Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 85/2006/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 29 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, GIAI ĐOẠN 2007 – 2010.

UỶ BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 10/2006/NQ-HĐND ngày 17/7/2006 của HĐND tỉnh về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp: Tỉnh, huyện, xã ổn định giai đoạn 2007-2010; Nghị quyết số 23/2006/HĐND ngày 18/12/2006 của HĐND tỉnh về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 10/2006/HĐND ngày 17/7/2006 của HĐND tỉnh,

Căn cứ Nghị quyết số 11/2006/NQ-HĐND ngày 17/7/2006 của HĐND tỉnh về định mức phân bổ dự toán Chi Ngân sách ĐP ổn định giai đoạn 2007-2010;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1335/TTr-STC ngày 28/12/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định phân cấp quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 (Chi tiết kèm theo).

Điều 2. Quyết định này được áp dụng cho năm ngân sách 2007 và giai đoạn ổn định ngân sách 2007 - 2010. Các Quyết định trước đây trái với nội dung Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Phi

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 85/2006/ QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ngân sách tỉnh, bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Ngân sách huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn;

Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã);

Quan hệ giữa ngân sách các cấp thực hiện theo nguyên tắc:

Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để đảm bảo công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới;

Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, được ổn định từ năm 2007 - 2010 (gọi chung là thời kỳ ổn định ngân sách)

Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo; trường hợp cần ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách sau khi dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách cấp dưới ;

Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu ngân sách hàng năm (phần ngân sách địa phương được hưởng) để chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiên giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên (đối với huyện thị nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên) hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên .

Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó;

Không được dùng Ngân sách của cấp này để chi nhiệm vụ của cấp khác.

Điều 2. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đề ra những biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao, người đứng đầu cơ quan tổ chức đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp chống tham nhũng, lãnh phí, thực hành tiết kiệm trong phạm vị được phân công quản lý; tổ chức bộ máy quản lý tài chính ngân sách theo đúng quy định đảm bảo tiêu chuẩn trình độ năng lực, phẩm chất cán bộ để quản lý ngân sách chặt chẽ, có hiệu quả.

Cơ quan tài chính các cấp trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách nộp đầy đủ, đúng thời hạn các khoản phải nộp NSNN, cấp đúng chế độ, tiêu chuẩn, kịp thời theo tiến độ thực hiện các khoản chi trong phạm vi dự toán.

Điều 3. Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn và các quy định pháp quy khác, định mức chi tiêu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi. Người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 4. Mọi khoản thu, chi NSNN đều được hạch toán bằng đồng Việt nam. Các khoản thu NSNN bằng ngoại tệ, bằng hiện vật, bằng ngày công lao động được quy đổi ra đồng Việt nam theo tỷ giá hạch toán hoặc giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền quy định để hạch toán thu NSNN tại thời điểm phát sinh,

Điều 5. Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu, nộp NSNN, sử dụng NSNN phải tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán thu, chi ngân sách theo đúng niên độ ngân sách, cấp ngân sách, Mục lục NSNN, chế độ kế toán Nhà nước và những quy định hiện hành.

Chương II

PHÂN CẤP NGUỒN THU VÀ NHIỆM VỤ CHI GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP

Điều 6. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã giai đoạn 2007 - 2010 được thực hiện theo Nghị quyết số 10/2006/NQ - HĐND ngày17/7/2006 của HĐND tỉnh, Nghị quyết số 23/2006/NQ - HĐND ngày 18/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 10/2006/NQ- HĐND; Quyết định số 84/2006/QĐ - UBND ngày 26 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Vĩnh phúc về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp: Tỉnh, huyện, xã ổn định giai đoạn 2007 – 2010.

Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội do NSNN đảm bảo.

Trường hợp tổ chức, cá nhân ứng trước kinh phí để thực hiện đền bù, hỗ trợ người có đất bị thu hồi để đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách, sau đó mới thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất thì khoản thu sử dụng đất để hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân đã ứng trước phải hạch toán thu, chi đầy đủ vào NSNN.

Điều 7. Về phân cấp nhiệm vụ chi:

1. Phân cấp chi đầu tư xây dựng cơ bản các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho cấp huyện, xã, thị trấn theo quy định hiện hành. Đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh được phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập các cấp và các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi khác.

2. Phân cấp chi thường xuyên:

Việc phân cấp chi thường xuyên giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương phải đảm bảo các nguyên tắc, quy định hiện hành, đồng thời phải:

- Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương theo quy định của pháp luật và phù hợp với đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư của từng vùng và trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, đảm bảo tính hiệu quả;

- Đối với ngân sách cấp huyện, thị, thành phố và ngân sách xã, thị trấn, nếu nguồn thu 100% và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên thì được phân cấp thêm nhiệm vụ chi đầu tư các công trình thuộc cấp mình quản lý.

- Kinh phí chi phụ cấp dân quân tự vệ, kinh phí Đảng theo Quyết định 84, kinh phí thanh tra nhân dân, kinh phí hoà giải… đều nằm trong định mức chi thường xuyên đã giao ổn định hàng năm.

Chương III

PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH

Điều 8. Phân bổ, giao dự toán thu ngân sách:

- Khi giao nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo mức phấn đấu cao hơn tối thiểu 3 - 5% mức dự toán thu ngân sách tỉnh đã giao, Sở Tài chính đã hướng dẫn.

- Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách phải trên cơ sở đánh giá đầy đủ kết quả thực hiện thu ngân sách những năm trước; căn cứ các Luật thuế, các chế độ, chính sách thu; mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ cụ thể của các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh; yêu cầu thực hiện các biện pháp chống thất thu, gian lận thương mại, chống nợ đọng thuế.

Điều 9. Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà nước:

1. Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển:

Khi phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển phải thực hiện đúng những quy định về quản lý đầu tư xây dựng đồng thời phải đảm bảo yêu cầu chủ yếu sau:

- Bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được giao để thanh toán dứt điểm nợ khối lượng xây dựng cơ bản của các công trình thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách theo chế độ quy định; hoàn trả đủ (cả gốc và lãi) các khoản vay, tạm ứng đến hạn: các khoản huy động theo quy định tại khoản 3, Điều 8 Luật ngân sách nhà nước; các khoản vay tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thủy sản; các khoản ngân sách, các cấp đã ứng trước phải thu hồi vào dự toán ngân sách hàng năm.

- Đảm bảo đủ vốn đối ứng cho các công trình, dự án sử dụng vốn ODA.

- Bố trí vốn thực hiện các dự án, chương trình khắc phục hậu quả thiên tai.

- Đối với các chương trình, dự án, nhiệm vụ quan trọng cần chú ý như sau:

+ Bố trí đủ vốn phần ngân sách địa phương đảm bảo theo chế độ quy định đối với những chương trình, nhiệm vụ theo Quyết định của Chính phủ như: Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống khó khăn theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TT ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ; Đề án nâng cấp bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực giai đoạn 2005 - 2008 theo Quyết định số 225/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại văn bản số 14049/BTC-NSNN ngày 07/11/2005 của Bộ Tài Chính…

+ Đối với những chương trình, dự án, nhiệm vụ thực hiện từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương, phải thực hiện bố trí theo đúng mục tiêu, dự toán được giao.

- Bố trí vốn thực hiện những dự án quan trọng chuyển tiếp để tập trung hoàn thành theo tiến độ thực hiện dự án;

- Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới đối với lĩnh vực giáo dục- đào tạo và dạy nghề; lĩnh vực khoa học công nghệ không được thấp hơn mức dự toán chi đầu tư phát triển của các lĩnh vực này Thủ tướng Chính phủ đã giao.

Bố trí ngân sách để thành lập quỹ hỗ trợ doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển.

Bố trí vốn để thực hiện các chương trình, đề án theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành.

Sau khi bố trí cho các nhiệm vụ nêu trên mới bố trí cho các dự án khởi công mới có đủ điều kiện bố trí vốn theo chế độ quy định.

2/Phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể (kể cả cải cách tiền lương theo chính sách mới ):

Thực hiện theo hệ thống tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương ổn định giai đoạn 2007 - 2010 theo Nghị quyết số 11/2006/NQ- HĐND ngày 17/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Phân bổ, dự toán chi ngân sách hàng năm cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo dạy nghề, lĩnh vực khoa học công nghệ không được thấp hơn so với dự toán Thủ tướng Chính phủ và mức dự toán HĐND tỉnh đã giao.

Bố trí đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách, các nhiệm vụ được chính phủ, UBND tỉnh quyết định..: Kinh phí thực hiện khám chữa bệnh cho người nghèo theo chuẩn nghèo mới quy định tại quyết định số 170/2005/QĐ- TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi theo luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ học bổng đối với học sinh dân tộc nội trú theo chế độ quy định. Kinh phí thực hiện Nghị quyết 27/2005/HĐND cho cán bộ không chuyên trách cấp xã, kinh phí cho các đối tượng chính sách...

3/ Phân bổ, giao ngân sách thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, các nhiệm vụ hàng năm

Căn cứ dự toán chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án quan trọng và một số mục tiêu, nhiệm vụ khác Thủ tướng đã giao, thực hiện phân bổ, dự toán các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo đúng mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền giao. Đồng thời thực hiện lồng ghép các nguồn vốn chương trình, mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo chế độ quy định dể thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn; ngoài ra chủ động bố trí nguồn ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện.

4. Về bố trí ngân sách và thực hiện cơ chế tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương hàng năm:

- 50% tăng thu ngân sách địa phuơng (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dự toán hàng năm so với dự toán năm 2007 được tỉnh giao;

- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện hàng năm so với dự toán hàng năm tỉnh giao;

- 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương có tính chất lương);

- 40% số thu sự nghiệp được để lại theo chế độ (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất)

- Nguồn để thực hiện tiền lương tăng thêm năm trước chưa sử dụng hết chuyển sang;

Sau khi thực hiện các biện pháp nêu trên mà không đủ nguồn thì ngân sách cấp trên hỗ trợ để đảm bảo thực hiện cải cách tiền lương hàng năm. Trường hợp nguồn thực hiện cải cách tiền lương xác định theo các quy định trên của đơn vị dự toán ngân sách các cấp và cấp chính quyền địa phương lớn hơn nhu cầu chi thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, tiếp tục chuyển nguồn này sang năm sau để tạo cải cách tiền lương, không sử dụng cho các mục tiêu khác.

5. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, không thấp hơn mức dự phòng đã được tỉnh giao để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, thực hiện kế hoạch hành động khẩn cấp phòng chống khi xảy ra dịch cúm gia cầm và đại dịch cúm ở người…

6. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp HĐND quyết định dự toán thu ngân sách cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dành tối thiểu 50% thực hiện cải cách tiền lương; phần còn lại để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định và sử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định và bổ sung dự phòng ngân sách địa phương, để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách.

7. Đối với các công ty môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên, Phúc Yên, Mê Linh thực hiện cân đối nhiệm vụ chi qua ngân sách huyện, thị.

Điều 10. Về thời gian phân bổ, giao dự toán.

Căn cứ dự toán thu chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, UBND các cấp trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo giao dự toán thu, chi ngân sách hàng năm đến từng đơn vị sử dụng ngân sách trước ngày 31/12 và tổ chức việc công khai dự toán ngân sách theo Quyết định số 192/ 2004/QĐ-TTg ngày 16/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

UBND cấp tỉnh căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách, trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới trước ngày 10/12 hàng năm;

Căn cứ Nghị quyết HĐND cấp tỉnh, nhiệm vụ thu, chi, mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện, thị xã, thành phố. UBND cấp huyện trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp huyện trước ngày 20/12;

Căn cứ Nghị quyết HĐND cấp huyện, giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện, mức bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho từng xã, phường, thị trấn. UBND cấp xã trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp xã và thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên theo từng loại của Mục lục NSNN theo 4 nhóm mục, gửi KBNN nơi giao dịch (01 bản) làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi trước ngày 31/12 hàng năm.

Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách hàng năm được UBND giao, các địa phương, đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo đúng các quy định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật NSNN và Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định nói trên.

Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến loại, khoản của MLNSNN theo 4 nhóm mục chi gửi cơ quan tài chính đồng cấp để thẩm tra; trong đó phải giao riêng nguồn tiết kiệm 10% để thực hiện CCTL và được phân bổ vào nhóm mục “chi thanh toán cá nhân”. Đối với các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư XDCB, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác phải dự kiến phân theo tiến độ thực hiện quý và giao cùng với giao dự toán năm.

- Trong phạm vi 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án phân bổ ngân sách, cơ quan tài chính có văn bản thông báo kết quả thẩm tra. Trường hợp cơ quan tài chính nhất trí với phương án phân bổ thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách giao ngay dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đồng gửi cơ quan tài chính, KBNN cùng cấp (bản tổng hợp các đơn vị) và KBNN nơi giao dịch (gửi thông qua đơn vị sử dụng ngân sách bản chi tiết đối với đơn vị).

Trường hợp cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh thì trong phạm vi 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của cơ quan tài chính, cơ quan đơn vị phân bổ tiếp thu, điều chỉnh; trường hợp không thống nhất nội dung điều chỉnh, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại điểm 1.5, mục I, phần IV, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.

Chương IV

CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 11. Mục tiêu

1 - Động viên GDP vào NSNN đạt mức 27-28%

2 - Chi đầu tư phát triển đạt trên 50% tổng chi NSĐP.

3 -Mục tiêu đặt ra phấn đấu thu NSNN trên địa bàn năm 2007 đạt 5.000 tỷ đồng

Điều 12. Cơ chế kế hoạch hoá về ngân sách:

1- Xây dựng dự toán thu từng cấp ngân sách sau khi được cấp trên trực tiếp giao phải xây dựng thu từ kinh tế tăng từ 3% trở lên (Chính phủ yêu cầu tăng 5%), minh bạch hoá nền tài chính – ngân sách, giá cả, công khai rộng rãi theo luật pháp quy định.

2- Sau khi HĐND các cấp quy định phê chuẩn dự toán ngân sách, UBND giao chỉ tiêu tổng hợp.

3 - Giao cho cơ quan Tài chính giao chỉ tiêu hướng dẫn thu, chi ngân sách cho các cấp ngân sách, các đơn vị thụ hưởng ngân sách.

4 - HĐND tỉnh quy định mức thu tối đa (mức trần) và mức trần của TW quy định theo thẩm quyền. HĐND giao UBND căn cứ tình hình, đặc điểm của từng thời kỳ ban hành cụ thể thực hiện ở Vĩnh phúc nhưng không được vượt trần trong thu phí, lệ phí và các khoản thu theo luật pháp quy định.

5 - áp dụng cơ chế thưởng, phạt trong thực hiện dự toán thu ngân sách, mức cụ thể giao UBND xem xét từ yếu tố chủ quan, nỗ lực thiết thực để quyết định.

Điều 13. Những nguyên tắc cơ bản về cơ chế chính sách tài chính:

1. Phân cấp triệt để, phân cấp đồng bộ, toàn diện đi liền với đầu tư có trọng tâm, trọng điểm không dàn trải để tạo thế và lực mới từ cơ sở, đơn vị kinh tế, hành chính và sự nghiệp với quan điểm tự chịu trách nhiệm, tự chủ về tính hiệu quả của đồng vốn, nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng thương hiệu, chiếm lĩnh thị trường phát triển bền vững và đóng góp ngày càng tăng cho NSNN.

2. Thực hành triệt để tiết kiệm, chống lãng phí chống tham nhũng, nhũng nhiễu trong thừa hành nhiệm vụ, công khai rộng rãi, minh bạch hoá dự toán ngân sách các cấp, dự toán của các đơn vị thụ hưởng ngân sách và ngân sách hỗ trợ cho các tổ chức…theo quy định của Chính phủ, của Tỉnh uỷ, HĐND – UBND tỉnh để dân biết, dân kiểm tra; đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhằm lành mạnh hoá nền tài chính, đi liền với cải cách hành chính nâng cao năng lực quản lý nhà nước. Trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí thì áp dụng thông tư 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính về bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của Pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí..

3. Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ, các quy định của Nhà nước, của địa phương về định mức kinh tế - kỹ thuật, về chi tiêu ngân sách về sử dụng tài chính công nhất là tài sản như ô tô, phương tiện làm việc, tiếp khách, hội nghị, lễ kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận huân chương… thực hiện theo các Nghị quyết của Tỉnh uỷ khoá 13-14 nhằm tạo nguồn lực từ trong nội hàm nền kinh tế – xã hội cho đầu tư phát triển. Thực hiện chính sách khen thưởng đối với những điểm sáng về tính hiệu quả thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách; đồng thời phê phán và có biện pháp hành chính với các trường hợp vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính, hiệu quả và sử dụng đồng vốn kém.

4. Trên cơ sở chính sách phát triển kinh tế – xã hội với các biện pháp, giải pháp để đạt được mục tiêu mà Đại hội Đảng bộ Vĩnh phúc đã đề ra, công tác tài chính – ngân sách thực hiện đi trước một bước đón đầu, dự báo, dự tính vừa phục vụ hội nhập vừa phục vụ tăng trưởng của nền kinh tế vừa phân phối hợp lý nguồn lực tài chính – ngân sách đảm bảo tăng trưởng bền vững nền kinh tế.

5. Động viên mọi nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế đặc biệt trong đầu tư XDCB, hàng năm tranh thủ nguồn vốn nhàn rỗi vay đầu tư mức luân chuyển tương ứng 30% vốn đầu tư phát triển NSĐP, đồng thời với việc trả nợ đúng hạn.

6. Đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả của khu vực DNNN, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng. Thu hút mạnh nguồn lực từ bên ngoài vào tỉnh phát triển mạnh công nghiệp chú ý công nghiệp có tính cạnh tranh cao đảm bảo bền vững khi vào Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) để củng cố, phát triển thị trường tài chính, thị trường vốn, an toàn phát triển khi hội nhập. Tiếp tục xoá bao cấp qua giá với 1 số loại hàng hoá, dịch vụ, xoá dần cơ chế bù giá.

Điều 14. Cơ chế chính sách cụ thể

1. Dự toán thu NSNN khi được giao các cấp ngân sách, các đơn vị thụ hưởng ngân sách phải giao tăng thêm từ 3 - 5% để các ngành cân đối vững chắc, trang trải trong năm ngân sách.

2. Không lấy nguồn ngân sách hình thành giành cho chi đầu tư phát triển để chi thường xuyên hoặc chi cho nhiệm vụ đặc thù. Nhiệm vụ đặc thù chi sang khoán cho bộ máy hành chính, sự nghiệp (thực hiện khoán chi, chi theo định mức).

3. Không bổ sung ngoài dự toán ngân sách đã được HĐND phê chuẩn và UBND đã giao. Trên cơ sở dự toán được giao tự sắp xếp bố trí trong quý, trong năm để hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao (trừ trường hợp thật đặc biệt như thiên tai, hoả hoạn hoặc nhiệm vụ mới tăng thêm; nhiệm vụ trong cả nhiệm kỳ hoặc 5 năm mới phát sinh…)

4. Không ỷ nại vào ngân sách cấp trên: Với dự toán được giao các cấp chính quyền, các đơn vị thụ hưởng ngân sách, các đoàn thể, tổ chức tăng cường khai thác tiềm năng hoạt động dịch vụ nhất là nguồn tiềm năng tại chỗ, tổ chức hoạt động dịch vụ để trang trải không trông chờ ngân sách cấp trên.

5. Căn cứ vào dự toán ngân sách cấp trên trực tiếp giao nếu nguồn thu theo tỷ lệ điều tiết hiện hành lớn hơn định mức chi thì phần chênh lệch lớn hơn dành cho chi đầu tư phát triển.

6. Tăng thu ngân sách so dự toán giao năm đầu ổn định số vượt đó giành 50% chi đầu tư (XDCB) còn 50% xây dựng quỹ CCTL. Quỹ CCTL trong năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện CCTL.

7. Hụt thu chi NSNN có lý do khách quan (thiên tai, hoả hoạn) hụt từ 20% trở lên so với dự toán được cấp trên giao được xem xét để hỗ trợ.

8. Tăng thu so với dự toán được giao phần nộp ngân sách cấp trên theo tỷ lệ điều tiết được xét thưởng lại mức thưởng không quá 10 tỷ cho cấp ngân sách. Thưởng cho đơn vị trực tiếp thu có đóng góp cho NSNN tuỳ thuộc theo khả năng tác động thực tế tạo nên tăng thu, mức cao nhất không quá 2 tỷ đồng. HĐND giao UBND quyết định khi kết thúc năm ngân sách.

9. Thực hiện tiết kiệm 10% (ngoài lương và phụ cấp) đối với cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước sau khi giao dự toán để xây dựng quỹ CCTL. Các đơn vị sự nghiệp có thu sử dụng tối thiểu 40% nguồn thu được để lại (riêng ngành y tế tối thiểu 35% trừ tiền thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế). Các cơ quan hành chính có nguồn thu theo quy định sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại (sau khi đã trừ chi phí thu) theo chế độ để thực hiện điều chỉnh tiền lương.

10. Thực hiện bổ sung có mục tiêu trong 1 số lĩnh vực cần đầu tư đảm bảo phát triển kinh tế – xã hội quan trọng, cấp thiết (như chi xây dựng phòng học cho giáo viên ở đồng bằng lên giảng dạy ở miền núi, chi chuyển đổi nghề lao động nông nghiệp nông thôn...)

11. Không bố trí kinh phí cho hoạt động liên kết, hợp tác giữa 2 cơ quan, 3 cơ quan, mà các đơn vị này phải dùng kinh phí được giao để chủ động bố trí hoạt động: Dự án phải dùng kinh phí dự án, đề tài phải dùng kinh phí đề tài đảm bảo…

12. Được hỗ trợ kinh phí cho các đoàn thanh tra nhiều ngành tham gia do Chủ tịch UBND tỉnh, Tỉnh uỷ, HĐND quyết định.

13. Các Hội không nằm trong danh mục Hội được NSNN đảm bảo phải tự cân đối. Nhà nước chỉ hỗ trợ lần đầu.

14. Thực hiện khoán chi hành chính theo Nghị định 130/NĐ-CP ở 100% các đơn vị và trao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp theo Nghị định 43/NĐ-CP ở 100% đơn vị.

15. Thực hiện lộ trình chuyển đổi các đơn vị hoạt động ứng dụng khoa học theo Quyết định 115/QĐ- TTg đến năm 2009 tự cân đối 100%, đơn vị cụ thể, lộ trình từng năm do UBND tỉnh quyết định.

16. Cố định số biên chế được giao cho các Trung tâm theo biên chế 2007 để xác định bao cấp từ NSNN theo định mức, phấn đấu đến năm 2010 xoá bao cấp từ ngân sách, đơn vị cụ thể, lộ trình từng năm do UBND tỉnh quyết định.

17. HĐND giao UBND tỉnh căn cứ vào tình hình cụ thể về kinh tế – xã hội để ban hành mức thu, giá thu cụ thể của các dịch vụ phí, lệ phí trên cơ sở giá khung trần nhà nước và HĐND tỉnh đã ban hành, đã quy định.

18. HĐND giao UBND từ năm 2007 được phép chi cho các đối tượng ký hợp đồng uỷ nhiệm thu trong chi ngân sách xã, phường, thị trấn theo chế độ của Bộ Tài chính đã ban hành.

19. Các ấn phẩm được phép phát hành phải đảm bảo tự cân đối, ngân sách chỉ bù cho các ấn phẩm được phép cấp phát cho các đối tượng mà Nhà nước và 3 Thường trực quyết định.

20. Tiếp tục thực hiện miễn 50% thuỷ lợi phí vụ mùa, 50% thuỷ lợi phí vụ chiêm và 100% thuỷ lợi phí vụ đông cho nông dân. Việc cấp phát được thực hiện thông qua tổ chức dịch vụ (các công ty thuỷ nông) và thực hiện lộ trình tiến tới miễn 100%.

21. Phí vệ sinh các thị trấn, thị tứ hoặc làng xóm của các huyện, thị trong tỉnh được áp dụng biểu phí đô thị nhưng không được vượt mức trần UBND tỉnh quyết định. Về cơ chế quản lý: cấp nào thu cấp đó quản lý (trừ phí của Trung ương và phí do các công ty đô thị quản lý, tổ chức thu). Đơn vị áp dụng 1 trong 2 hình thức là:

- Thu đủ, chi đủ: Nguồn thu nộp vào ngân sách cấp đó và đơn vị chi ra theo dự toán được duyệt.

- Khoán thu, khoán chi cho một tổ chức dịch vụ, phương án khoán do UBND quyết định.

Điều 15. Tổ chức quản lý thu, tăng cường chống thất thu:

UBND các cấp, cơ quan thuế, hải quan và các cơ quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của Pháp luật. Thực hiện cải cách hành chính thuế, cải cách thủ tục hải quan, đơn giản hoá và công khai minh bạch các thủ tục thu, nộp ngân sách, mở rộng áp dụng hải quan điện tử tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thu, nộp ngân sách nhà nước; thực hiện đúng quy định về tổ chức đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời giải đáp, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện các chính sách thuế của nhà nước; tổ chức thực hiện các giải pháp kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn lậu thuế, tổ chức kiểm tra và thu kịp thời, đẩy đủ các khoản nợ đọng ngân sách.

Cơ quan thuế, Hải quan tăng cường công tác kiểm tra hoàn thuế GTGT, đảm bảo quản lý chặt chẽ, đúng chế độ, đúng thời gian quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Đồng thời, tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm tra sau hoàn thuế, sau thông quan nhằm chống gian lận trong việc hoàn thuế, thu nộp ngân sách. Phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về thu nộp ngân sách nhà nước.

Tăng cường công tác quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất, sử dụng, chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định.

Điều 16. Trong trường hợp thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp thực hiện vượt so với dự toán UBND cấp trên giao, sử dụng tối thiểu 50% (không bao gồm số thu tiền sử dụng đất) để tăng nguồn thực hiện cải cách tiền lương; 50% còn lại để tăng chi thanh toán nợ khối lượng XDCB bổ sung chi để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành một số công trình quan trọng, cấp thiết; tăng dự phòng ngân sách để phòng chống khắc phục thiên tai, phòng chống dịch bệnh và thực hiện nhiệm vụ quan trọng cấp bách, đột xuất phát sinh.

UBND các cấp xây dựng phương án sử dụng số tăng thu ngân sách địa phương, thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND cùng cấp trước khi thực hiện; báo cáo HĐND cùng cấp kết quả thực hiện tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp không đạt dự toán, UBND xây dựng phương án giảm chi tương ứng, tập trung cắt giảm hoặc giãn, hoãn những nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết báo cáo Thường trực HĐND cùng cấp xem xét, quyết định.

Điều 17. Sử dụng dự phòng ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ chi đột xuất phát sinh. Chỉ giải quyết các nhu cầu chi ngoài dự toán cho cơ quan, đơn vị và cấp dưới trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên phạm vi rộng, mức độ thiệt hại lớn vượt quá khả năng ngân sách của các địa phương, những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách mới phát sinh theo quy định của pháp luât.

Đối với dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa phương, cơ quan tài chính trình UBND quyết định và chỉ được sử dụng sau khi kết thúc mùa mưa bão.

UBND báo cáo Thường trực HĐND tình hình sử dụng dự phòng ngân sách địa phương hàng quý và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất. Đối với cấp xã, UBND báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND tình hình sử dụng dự phòng ngân sách xã hàng quý báo cáo HĐND trong kỳ họp gần nhất.

Trường hợp kinh phí thực hiện một số chế độ, chính sách như: chi khám chữa bệnh cho người nghèo, chi khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi trong năm không chi hết dự toán giao, được chuyển nguồn sang năm sau thực hiện, không bố trí chi cho các nhiệm vụ khác.

Điều 18. Thực hiện Chỉ thị 27 của Bộ Chính trị và Chỉ thị 03 của Tỉnh uỷ Vĩnh phúc, UBND tỉnh nhấn mạnh thêm đón nhận Huân, huy chương cao quý, kỷ niệm ngày truyền thống, UBND tỉnh, UBND huyện, thị, thành phố sẽ tổ chức 1 năm 2 kỳ được kết hợp lồng ghép, ở mỗi đơn vị chỉ tổ chức trong nội bộ. Trường hợp được phép tổ chức thống nhất mức hỗ trợ tối đa đối với tất cả các đơn vị là 50 triệu đồng/đơn vị (Tổng số kinh phí này đã bao gồm các khoản kinh phí phục vụ cho tuyên truyền, hội nghị, hội thảo vv…), đơn vị thuộc ngân sách cấp nào ngân sách cấp đó chi.

Điều 19. Việc tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn: Thực hiện theo đúng quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh số 09/2005/NQ-HĐND: Quy định về chế độ chi tiêu hội nghị và chế độ công tác phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Đối với một số trường hợp tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc tập huấn cụ thể, nếu được Trung ương cho phép, thì được thực hiện theo các quy định hiện hành của Trung ương.

Điều 20. Đối với việc hỗ trợ tiền ăn cho thành viên tham gia các Đoàn thanh tra liên ngành, thanh tra đột xuất theo quyết định của UBND tỉnh, Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ: 10.000 đồng/ngày/người thực tế làm việc để giảm bớt khó khăn, còn các chế độ khác thanh toán theo chế độ công tác phí quy định.

Điều 21.Thực hiện mua sắm tài sản công và các loại trang thiết bị từ ngân sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách, các đơn vị phải chấp hành đúng các quy định tại Thông tư số 121/2000/TT - BTC ngày 29/12/2001 của Bộ Tài chính và Quyết định số 2641/QĐ-CT ngày 05/10/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh về phân giao nhiệm vụ khi thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc của các cơ quan sử dụng vốn NSNN, nghiêm cấm việc chia nhỏ gói thầu để lựa chọn các hình thức mua sắm khác trái pháp luật. Việc thực hiện chỉ được thay đổi sau khi có Thông tư hướng dẫn mới của Bộ Tài chính và văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 22.Thực hiện khoán chi hành chính đối với toàn bộ các cơ quan hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ - CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT - BTC - BNV ngày 17/01/2006 Hướng dẫn thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ - CP; Thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với toàn bộ các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 43/2006/NĐ - CP ngày 25/4/2006, Thông tư số 71/2006/TT - BTC ngày 09/8/2006 Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ - CP.

Điều 23. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình, đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn theo chế độ quy định.

Điều 24. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách ở các đơn vị, cấp cơ sở. Đảm bảo các chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng và có hiệu quả, nhất là các chính sách liên quan đến thực hiện các chính sách xã hội, xoá đói, giảm nghèo…

Điều 25. Các cấp ngân sách, các đơn vị phải quản lý, sử dụng ngân sách đúng chế độ, tiêu chuẩn trong phạm vi dự toán được giao; nghiêm cấm việc chiếm dụng, vay, cho vay trái quy định của pháp luật dưới bất kỳ hình thức nào. Đối với tỉnh, có nhu cầu huy động vốn để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch đầu tư 5 năm đã được HĐND cấp tỉnh quyết định thì được phép huy động vốn trong nước, nhưng mức dự nợ huy động tối đa không vượt quá 30% vốn đầu tư XDCB trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh.

Điều 26.Thưởng thu vượt dự toán cho ngân sách huyện, thị, thành phố và các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách huyên, thị:

- Thưởng 30% số tăng thu ngân sách so với dự toán HĐND tỉnh giao phần ngân sách cấp tỉnh được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện, thị, thành nhưng tối đa cũng không quá 10 tỷ đồng.

- Việc thưởng vượt thu dự toán giữa ngân sách cấp huyện với ngân sách cấp xã thực hiện tương tự như thưởng từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện, thị, thành và do HĐND và UBND huyện, thị, thành quyết định.

- Việc thưởng vượt thu NSNN do nỗ lực chủ quan của các đơn vị thu có đóng góp thu NSNN mức tối đa 2 tỷ đồng được sử dụng chi đầu tư và bổ sung nhiệm vụ của đơn vị.

Điều 27. Về vốn thanh toán nợ XDCB của ngân sách xã: Trước hết ngân sách xã phải tự cân đối trả nợ, sử dụng từ nguồn vốn đầu tư phát triển và nguồn thu tiền sử dụng đất (bao gồm tiền thu từ quỹ đất tạo vốn, thu tiền đất một lần của các dự án phần ngân sách xã được hưởng…) trường hợp ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ (nếu có) thanh toán nợ XDCB ngân sách xã thì: Căn cứ kế hoạch vốn đã được cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ, ngân sách cấp trên thực hiện cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.

Chương V

VỀ THỦ TỤC CẤP PHÁT, THANH TOÁN NGÂN SÁCH

Điều 28. Để tăng cường chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách, giảm thủ tuc hành chính. Căn cứ vào dự toán năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:

- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội…) đảm bảo thanh toán theo mức được hưởng hàng tháng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước.

- Những khoản chi có tính chất thời vụ hoăc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư XDCB, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định. Trường hợp phát sinh các khoản chi cần thiết vượt mức dự kiến theo quý được giao từ đầu năm nhưng vẫn trong phạm vi dự toán ngân sách năm được giao thì KBNN vẫn thực hiện chi cho đơn vị và định kỳ tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp.

- KBNN thực hiện hạch toán các khoản chi đã thực chi trả, rút dự toán, chi tiêu theo đúng quy định của Mục lục NSNN (Chương, Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục). Đối với các khoản tạm ứng, tuỳ theo nội dung chi có thể hạch toán đến mục hoặc tiểu mục nhưng khi thanh toán thì phải chi tiết đến tiểu mục.

- Đối với chi XDCB từ các nguồn vốn: Căn cứ kế hoạch vốn bố trí cho các công trình đã đựơc UBND quyết định và tiến độ xây dựng hoàn thành, KBNN tổng hợp nhu cầu vốn gửi cơ quan tài chính để thực hiện chuyển vốn cho KBNN thanh toán cho các công trình.

- Đối với công trình XDCB chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp và các nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB phải thực hiện theo khả năng nguồn vốn thực có, cân đối vững chắc.

- Phần ngân sách cấp huyện cà cấp xã được hưởng: Do ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã đảm bảo nguồn trên cơ sở các dự án đầu tư đã được các cấp có thảm quyền phê duyệt, quyết định để chuyển nguồn cho KBNN thanh toán cho các công trình.

Điều 29. Phương thức chuyển số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.

Căn cứ số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới hàng năm được, Sở Tài chính thực hiện cấp bổ sung cân đối hàng tháng trước ngày 25 tháng trước; đối với những địa phương thu, chi ngân sách có tính chất thời vụ, không đều trong năm, Sở Tài chính căn cứ tiến độ thực hiện nhiệm vụ thu, chi để xác định số bổ sung cân đối hàng tháng cho phù hợp thực tế địa phương.

Đối với bổ sung có mục tiêu, việc chuyển vốn cho ngân sách cấp dưới theo yêu cầu thực hiện của mục tiêu đã được quy định.

Điều 30. UBND các cấp, các đơn vị dự toán tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời tổ chức xử lý kịp thời, đầy đủ những tồn tại sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và đã có kết luận bằng văn bản; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Quy định về phân cấp quản lý và điều hành ngân sách nhà nước 2007-2010 có giá trị tới năm 2010, trường hợp có sự điều chỉnh, bổ sung thì được bổ sung bằng các quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, Chi Cục Hải quan tại Vĩnh phúc phối hợp với Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị tổ chức thực hiện quy định này.

- Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND về ngân sách, Giám đốc Sở Tài chính tính toán cụ thể từng nội dung chi và các khoản thu của huyện, thị, Sở, Ban, ngành, đoàn thể và đơn vị thụ hưởng ngân sách trình UBND tỉnh thông qua để tiến hành giao kế hoạch cho từng đơn vị.

- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện, UBND cấp xã và thủ trưởng các đơn vị thụ hưởng ngân sách có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả, phù hợp với nội dung của bản quy định này. Những nội dung không quy định trong bản quy định này thực hiện theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

- Trong quá trình thực hiện bản quy định này, nếu có vướng mắc hoặc các vấn đề mới phát sinh thêm, các ngành, các cấp phản ánh kịp thời để UBND tỉnh xem xét, quyết định bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 85/2006/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý và điều hành Ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

  • Số hiệu: 85/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/12/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Phi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/01/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản