- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 79/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 4Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 5Quyết định 843/QĐ-UBND-HC năm 2018 về ban hành Đề án thí điểm chuyển giao các nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 855/QĐ-UBND-HC | Đồng Tháp, ngày 31 tháng 7 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
Căn cứ Quyết định số 79/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp;
Căn cứ Quyết định số 843/QĐ-UBND-HC ngày 27 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Đề án thí điểm chuyển giao các nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ VIỆC THÍ ĐIỂM CHUYỂN GIAO NHIỆM VỤ TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 855/QĐ-UBND-HC ngày 31/7/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc thí điểm chuyển giao cho Bưu điện nhiệm vụ tham gia hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
1. Cơ quan chuyển giao nhiệm vụ tham gia hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính: Sở, ngành Tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức nhận chuyển giao nhiệm vụ tham gia hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính: Bưu điện tỉnh Đồng Tháp; Bưu điện huyện, thị xã, thành phố và Bưu điện văn hóa xã.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Kịp thời, đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất và theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có sự phân công trách nhiệm cụ thể trong quá trình phối hợp.
3. Đảm bảo công tác hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
1. Tham mưu, đề xuất các thủ tục hành chính thuộc quyền quản lý có thể chuyển giao cho Bưu điện nhiệm vụ tham gia hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa cùng cấp.
2. Chuyển giao cho Bưu điện thực hiện nhiệm vụ tham gia hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý đối với các thủ tục hành chính đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển giao.
3. Thông tin, tuyên truyền việc chuyển giao nhiệm vụ tham gia hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của sở, ngành, địa phương.
4. Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị, công chức chuyên môn thuộc quyền quản lý:
a) Hỗ trợ, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ và tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên Bưu điện hoàn thành nhiệm vụ được chuyển giao.
b) Xây dựng quy trình giải quyết các thủ tục hành chính được chuyển giao chi tiết, cụ thể, rõ ràng, công khai, minh bạch để công tác phối hợp thực hiện được dễ dàng, thuận lợi.
c) Cập nhật kịp thời các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế thuộc phạm vi quản lý vào phần mềm một cửa điện tử, phần mềm dịch vụ công trực tuyến. Thường xuyên kiểm tra, cập nhật tiến độ xử lý từng hồ sơ trên phần mềm quản lý để giải quyết thủ tục hành chính được chuyển giao theo quy định, bảo đảm thời gian giải quyết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Cung cấp thông tin về quá trình giải quyết thủ tục hành chính được chuyển giao cho Bộ phận Một cửa và nhân viên Bưu điện tiếp nhận nhiệm vụ được chuyển giao khi có yêu cầu.
đ) Chủ động tham mưu để có thông báo bằng văn bản đến Bộ phận Một cửa về lý do chậm giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính được chuyển giao kèm theo văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân và hẹn lại thời gian trả kết quả.
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ phận Một cửa công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành chính được thực hiện tại Bộ phận Một cửa; các nội dung thủ tục hành chính được công khai theo đúng quy định của pháp luật. Thông báo, cập nhật kịp thời những thay đổi của các thủ tục hành chính được công khai bằng văn bản hoặc bằng điện tử và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến lĩnh vực thủ tục hành chính được chuyển giao tại Bộ phận Một cửa.
g) Chủ động phối hợp với Bộ phận Một cửa quản lý công tác tham gia hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của nhân viên Bưu điện; có phương án bố trí dự phòng cán bộ, công chức, viên chức không chuyên trách để kịp thời thay thế nhân viên Bưu điện làm việc tại Bộ phận Một cửa trong các trường hợp nhân viên Bưu điện nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học hoặc nghỉ vì lý do khách quan khác mà phía Bưu điện chưa bố trí được nhân viên Bưu điện khác thay thế; kịp thời cử công chức đến Bộ phận Một cửa khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính được chuyển giao tăng đột biến mà phía Bưu điện chưa bố trí được nhân viên Bưu điện khác để hỗ trợ xử lý công việc.
h) Quyết toán phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính được chuyển giao với Bộ phận Một cửa được thu tại Bộ phận Một cửa (nếu có).
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện ngoài những nội dung và trách nhiệm phối hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, còn có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quản lý, phân công, theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ tham gia hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được chuyển giao cho nhân viên Bưu điện làm việc tại Bộ phận Một cửa cấp huyện; đảm bảo nhiệm vụ được thực hiện đúng quy định của pháp luật.
b) Điều phối, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc chuyển giao nhiệm vụ và việc thực hiện nhiệm vụ được chuyển giao tại Bộ phận Một cửa cấp xã.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã ngoài những nội dung và trách nhiệm phối hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, còn có trách nhiệm quản lý, phân công, theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ tham gia hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được chuyển giao cho nhân viên Bưu điện làm việc tại Bộ phận Một cửa cấp xã; đảm bảo nhiệm vụ được thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Nội dung và trách nhiệm phối hợp của Bộ phận Một cửa
1. Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện quy định tại điểm e, khoản 4, Điều 4 của Quy chế này. Hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận thủ tục hành chính được công khai bằng phương tiện điện tử.
2. Quản lý, kiểm tra, giám sát thời gian làm việc, tiến độ, chất lượng xử lý công việc, thái độ, tác phong, cư xử của nhân viên Bưu điện tiếp nhận nhiệm vụ được chuyển giao tại Bộ phận Một cửa và hàng tháng thông báo cho Bưu điện biết; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề nghị với Bưu điện cử người thay nhân viên Bưu điện vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Phân công cụ thể công chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và ký xác nhận vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết của các hồ sơ (khi chuyển hồ sơ và khi nhận kết quả giải quyết), đảm bảo việc tiếp nhận và trả kết quả đối với các lĩnh vực, thủ tục hành chính mà nhân viên Bưu điện tham gia hỗ trợ được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết; trả kết quả giải quyết; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được chuyển giao; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp thủ tục hành chính được chuyển giao yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các thủ tục hành chính được giao hoặc ủy quyền cho công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa giải quyết nhưng nay đã được chuyển giao nhiệm vụ cho nhân viên Bưu điện; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
6. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tập huấn, hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên Bưu điện được chuyển giao nhiệm vụ tham gia hỗ trợ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
7. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển Bưu điện hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của nhân viên Bưu điện được chuyển giao nhiệm vụ xảy ra tại Bộ phận Một cửa.
Tiếp nhận, xử lý hoặc thông báo đến Bưu điện hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với nhân viên Bưu điện được chuyển giao nhiệm vụ; chuyển ý kiến giải trinh của Bưu điện hoặc kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.
Phối hợp với Bưu điện hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý hành vi vi phạm của nhân viên Bưu điện và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm của nhân viên Bưu điện được biết.
8. Chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính được chuyển giao theo đứng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính được chuyển giao để cung cấp cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị có thủ tục hành chính chuyển giao tại Bộ phận Một cửa xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết.
9. Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính được chuyển giao.
10. Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá nhân viên Bưu điện làm việc tại Bộ phận Một cửa về việc chấp hành thời gian lao động, các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của cơ quan.
11. Chủ động đề nghị Bưu điện kịp thời bố trí nhân viên Bưu điện hỗ trợ xử lý công việc khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính được chuyển giao có biến động tăng đột biến hoặc trường hợp nhân viên Bưu điện được chuyển giao nhiệm vụ được phép vắng mặt, được nghỉ theo quy định. Đề nghị cơ quan chuyển giao nhiệm vụ tham gia hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính kịp thời bố trí công chức, viên chức xử lý công việc khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính được chuyển giao có biến động tăng đột biến hoặc trường hợp nhân viên Bưu điện được chuyển giao nhiệm vụ được phép vắng mặt, được nghỉ theo quy định, mà phía Bưu điện chưa bố trí được nhân viên Bưu điện khác để hỗ trợ xử lý công việc.
12. Chủ trì công tác bàn giao các nhiệm vụ được chuyển giao giữa Công chức Một cửa và nhân viên Bưu điện được phân công tiếp nhận nhiệm vụ tại Bộ phận Một cửa theo quy định.
13. Công khai tại trụ sở và trên trang tin điện tử của Bộ phận Một cửa họ, tên, chức danh, số điện thoại, lĩnh vực thủ tục hành chính được chuyển giao của nhân viên Bưu điện được cử đến làm việc tại Bộ phận Một cửa.
14. Chủ trì, phối hợp với Bưu điện và các cơ quan, tổ chức liên quan bố trí trang thiết bị tại Bộ phận Một cửa theo quy định và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài (nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
15. Phối hợp với Bưu điện:
a) Đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin liên quan đến việc thực hiện chuyển giao nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ được chuyển giao.
b) Quản lý, đề nghị việc mua sắm, thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật tại Bộ phận Một cửa theo đúng quy định của pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính.
c) Cùng các cơ quan có liên quan xử lý việc giải quyết hồ sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và chậm trả kết quả đối với các thủ tục hành chính được chuyển giao theo quy định tại Điều 21, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
d) Bảo đảm an ninh, an toàn cho nhân viên Bưu điện được cử đến làm việc tại trụ sở Bộ phận Một cửa.
Điều 6. Nội dung và trách nhiệm phối hợp của Bưu điện Tỉnh
1. Nhận nhiệm vụ tham gia hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được chuyển giao từ Sở, ngành Tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã đã được Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định chuyển giao.
2. Ưu tiên bố trí Bộ phận Một cửa tại trụ sở của Bưu điện, đáp ứng tiêu chí có vị trí giao thông thuận tiện, dễ tìm kiếm, dễ nhận dạng, tạo điều kiện tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp đến thực hiện thủ tục hành chính. Cung cấp các trang thiết bị, phương tiện làm việc cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được chuyển giao tại Bộ phận Một cửa.
3. Bố trí nhân viên Bưu điện có đủ số lượng, đủ trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức để thực hiện nhiệm vụ tham gia hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được chuyển giao tại Bộ phận Một cửa. Trường hợp nhân viên Bưu điện được chuyển giao nhiệm vụ không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có mức độ hài lòng thấp thì cử nhân viên Bưu điện khác thay thế.
4. Cử nhân sự phối hợp, tham gia bộ phận quản lý, điều hành nghiệp vụ của nhân viên Bưu điện tại Bộ phận Một cửa; đảm bảo nhiệm vụ được thực hiện đúng quy định của pháp luật.
5. Có phương án dự phòng để kịp thời bố trí nhân viên Bưu điện, khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính được chuyển giao tại Bộ phận Một cửa có biến động tăng đột biến hoặc trường hợp nhân viên Bưu điện được chuyển giao nhiệm vụ được phép vắng mặt, được nghỉ theo quy định.
6. Chi trả phụ cấp trách nhiệm cho đội ngũ công chức trực tiếp tham gia quản lý, điều hành tại Bộ phận Một cửa các cấp và trả lương, phụ cấp theo thoả thuận từng công việc cho công chức, viên chức làm thêm ngoài giờ theo đề nghị của Bưu điện.
7. Phối hợp với Bộ phận Một cửa:
a) Thực hiện theo quy định tại khoản 14, khoản 15, điều 5, Quy chế này.
b) Đánh giá, nhận xét nhân viên Bưu điện về quá trình công tác tại Bộ phận Một cửa theo quy định.
c) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm pháp luật của nhân viên Bưu điện được chuyển giao nhiệm vụ xảy ra tại Bộ phận Một cửa; tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với nhân viên Bưu điện được chuyển giao nhiệm vụ và thông báo kết quả xử lý đến tổ chức, cá nhân có liên quan biết.
1. Hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng, chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung duy nhất một lần; kiểm tra thành phần hồ sơ; tiếp nhận hồ sơ, thu phí, lệ phí, quyết toán phí và lệ phí (nếu có) với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Cập nhật thông tin hồ sơ vào phần mềm, ghi chép phiếu hẹn, phiếu giao nhận hồ sơ và sổ theo dõi theo quy định.
3. Bàn giao hồ sơ tiếp nhận cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.
4. Nhận kết quả từ cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính và chuyển trả kết quả giải quyết cho cá nhân, tổ chức.
5. Báo cáo thống kê, theo dõi tình trạng giải quyết thủ tục hành chính.
6. Không được thực hiện những hành vi theo quy định tại khoản 1, điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
7. Việc hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận, chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo đúng quy định tại điều 15, 16, 17, 18, 19, 20 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
1. Các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Bộ phận Một cửa các cấp và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ vào nội dung Quy chế này phối hợp chặt chẽ với Bưu điện quản lý việc chuyển giao nhiệm vụ tham gia hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh:
a) Giao Giám đốc Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công:
- Quản lý, phân công, theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ tham gia hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được chuyển giao cho nhân viên Bưu điện làm việc tại Trung tâm; đảm bảo nhiệm vụ được thực hiện đúng quy định của pháp luật.
- Điều phối, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc chuyển giao nhiệm vụ và việc thực hiện nhiệm vụ được chuyển giao tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã.
b) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị chuyên môn thuộc quyền quản lý phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên Bưu điện hoàn thành nhiệm vụ được chuyển giao đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh được tiếp nhận tại Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công Tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh đến Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo kịp thời.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh thường xuyên theo dõi, cập nhật các văn bản pháp luật mới ban hành có liên quan đến nội dung Quy chế này; tổng hợp các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện, kịp thời tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh sửa đổi, bổ sung phù hợp./.
- 1Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 05/2016/QĐ-UBND Quy định tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, phục vụ tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Hành chính công tỉnh An Giang
- 4Quyết định 2272/QĐ-UBND năm 2018 Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính liên thông liên quan lĩnh vực quy hoạch xây dựng, lĩnh vực xây dựng do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 5Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình thí điểm thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa cơ quan nhà nước và ngành điện trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 2114/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án thực hiện cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7Quyết định 143/QĐ-UBND-HC năm 2023 về Quy chế phối hợp quản lý việc giao cho Bưu điện tỉnh Đồng Tháp đảm nhận nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 1Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 05/2016/QĐ-UBND Quy định tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, phục vụ tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 79/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 6Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 7Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Hành chính công tỉnh An Giang
- 8Quyết định 843/QĐ-UBND-HC năm 2018 về ban hành Đề án thí điểm chuyển giao các nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9Quyết định 2272/QĐ-UBND năm 2018 Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính liên thông liên quan lĩnh vực quy hoạch xây dựng, lĩnh vực xây dựng do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 10Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình thí điểm thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa cơ quan nhà nước và ngành điện trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 11Quyết định 2114/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án thực hiện cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 855/QĐ-UBND-HC năm 2018 về ban hành Quy chế phối hợp quản lý việc thí điểm chuyển giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 855/QĐ-UBND-HC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Văn Dương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực