- 1Luật Quản lý nợ công 2009
- 2Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật đất đai 2013
- 6Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Đầu tư công 2014
- 8Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2014 về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Thủ tướng Chính phủ
- 9Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 10Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 99/2015/QH13 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Quốc hội ban hành
- 1Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 2Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 3Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 4Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 253/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 831/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 24 tháng 03 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/05/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012-2016;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016;
Căn cứ Quyết định số 253/QĐ-TTg ngày 17/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016;
Căn cứ Quyết định số 133/QĐ-UBND ngày 12/01/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1199/STC-QLNS ngày 15 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bình Thuận năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 831/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh Bình Thuận)
I. Mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ trọng tâm của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016:
1. Mục tiêu:
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi là THTK, CLP) năm 2016 là tiếp tục đẩy mạnh công tác THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội để sử dụng hiệu quả nguồn lực và góp phần tích cực bổ sung nguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống, tiêu dùng của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu:
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm 2016 để đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.
b) THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến tích cực trong chống lãng phí và thực hành tiết kiệm.
c) THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan, đơn vị.
d) THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; đồng thời, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của các cơ quan, đơn vị.
e) THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi.
3. Nhiệm vụ trọng tâm:
Năm 2016 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2016 phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các địa phương. Đây là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và tạo cơ sở để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020. Để đạt được các yêu cầu đó, trong năm 2016, các cấp, các ngành, các địa phương cần triển khai làm tốt các nhiệm vụ sau đây:
a) Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ về tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả. Thực hiện chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực của đất nước, tài nguyên thiên nhiên, để góp phần đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (GRDP) trên 7,5%.
b) Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Triệt để tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện; không tăng chi thường xuyên ngoài lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương.
c) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương. Tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, lãng phí.
d) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động; phấn đấu trong năm 2016 giải quyết việc làm cho 24.000 lao động. Phấn đấu tinh giản biên chế hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước.
e) Chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt; nâng tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom xử lý đạt 91%, tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%, tỷ lệ độ che phủ (tính cả cây công nghiệp và cây lâu năm) đạt 53,5%.
f) Triển khai các quy định về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu vực này.
g) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP
II. Một số chỉ tiêu tiết kiệm trong các lĩnh vực:
THTK, CLP cần được thực hiện trên các lĩnh vực theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là các cơ quan, đơn vị) cần tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước:
a) Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên:
- Trong năm 2016 tiếp tục thực hiện chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán chi ngân sách (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); ngoài tiết kiệm 10% nói trên, tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để tạo nguồn cải cách tiền lương, trong đó phấn đấu thực hiện:
+ Tiết kiệm tối thiểu 12% chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí.
+ Tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào. Không bố trí chi đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học. Không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Thực hiện cơ chế khoán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở định mức nghiên cứu khoa học, công nghệ và kết quả đầu ra.
- Rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và tăng cường tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực tài chính trên cơ sở có tính đến đặc điểm của từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường, trình độ quản lý. Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (gồm cả việc hoàn thiện các văn bản quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực cụ thể). Thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ về điều chỉnh giá dịch vụ công, từ đó chuyển từ hỗ trợ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách khi tham gia dịch vụ công.
* Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm theo dõi, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) tình hình THTK, CLP trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên và tình hình thực hiện chế độ tự chủ của cơ quan, đơn vị mình.
b) Trong quản lý, sử dụng nợ công:
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh quản lý chặt chẽ nợ công, đảm bảo 100% các khoản vay mới của địa phương và doanh nghiệp theo quy định tại Luật Quản lý nợ công, Luật Đầu tư công; tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí ngân sách tỉnh để trả nợ các khoản vốn vay, đảm bảo trả nợ 100% các khoản vay đến hạn đúng thời gian quy định.
c) Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Luật Đầu tư công, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 trình HĐND tỉnh phê duyệt phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và quy định của pháp luật; triển khai có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công năm 2016.
- THTK, CLP thông qua việc tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quá trình đầu tư; bảo đảm công khai, minh bạch trong đấu thầu thông qua tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai, hạn chế tối đa việc chỉ định thầu các dự án đầu tư.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ, chủ trương, định hướng tái cơ cấu đầu tư công, trọng tâm là đầu tư công theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 về phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020.
- Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc theo giấy phép; cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; không để phát sinh thêm và xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản.
- THTK, CLP thông qua đổi mới cơ bản cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng vốn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Phấn đấu đảm bảo 100% việc phân bổ vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công do cấp có thẩm quyền quyết định. Trong đó, tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án để phấn đấu tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng mức đầu tư.
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
- Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia; công trình có giá trị lớn, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
* Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) tình hình THTK, CLP trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
a) Thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục thuốc mua sắm tập trung.
b) Các cơ quan, đơn vị trong phạm vi quản lý của mình tiếp tục thực hiện kiểm tra rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; thực hiện nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
c) Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật; sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định.
d) Hạn chế mua sắm xe ô tô và trang thiết bị đắt tiền; tổ chức rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 08/4/2015; thực hiện xử lý kịp thời số xe ô tô dôi dư (nếu có) theo đúng quy định; từng bước thực hiện khoán xe công đối với một số chức danh theo Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11/11/2015 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.
e) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; đẩy nhanh tiến độ phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước, kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới.
f) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật.
* Giao Sở Xây dựng chủ trì thực hiện các điểm b, e khoản này; Sở Tài chính chủ trì thực hiện các điểm d, f khoản này; Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện điểm c khoản này; Sở Y tế chủ trì thực hiện điểm a khoản này. Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế hướng dẫn với cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ trên, đồng thời tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) tình hình THTK, CLP trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công của cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
3. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên; rà soát, trên cơ sở các quy định của Trung ương và thực tế tại địa phương, tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy chế, quy định về tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên của tỉnh.
b) Việc khai thác mới tài nguyên, khoáng sản phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch theo quy định; cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp và các ngành có liên quan tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát quá trình thực hiện và xử lý nghiêm các vi phạm.
c) Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu quả. Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh; hạn chế tối đa xuất khẩu nguyên liệu thô. Khai thác và sử dụng bền vững nguồn nước.
d) Triển khai thực hiện các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng; tăng cường bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển nhanh rừng sản xuất để tỷ lệ che phủ (tính cả cây công nghiệp và cây lâu năm) đạt 53,5%. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ rừng.
e) Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải.
f) Xử lý có kết quả các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
g) Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về sử dụng đất.
* Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) tình hình THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên.
a) Đẩy mạnh cổ phần hóa, bán vốn mà Nhà nước không cần nắm giữ theo nguyên tắc thị trường. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp 100% vốn nhà nước do UBND tỉnh làm chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ.
b) Tiếp tục quán triệt, thực hiện kế hoạch, lộ trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung chỉ đạo hoàn thành đúng theo các đề án đã được phê duyệt. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả tổ chức thực hiện đề án tái cơ cấu doanh nghiệp.
c) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh hàng xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên), phấn đấu thực hiện tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
* Giao Sở Tài chính phối hợp với Cục Thuế Bình Thuận và các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường giám sát đối với các doanh nghiệp nhà nước trong việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản được Nhà nước giao, theo dõi tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình THTK, CLP trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước do UBND tỉnh làm chủ sở hữu.
5. Trong quản lý các quỹ tài chính có nguồn từ ngân sách nhà nước:
Thực hiện nghiêm việc quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Đổi mới cơ chế tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách từng bước theo mô hình tự đảm bảo chi phí hoạt động.
* Giao Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình THTK, CLP trong quản lý các quỹ tài chính có nguồn từ ngân sách nhà nước.
6. Trong quản lý, sử dụng điện năng:
Chống lãng phí, thực hiện giảm tổn thất điện cả năm xuống 7,7%, tiết kiệm điện 2% trên địa bàn tỉnh.
* Giao Sở Công thương phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) tình hình THTK, CLP trong quản lý, sử dụng điện năng trên toàn tỉnh.
7. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động:
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế; phấn đấu thực hiện chỉ tiêu tinh giản 1,5% so với số biên chế được giao. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định. Giữ ổn định biên chế của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp đến hết năm 2016. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện, theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính).
b) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị:
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ phải soát xét lại các quy định về đào tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện; không để xảy ra tình trạng mất cân đối giữa đào tạo với sử dụng; tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng; sử dụng cán bộ, công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo, không phát huy hết năng lực, sở trường; tránh lãng phí thời gian, nguồn lực lao động.
- Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có; thực hiện tinh giản biên chế đối với các cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực, không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn và vi phạm kỷ luật lao động; phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh tiếp tục phát động phong trào “Tám giờ làm việc có chất lượng, hiệu quả” trong cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật giờ giấc làm việc theo Chỉ thị số 27-CT/TU ngày 01/10/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình đào tạo, sử dụng đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao, nâng cao chất lượng lao động để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong nước và ngoài nước;
- Các cơ quan, đơn vị phải tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động, đặc biệt là các quy định về sử dụng thời gian lao động.
c) Bảo hiểm xã hội Bình Thuận chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nhằm rút ngắn thời gian nộp bảo hiểm bắt buộc không quá 49 giờ/năm; giao Bảo hiểm xã hội Bình Thuận theo dõi, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) tình hình thực hiện nội dung này.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nhằm rút ngắn thời gian xin cấp phép xây dựng xuống tối đa không quá 77 ngày; giao Sở Xây dựng theo dõi, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) tình hình thực hiện nội dung này.
e) Cục Thuế Bình Thuận chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nhằm rút ngắn thời gian các doanh nghiệp phải tiêu tốn để hoàn thành thủ tục nộp thuế theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế; giao Cục Thuế Bình Thuận theo dõi, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) tình hình thực hiện nội dung này.
f) Chi cục Hải quan Bình Thuận chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nhằm phấn đấu rút ngắn thời gian làm thủ tục xuất khẩu và nhập khẩu theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan; giao Chi cục Hải quan Bình Thuận theo dõi, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) tình hình thực hiện nội dung này.
g) Sở Nội vụ thực hiện chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hiện rà soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức (thủ tục thi tuyển công chức, thủ tục xét tuyển dụng công chức, thủ tục xét tuyển đặc cách viên chức), thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính định kỳ hàng năm của Chính phủ, hướng dẫn, quy định của các Bộ, ngành để đảm bảo giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tiết kiệm kinh phí; giao Sở Nội vụ theo dõi, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) tình hình thực hiện nội dung này.
III. Giải pháp thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm:
a) Các cơ quan, đơn vị phối hợp với các đoàn thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm tiếp tục tổ chức học tập, tuyên truyền, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chỉ thị số 21/CT-TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ, Chỉ thị số 30/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp Nhà nước, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/09/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/09/2014 của Chính phủ, Chỉ thị số 27-CT/TU ngày 01/10/2012 của Tỉnh ủy về nâng cao trách nhiệm và chấn chỉnh tác phong, giờ giấc làm việc, ý thức chấp hành của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh, Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 08/01/2013 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sinh hoạt, công tác, Chỉ thị số 44/CT-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh về việc tiếp tục triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh và quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong THTK, CLP.
Từng cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình THTK, CLP của cơ quan, đơn vị mình và phổ biến, quán triệt đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
b) Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng chương trình, vận động, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác phòng, chống tham nhũng, THTK, CLP gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
c) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ được giao tại Công văn số 1050/UBND-TH ngày 08/4/2015 của UBND tỉnh.
d) Đài Phát thanh Truyền hình Bình Thuận, Báo Bình Thuận tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc THTK, CLP; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội.
b) Tập trung rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu định hướng, chủ trương đầu tư, tránh việc định hướng đầu tư và chủ trương đầu tư sai, dẫn đến các dự án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước thấp.
c) Đổi mới việc phân bổ vốn, tập trung vốn cho các công trình sắp hoàn thành.
d) Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở huyện, xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu và hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước.
e) Thực hiện công khai thông tin các cơ quan, đơn vị có dự án chưa hoàn thành công tác kiểm toán, quyết toán.
3. Thực hiện công khai, giám sát THTK, CLP:
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật; tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
c) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí.
d) Đẩy mạnh việc thực hiện giám sát đầu tư cộng đồng qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư.
4. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP:
a) Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra (giao thành chỉ tiêu) việc thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
- Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
+ Quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên.
+ Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
+ Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng.
+ Các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình quốc gia, các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước,
+ Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí.
+ Quản lý kinh phí xây dựng chương trình, nội dung giáo dục.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
- Chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình kịp thời khắc phục, xử lý dứt điểm các vi phạm trong THTK, CLP đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra theo đúng quy định của pháp luật; đối với trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của UBND tỉnh thì đề xuất gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xử lý kịp thời.
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là trong thực hiện các dịch vụ công để vừa rút ngắn thời gian thực hiện, giảm nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
b) Các cơ quan, đơn vị triển khai có hiệu quả pháp luật về phòng chống tham nhũng, THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ.
c) Tăng cường phối hợp triển khai việc THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP; phát huy vai trò giám sát của các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2016 của tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình THTK, CLP của cơ quan, đơn vị mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP của các đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của các cơ quan, đơn vị cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện ngay trong năm 2016 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra tại Quyết định này.
2. Các cơ quan, đơn vị chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2016; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
d) Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh và Chương trình THTK, CLP cụ thể của các cơ quan, đơn vị mình trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm và gửi UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính.
3. Giám đốc các Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP của tỉnh; trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện ngay trong năm 2016 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ công khai, khen thưởng, báo cáo kết quả THTK, CLP theo hướng dẫn của UBND tỉnh tại Công văn số 1050/UBND-TH ngày 03/4/2015.
5. Sở Tài chính theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2016 của tỉnh tham mưu UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh, Bộ Tài chính theo đúng quy định./.
- 1Quyết định 1261/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2017
- 2Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi mua tin phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Chương trình 60/CTr-UBND về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Hà Nội năm 2016
- 5Quyết định 769/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 6Quyết định 328/QĐ-UBND ban hành Chương trình của tỉnh Đồng Tháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016
- 7Quyết định 670/QĐ-UBND ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Quyết định 383/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 9Quyết định 1284/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Thanh Hóa
- 1Luật Quản lý nợ công 2009
- 2Quyết định 1261/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2017
- 3Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật đất đai 2013
- 9Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 10Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Đầu tư công 2014
- 12Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2014 về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Thủ tướng Chính phủ
- 13Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 14Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 15Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi mua tin phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 17Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 18Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 19Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 99/2015/QH13 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Quốc hội ban hành
- 21Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 253/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Chương trình 60/CTr-UBND về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Hà Nội năm 2016
- 24Quyết định 769/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 25Quyết định 328/QĐ-UBND ban hành Chương trình của tỉnh Đồng Tháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016
- 26Quyết định 670/QĐ-UBND ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 27Quyết định 383/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 28Quyết định 1284/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Thanh Hóa
Quyết định 831/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bình Thuận năm 2016
- Số hiệu: 831/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/03/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/03/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực