- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Quyết định 34/2007/QĐ-TTg về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 4Luật giáo dục đại học 2012
- 5Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 6Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 7Quyết định 337/QĐ-TTg năm 2017 về thành lập Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực nhiệm kỳ 2016-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 853/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2017 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Căn cứ Quyết định số 337/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực nhiệm kỳ 2016 - 2021;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và các thành viên Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| THỦ TƯỚNG |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUỐC GIA GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 853/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)
Quy chế này quy định hoạt động của Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực nhiệm kỳ 2016 - 2021 (sau đây gọi tắt là Hội đồng), bao gồm: Phương thức làm việc của Hội đồng; phân công trách nhiệm của các thành viên Hội đồng; cơ quan thường trực Hội đồng; kinh phí hoạt động của Hội đồng.
Điều 2. Phương thức làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng họp toàn thể định kỳ 6 tháng một lần, họp chuyên đề 3 tháng một lần, khi cần thiết có thể tổ chức họp đột xuất do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
2. Các thành viên của Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, tham gia vào các hoạt động chung của Hội đồng, thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về công tác được phân công.
3. Ý kiến tư vấn, đề xuất của Hội đồng được thảo luận tập thể và do Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
4. Đối với chủ trương và chính sách quan trọng về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và phát triển nhân lực, Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quyết định mở rộng thành phần mời họp Hội đồng.
5. Đối với những đề án, chương trình trọng điểm, Hội đồng giao cơ quan thường trực của Hội đồng tổ chức lấy ý kiến các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân, nhà báo, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trước khi đưa ra Hội đồng thảo luận.
6. Hội đồng tổ chức họp bằng các hình thức: Họp tập trung, họp trực tuyến, họp chuyên đề với các tiểu ban chuyên môn; lấy ý kiến của các thành viên Hội đồng bằng văn bản hoặc sử dụng các phương tiện truyền thông điện tử.
7. Hội đồng có các tiểu ban chuyên môn: Tiểu ban giáo dục mầm non, Tiểu ban giáo dục phổ thông, Tiểu ban giáo dục đại học, Tiểu ban giáo dục nghề nghiệp, Tiểu ban phát triển nhân lực, Tiểu ban giáo dục thường xuyên và học tập suốt đời.
Điều 3. Phân công trách nhiệm của các thành viên Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo mọi hoạt động của Hội đồng; chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng; phân công và giao nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động của Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về công tác được giao.
3. Ủy viên Thường trực Hội đồng
a) Chỉ đạo cơ quan thường trực Hội đồng triển khai thực hiện các nhiệm vụ giúp việc Hội đồng;
b) Đề xuất chương trình công tác giai đoạn 2017 - 2021, báo cáo Chủ tịch Hội đồng phê duyệt; thừa ủy quyền Chủ tịch Hội đồng ban hành kế hoạch công tác hàng năm của Hội đồng; chuẩn bị nội dung các phiên họp của Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng xem xét quyết định;
c) Thừa ủy quyền Chủ tịch Hội đồng, quyết định thành lập và chỉ đạo hoạt động của các tiểu ban chuyên môn;
d) Ký các văn bản được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về công tác được giao;
đ) Chủ trì các phiên họp chuyên đề 03 tháng một lần của Hội đồng (do cơ quan thường trực của Hội đồng tổ chức, gồm một số Ủy viên Hội đồng, tiểu ban chuyên môn và đại biểu mời);
e) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước chỉ đạo các hoạt động: Tổ chức hội thảo khoa học, khảo sát, nghiên cứu thực tiễn, triển khai mô hình điểm;
g) Thừa ủy quyền Chủ tịch Hội đồng, phân công các Ủy viên Hội đồng và đại diện cơ quan thường trực Hội đồng tham dự các hội nghị, hội thảo khoa học, khảo sát, nghiên cứu thực tiễn khi Hội đồng nhận được giấy mời của các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước;
h) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Chủ tịch Hội đồng giao,
4. Ủy viên Thư ký Hội đồng
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc phối hợp liên ngành giữa các bộ, ngành, địa phương, cơ quan trong việc triển khai các hoạt động của Hội đồng, tiểu ban chuyên môn. Đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng những vấn đề cần thiết bổ sung vào chương trình các phiên họp Hội đồng;
b) Phối hợp với Ủy viên thường trực Hội đồng trong đề xuất chương trình công tác giai đoạn 2017 - 2021, tham gia xây dựng kế hoạch công tác hàng năm, nội dung các kỳ họp của Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng quyết định;
c) Chủ động phối hợp với các Ủy viên Hội đồng, cơ quan thường trực Hội đồng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia tổ chức hội thảo khoa học, khảo sát, nghiên cứu thực tiễn có trong chương trình, kế hoạch công tác; định kỳ báo cáo trực tiếp Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng về kết quả triển khai;
d) Ủy viên Thư ký Hội đồng có trách nhiệm tham dự một số cuộc họp liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và phát triển nhân lực do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương tổ chức để cập nhật thông tin phục vụ cho các hoạt động của Hội đồng.
5. Ủy viên Hội đồng
a) Có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng, các tiểu ban chuyên môn và có ý kiến tại các phiên họp của Hội đồng; chủ động tham gia ý kiến về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và phát triển nhân lực theo chương trình công tác, nội dung phiên họp Hội đồng bằng văn bản (công văn hoặc thư điện tử), gửi đến Văn phòng Hội đồng để tổng hợp, tham mưu báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng và Ủy viên thường trực Hội đồng giải quyết kịp thời;
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng và Ủy viên Thường trực Hội đồng về nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Thực hiện bảo mật thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật và ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền. Không nhân danh Ủy viên Hội đồng để tuyên truyền những thông tin, chủ trương khác với chủ trương chính sách của Nhà nước và kết luận thống nhất chung của Hội đồng;
d) Các Ủy viên Hội đồng được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và phát triển nhân lực; được bảo đảm các chính sách, chế độ làm việc theo quy định hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Cơ quan thường trực Hội đồng
Cơ quan thường trực Hội đồng có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Xây dựng chương trình công tác giai đoạn 2017 - 2021 và đề xuất nội dung các cuộc họp Hội đồng, báo cáo Chủ tịch Hội đồng phê duyệt.
2. Đôn đốc các bộ, ngành, địa phương, các Ủy viên Hội đồng, tiểu ban chuyên môn chuẩn bị báo cáo những vấn đề liên quan theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng; gửi tài liệu cần thiết cho các thành viên Hội đồng; tổng hợp ý kiến của các bộ, ngành, chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân, nhà báo, các tổ chức về các vấn đề cần xin ý kiến.
3. Dự thảo thông báo kết luận cuộc họp Hội đồng, báo cáo Chủ tịch Hội đồng phê duyệt.
4. Tổ chức triển khai các kết luận của Hội đồng, thường trực giải quyết các công việc của Hội đồng giữa các kỳ họp; báo cáo Chủ tịch Hội đồng xử lý các thông tin, kiến nghị của các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức về cơ chế, chính sách, đề án liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và phát triển nhân lực.
5. Phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương chuẩn bị tài liệu, văn bản có liên quan đến những vấn đề mà Hội đồng có trách nhiệm tư vấn.
6. Tổng hợp thông tin về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và phát triển nhân lực; báo cáo định kỳ các hoạt động của Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng và Phó Chủ tịch Hội đồng.
7. Chỉ đạo việc chuẩn bị điều kiện vật chất, kinh phí cho hoạt động thường xuyên hoặc đột xuất của Hội đồng và các thành viên Hội đồng; lưu trữ hồ sơ, tài liệu và làm công tác văn thư của Hội đồng theo quy định về chế độ hành chính, lưu trữ của Nhà nước.
8. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Hội đồng giao.
Điều 5. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng do ngân sách nhà nước cấp và được bố trí trong dự toán ngân sách của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kinh phí này được dùng để chi cho các cuộc họp, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát trong và ngoài nước, hoạt động thường xuyên của Văn phòng Hội đồng, thù lao bồi dưỡng cho các thành viên Hội đồng, các tiểu ban chuyên môn và khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, cơ quan thường trực Hội đồng chủ động liên hệ với các bộ, ngành, địa phương để phối hợp tổ chức các hoạt động của Hội đồng.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định việc chi kinh phí hoạt động của Hội đồng theo các quy định hiện hành.
1. Các thành viên Hội đồng và cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Quy chế này.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thường trực Hội đồng để triển khai các hoạt động của Hội đồng và gửi các dự thảo văn bản, các quyết định liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và phát triển nhân lực để tổng hợp báo cáo Hội đồng.
3. Việc sửa đổi Quy chế này do cơ quan thường trực Hội đồng đề xuất và Thủ tướng Chính phủ quyết định./.
- 1Thông báo 83/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp của Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực nhiệm kỳ 2011-2015 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2470/QĐ-BGDĐT năm 2015 quy định tiêu chuẩn chương trình giáo dục phổ thông và tổ chức, hoạt động của Ban xây dựng chương trình giáo dục phổ thông, Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Thông báo 383/TB-VPCP năm 2015 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại phiên họp năm 2015 của Ủy ban Quốc gia Đổi mới giáo dục và đào tạo và Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 765/QĐ-TTg năm 2019 về thay đổi thành viên Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực nhiệm kỳ 2016-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Quyết định 34/2007/QĐ-TTg về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 4Luật giáo dục đại học 2012
- 5Thông báo 83/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp của Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực nhiệm kỳ 2011-2015 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 7Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 8Quyết định 2470/QĐ-BGDĐT năm 2015 quy định tiêu chuẩn chương trình giáo dục phổ thông và tổ chức, hoạt động của Ban xây dựng chương trình giáo dục phổ thông, Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Thông báo 383/TB-VPCP năm 2015 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại phiên họp năm 2015 của Ủy ban Quốc gia Đổi mới giáo dục và đào tạo và Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 337/QĐ-TTg năm 2017 về thành lập Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực nhiệm kỳ 2016-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 765/QĐ-TTg năm 2019 về thay đổi thành viên Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực nhiệm kỳ 2016-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 853/QĐ-TTg năm 2017 Quy chế hoạt động của Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực nhiệm kỳ 2016-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 853/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/06/2017
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 467 đến số 468
- Ngày hiệu lực: 15/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực