất đai, tài nguyên môi trường, sinh học, công nghệ, thương mại, bảo tồn, bảo tàng di tích, di sản văn hóa, cảnh quan, quốc phòng, an ninh, phòng cháy, chữa cháy, quy hoạch xây dựng, nguồn nước, điện, giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét khi có văn bản yêu cầu của chủ Đầu tư trong quá trình chuẩn bị lập dự án Đầu tư và trả lời đúng yêu cầu nội dung và thời gian quy định tại Điều 6 điểm c của quy định này.
Các sở có xây dựng chuyên ngành chịu trách nhiệm tham gia báo cáo Đầu tư và dự án Đầu tư, thẩm định thiết kế, tổng dự toán các công trình nhóm B, C theo phân công của UBND tỉnh và hướng dẫn kiểm tra chất lượng các công trình XDCB theo chuyên ngành đồng thời chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về chất lượng các công trình theo chuyên ngành.
Điều 2. Quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước được phân cấp:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án Đầu tư thuộc cấp tỉnh quản lý, trừ các công trình phân cấp và ủy quyền cho UBND huyện, thị xã quyết định Đầu tư.
Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã được quyết định Đầu tư các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách do tỉnh phân cấp theo Luật ngân sách và được ủy quyền quyết định các dự án có tổng mức Đầu tư từ 500 triệu đồng trở xuống thuộc các nguồn vốn Đầu tư cho các huyện, thị xã. Các danh mục dự án đầu tư thuộc nguồn vốn để lại cho huyện, thị xã phải thông qua HĐND huyện, thị xã và báo cáo UBND tỉnh. Các công trình được phân cấp và ủy quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định Đầu tư thì Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình và chịu trách nhiệm tổ chức quản lý toàn bộ quá trình Đầu tư, hiệu quả Đầu tư trước UBND tỉnh, đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Nhà nước và của tỉnh về Quản lý Đầu tư và xây dựng.
Đối với các công trình tư nhân và hộ gia đình Nhà nước chỉ quản lý về quy hoạch và kiến trúc theo quy định.
Điều 3. Báo cáo tình hình thực hiện Đầu tư:
Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm, UBND các huyện, thị xã, các ngành có dự án, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính Vật giá, cục Thống kê về tổ chức thực hiện dự án các hình thức huy động các nguồn vốn, khối lượng xây dựng, chất lượng, sự cố (nếu có) vào ngày 20 hàng tháng, theo mẫu của tổng cục Thống kê ban hành để các ngành tập hợp báo cáo HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
Điều 4. Xây dựng và thẩm định quyết định phê duyệt dự án Đầu tư:
a. Các dự án có tổng mức Đầu tư dưới 1 tỷ đồng được lập báo cáo Đầu tư theo nội dung của Thông tư số: 11/2000/TT-BKH ngày 01/9/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và hướng dẫn của Sở Kế hoach và Đầu tư không phải thẩm định. Chủ Đầu tư phải gửi hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp; Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xin ý kiến bằng văn bản đối với các ngành có liên quan và đề xuất ý kiến trình UBND tỉnh phê duyệt.
b. Các dự án do UBND huyện, thị xã được quyết định Đầu tư. Chủ đầu tư lập dự án đầu tư hoặc báo cáo Đầu tư gửi về phòng Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp. Phòng Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xin ý kiến bằng văn bản đối với các ngành có liên quan và đề xuất ý kiến trình UBND huyện, thị xã phê duyệt.
c. Các ngành được hỏi ý kiến về những công việc có liên quan đến lập dự án Đầu tư, thẩm định Đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán trong phạm vi 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản của chủ Đầu tư, của UBND các huyện, thị xã phải trả lời bằng văn bản theo nội dung yêu cầu của chủ Đầu tư, của cơ quan được giao chủ trì thẩm định. Sau thời hạn trên nếu không có ý kiến coi như chấp thuận.
Điều 5. Công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng:
Dự án Đầu tư có xây lắp phải được giao đất; chủ Đầu tư phải chấp hành đúng các quy định về quản lý quy hoạch.
Điều 6. Thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
a. Các công trình thuộc cấp tỉnh quyết định Đầu tư: Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán các công trình nhóm B, C ( trừ các công trình đã phân cấp).Các sở có xây dựng chuyên ngành phải thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật tổng dự toán, đảm bảo chất lượng đúng, đủ thủ tục theo quy định. Trong khi thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán nếu do thay đổi chế độ và giá cả liên quan đến kinh phí xây dựng dẫn đến dự toán tăng hơn mức đầu tư dự án đã duyệt thì không phải trình duyệt lại dự án.
b. Các sở có xây dựng chuyên ngành được giao trách nhiệm thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán:
- Sở Xây dựng: Các công trình xây dựng dân dụng và các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, (trừ đường trục là đường quốc lộ đi qua đô thị, công trình cầu).
- Sở Giao thông Vận tải: Các công trình giao thông, (trừ công trình đường phố trong đô thị không phải là quốc lộ).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Các công trình thuộc chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi.
- Sở Công nghiệp: Các công trình xây dựng hầm mỏ, các công trình xây dựng công nghiệp.
- Bưu điện tỉnh: Các công trình xây dựng thuộc chuyên ngành thông tin liên lạc.
- Sở Văn hóa thông tin và thể thao: Các công trình di tích văn hóa
- Bộ chỉ huy quân sự tỉnh: Các công trình phục vụ chuyên quốc phòng
- Công an tỉnh: Các công trình chuyên cho bảo vệ an ninh quốc gia.
Dự án Đầu tư có nhiều hạng mục liên quan đến nhiều chuyên ngành khác nhau, khối lượng giá trị theo chuyên ngành nào lớn nhất thì ngành đó thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán. Đơn vị chủ trì thẩm định phải có văn bản thỏa thuận của các sở chuyên ngành có liên quan trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
c. Các công trình được phân cấp và ủy quyền cho UBND huyện, thị xã quyết định Đầu tư:
Chủ tịch UBND huyện, thị xã tổ chức một bộ phận thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán chuyên trách hoặc không chuyên trách thuộc quyền quản lý hoặc thuê tư vấn để tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán, theo quy định. Tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán thuộc huvện, thị xã quản lý phải có đủ năng lực theo quy định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đối với các công trình phức tạp có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, tổ chức thẩm định phải có sự thỏa thuận với các ngành có liên quan trước khi trình UBND huyện, thị xã phê duyệt.
Điều 7. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng:
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các công trình do UBND tỉnh quyết định Đầu tư và các công trình xây dựng thuộc các nguồn vốn khác thuộc các tổ chức kinh tế xã hội khi Đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định, phải cấp giấy phép xây dựng, Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn về thủ tục hồ sơ xin cấp phép xây dựng, thông báo địa điểm các khu đã có quy hoạch chi tiết được duyệt trong phạm vi toàn tỉnh.
Chủ tịch UBND huyện, thị xã được cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc thẩm quyền quy định tại Điều 2, chương I bản quy định này (thuộc diện phải cấp giấy phép) và các công trình nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân, đồng thời có trách nhiệm phổ biến và tuyên truyền cho dân cư trên địa bàn thực hiện xây dựng đúng quy hoạch được duyệt, giám sát quá trình thực hiện việc xây dựng đảm bảo đúng quy hoạch, tổ chức triển khai việc đền bù di chuyển giải phóng mặt bằng theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, của tỉnh đã được phân cấp tại Quyết định số 210/1998/QĐ-UB ngày 27/8/1998 của UBND tỉnh.
Điều 8. Quản lý chi phí xây dựng:
Tất cả các công trình xây dựng trên địa bàn phải áp dụng đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh, ban hành tại Quyết định số 151/1999/QĐ-UB ngày 2/7/1999 và được điều chỉnh theo thông báo điều chỉnh hàng quý của Liên Sở Tài chính - Xây dựng và đơn giá cấp thoát nước, đơn giá khảo sát, đơn giá chiếu sáng đô thị do UBND tỉnh ban hành.
Các tập đơn giá do các Bộ ban hành khi áp dụng tại địa phương phải áp dụng theo chế độ, chính sách và giá cả vật liệu tại địa phương được UBND tỉnh cho phép sau khi có kết quả thẩm định của Sở Xây dựng và Sở Tài chính Vật giá.
Các huyện, thị xã phải báo cáo tình hình biến động giá vật liệu về Sở Xây dựng và Sở Tài chính Vật giá để tổng hợp điều chỉnh cho phù hợp vào ngày 20 hàng tháng.
Các chủ Đầu tư, cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan tư vấn phải thực hiện nghiêm chỉnh quy định của UBND tỉnh về sử dụng vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Quản lý đấu thầu và chỉ định thầu trong Đầu tư và xây dựng.
Về đấu thầu thực hiện theo Nghị định 88/CP và Nghị định 14/CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Những công trình có giá trị xây lắp dưới 500 triệu đồng, giá trị mua sắm thiết bị dưới 100 triệu đồng, giá trị chi phí tư vấn dưới 100 triệu đồng được chỉ định thầu theo Điều 1 Nghị định 14/CP của Chính phủ, chủ Đầu tư nêu rõ lý do xin chỉ định thầu và chọn ít nhất 2 nhà thầu để trình xin chỉ định thầu. Sở Kế hoạch và Đầu tư tập hợp hồ sơ lập danh mục các công trình và năng lực các nhà thầu xin đăng ký thực thi trình UBND tỉnh phê duyệt mới được thực hiện. Các công trình xây lắp có giá trị từ 500 triệu đồng, giá trị mua sắm thiết bị từ 100 triệu đồng, giá trị chi phí tư vấn từ 100 triệu đồng trở lên phải tổ chức đấu thầu.
Các công trình theo quy định tại mục 3 Điều 1 của Nghị định 14/CP đều được chỉ định thầu:
- Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ dự án (người được người có thẩm quyền giao trách nhiệm quản lý và thực hiện dự án) được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời.
- Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm bí mật Quốc gia, bí mật an ninh, bí mật Quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Gói thầu có giá trị dưới 1 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hóa, xây lắp dưới 500 triệu đồng đối với tư vấn.
- Phần vốn ngân sách dành cho dự án của các cơ quan sự nghiệp để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu về quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch chung xây dựng đô thị và nông thôn, đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện thì không phải đấu thầu, nhưng phải có hợp đồng cụ thể và giao nộp sản phẩm theo đúng quy định.
- Gói thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của dự án đầu tư thì không phải đấu thầu, nhưng chủ đầu tư phải chọn nhà tư vấn phù hợp với yêu cầu dự án.
Các công trình ứng vốn thi công có thể chọn thầu hoặc đấu thầu.
Các công trình có các tổ chức đủ điều kiện thực hiện hình thức BOT; BT được chọn thầu hoặc chỉ định thầu.
Các công trình được chọn thầu và chỉ định thầu được thực hiện sau khi đã có phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán.
Đối với những dự án phân cấp và ủy quyền cho các huyện, thị xã được quyết định Đầu tư, phòng Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đấu thầu, chỉ thầu các dự án, trình UBND huyện, thị xã quyết định và theo dõi công tác đấu thầu, các dự án đã phân cấp và ủy quyền cho huyện, thị xã thẩm định kết quả đấu thầu trình UBND huyện, thị xã phê duyệt.
Các dự án có tổng mức Đầu tư dưới 2 tỷ đồng được đấu thầu hạn chế và phải có ít nhất 3 Nhà thầu và chỉ là các Doanh nghiệp trong tỉnh tham gia.
Các dự án có tổng mức Đầu tư từ 2 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng được tổ chức đấu thầu hạn chế và phải có ít nhất 5 Nhà thầu tham dự.
Các dự án có tổng mức Đầu tư lớn hơn 5 tỷ đồng phải tổ chức đấu thầu rộng rãi. Nghiêm cấm các chủ Đầu tư chia dự án thành nhiều gói nhỏ để chỉ định thầu và đấu thầu hạn chế.
Các dự án chỉ định thầu xây lắp phải có giá chỉ định thầu tối đa thấp hơn giá dự toán xây lắp ít nhất 3%. Các dự án đấu thầu phải có giá gói thầu phần xây lắp thấp hơn giá dự toán xây lắp ít nhất 2%, nếu cao hơn giá gói thầu thì cho phép đấu thầu lại hoặc thỏa thuận chào lại giá nhưng phải đảm bảo công minh và giá trúng thầu thấp hơn giá gói thầu. Nếu giá bỏ thầu thấp hơn giá dự toán xây lắp từ 20% trở lên thì không được công nhận trúng thầu.
Sau khi có quyết định phê duyệt chỉ thầu và kết quả đấu thầu các chủ Đầu tư mới được ký hợp đồng thực thi dự án.
Mẫu biên bản chính trong quá trình mở thầu, báo cáo kết quả đấu thầu theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 10. Điều kiện khởi công công trình và triển khai thi công:
a. Điều kiện khởi công công trình: Tất cả các công trình trước khi khởi công phải có đủ các điều kiện sau:
- Có quyết định phê duyệt dự án Đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán, phê duyệt kết quả trúng thầu hoặc chọn thầu.
- Hoàn thành việc đền bù, giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng sử dụng đất theo quy định của Pháp luật.
- Có giấy phép xây dựng (Đối với các dự án phải có giấy phép xây dựng).
- Có hợp đồng giao nhận thầu xây lắp hợp pháp.
- Được ghi kế hoạch Đầu tư trong năm kế hoạch
b. Thực hiện hợp đồng:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng thi công xây lắp, mua sắm thiết bị nếu vì một nguyên nhân nào đó phải điều chỉnh thiết kế kỹ thuật hay thay đổi chủng loại vật tư thiết bị hoặc bổ sung dự toán ngoài lý do thay đổi chính sách chế độ, chủ dự án phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết đinh Đầu tư cho phép mới được tiếp tục triển khai. Trường hợp chủ Đầu tư tự ý cho thay đổi thiết kế kỹ thuật và dự toán không báo cáo sẽ không được chấp nhận thanh toán.
Điều 11. Quản lý chất lượng công trình:
Sở Xây dựng và các sở có Xây dựng chuyên ngành chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về chất lượng các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực ngành quản lý và giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng tại địa phương.
Sở Xây dựng và các sở có Xây dựng chuyên ngành phải xây dựng kế hoạch danh mục công trình kiểm tra chất lượng trình UBND tỉnh phê duyệt, việc kiểm tra chất lượng công trình chuyên ngành do sở chuyên ngành chịu trách nhiệm chính và Sở Xây dựng chịu trách nhiệm cùng tham gia.
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tổng hợp báo cáo chất lượng xây dựng các dự án giúp UBND tỉnh. Đồng thời là cơ quan thường trực, chủ trì phối hợp với các sở có xây dựng chuyên ngành giải quyết sự cố các công trình xây dựng tại địa phương, tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng về tình hình chất lượng về sự cố công trình giúp UBND tỉnh báo cáo Bộ xây dựng.
Các chủ Đầu tư, các nhà thầu xây lắp mua sắm thiết bị, các hoạt động tư vấn phải mua bảo hiểm công trình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐƯA DỰ ÁN VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG
Điều 13. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn Đầu tư:
a. Việc thanh toán thực hiện theo hướng dẫn và quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
b. Giao cho Giám đốc Sở Tài chính Vật giá thẩm tra và báo cáo trình duyệt quyết toán các công trình nhóm B, C trình UBND tỉnh phê duyệt.
c. Giao cho phòng Tài chính thẩm tra báo cáo quyết toán các công trình được phân cấp quyết định Đầu tư trình UBND huyện, thị xã phê duvệt.
d. Trong khi chờ đợi thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn Đầu tư các công trình hoàn thành, Kho bạc Nhà nước tạm thời thanh toán đến 90% giá trị công trình hoàn thành so với tổng dự toán công trình được duyệt. Nếu quyết toán được phê duyệt thì thanh toán trả lại khối lượng đã quyết toán. Nếu không đảm bảo như quyết toán thì phải khấu trừ.
HÌNH THỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 14. Tổ chức Ban quản lý dự án:
a. Các huyện, thị xã, các ngành có xây dựng chuyên ngành được thành lập Ban Quản lý dự án do chủ tịch UBND tỉnh quyết định, các Ban QLDA chuyên ngành hoặc của UBND huyện, thị xã phải hoạt động chuyên trách có trưởng ban, kế toán và ít nhất một số cán bộ kỹ thuật hoạt động chuyên trách. Nếu thiếu cho phép hợp đồng dài hạn với các lực lượng kỹ thuật đủ năng lực và điều kiện tham gia.
- Yêu cầu Trưởng ban QLDA phải có bằng đại học trở lên, có năng lực chuyên môn phù hợp với yêu cầu về quản lý thực hiện dự án, có kinh nghiệm làm công tác quản lý từ hai dự án trở lên. Nếu là trung cấp phải có 5 năm công tác chuyên ngành trở lên.
- Kế toán trưởng phải có bằng đại học trở lên, có chuyên môn tài chính kế toán phù hợp, có tối thiểu 3 năm công tác trở lên. Nếu là trung cấp phải có 5 năm công tác chuyên ngành trở lên.
- Ban quản lý dự án chuyên ngành phải có lực lượng chuyên môn về kỹ thuật, công nghệ, kinh tế và pháp luật đảm bảo đủ năng lực để quản lý thực hiện các dự án được giao đạt chất lượng và hiệu quả.
b. Các cơ quan hành chính sự nghiệp có dự án phục vụ trực tiếp cho hoạt động cơ quan, các doanh nghiệp dùng nguồn vốn tự có của mình để Đầu tư XDCB được thành lập ban QLDA do thủ trưởng cơ quan trực tiếp quyết định. Nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Người phụ trách quản lý thực hiện dự án phải có chuyên môn phù hợp với yêu cầu dự án, quản lý dự án nhóm B phải có bằng đại học trở lên; quản lý dự án nhóm C phải có bằng trung cấp trở lên, có tối thiểu hai năm làm việc chuyên môn.
- Người quản lý kỹ thuật của dự án phải có bằng trung cấp trở lên, chuyên môn phù hợp với yêu cầu của dự án, có tối thiểu hai năm làm việc chuyên môn.
- Người quản lý về kinh tế - tài chính của dự án phải có chuyên môn về kinh tế, tài chính - kế toán, có bằng trung cấp trở lên, có tối thiểu hai năm làm việc chuyên môn.
- Đối với các dự án ở vùng sâu, vùng xa thì những người trực tiếp quản lý thực hiện dự án nêu trên phải có bằng trung cấp trở lên, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của dự án và có tối thiểu một năm làm việc chuyên môn. Nếu không có cán bộ quản lý được phép hợp đồng với các cán bộ có đủ tiêu chuẩn để thực hiện.
Điều 15. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính vật giá và các ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra thực hiện, quá trình thực hiện các địa phương, các ngành có vướng mắc báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết
Điều 16. Quy định này áp dụng với các đối tượng thuộc Điều 3 của Nghị đinh 52/CP trên phạm vi toàn tỉnh. Nếu những vấn đề không có trong quy định này thì thực hiện theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
Trong quá trình thực hiện, các ngành, địa phương thường xuyên kiểm tra và báo cáo định kỳ về UBND tỉnh, nếu có vấn đề chưa hợp lý sẽ có nghiên cứu điều chỉnh./.
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 4Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 5Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 6Quyết định 210/1998/QĐ.UB về Quy định đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7Quyết định 151/1999/QĐ-UB về đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh Lào Cai
Quyết định 86/2001/QĐ-UB quy định thực hiện Nghị định 52/1999/NĐ-CP, 88/1999/NĐ-CP, 12/2000/NĐ-CP, 14/2000/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 86/2001/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/03/2001
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Bùi Quang Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/03/2001
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết