ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 831/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 21 tháng 04 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/11/2006 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 và Thông báo kết luận số 82-TB/TU ngày 04/6/2012 của Ban Thường vụ Thành ủy sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch tại Công văn số 220/SVHTTDL-QHTH ngày 26/02/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đoàn thể liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 92/NQ-CP NGÀY 08/12/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 831/QĐ-UBND ngày 21/4/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Ngày 08/12/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 92/NQ-CP về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới, nhằm tăng cường liên kết, phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, địa phương; huy động nguồn lực đầu tư để du lịch có bước phát triển đột phá, thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và đất nước. Căn cứ nội dung Nghị quyết của Chính phủ được ban hành, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết như sau:
Nhằm quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới, tạo sự đồng thuận nhất trí cao trong nhận thức và hành động của toàn Đảng, quân và dân thành phố trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết; triển khai đồng bộ những nội dung của Nghị quyết, trước hết thực hiện tốt những nội dung có tính đột phá, cấp thiết và trọng tâm; từng bước nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch. Phát huy toàn diện tiềm năng, lợi thế của thành phố cảng, biển, sử dụng mọi nguồn lực để đẩy mạnh công tác phát triển du lịch, nhằm xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm du lịch của vùng Duyên hải Bắc Bộ; đảo Cát Bà cùng với Hạ Long và Đồ Sơn là một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước, đạt đẳng cấp quốc tế.
- Kế hoạch xác định rõ nhiệm vụ của các cơ quan, ban, ngành thành phố, các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố nhằm tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức, đưa du lịch thành phố bước vào giai đoạn phát triển mới, nhanh, mạnh và bền vững hơn.
- Tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về vai trò và tầm quan trọng của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân tích cực tham gia vào sự nghiệp phát triển du lịch của thành phố.
- Tập trung sự chỉ đạo sát sao, thường xuyên kiểm tra đôn đốc, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương để triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp, huy động sức mạnh tổng hợp của toàn hệ thống chính trị thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết; báo cáo kịp thời kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để đề ra các giải pháp khắc phục; hàng năm tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm.
Từng bước xây dựng Hải Phòng trở thành một trong những cửa ngõ và trung tâm du lịch, hấp dẫn khách quốc tế, khách du lịch có khả năng tài chính cao; đào tạo nhân lực và quảng bá xúc tiến du lịch cho các địa phương phía Bắc. Phấn đấu đến năm 2020, du lịch Hải Phòng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và Hải Phòng trở thành trung tâm du lịch của vùng Duyên hải Bắc Bộ; đảo Cát Bà cùng với Hạ Long và Đồ Sơn là một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước, đạt đẳng cấp quốc tế.
Đến năm 2020, có cầu cảng đón tàu du lịch biển quốc tế đến Hải Phòng; xây dựng mới 3 - 5 khách sạn 5 sao, 01 nhà hát quy mô lớn từ 2.000 đến 4.000 ghế tại khu vực trung tâm thành phố, 02 nhà hát tổng hợp có quy mô từ 800 đến 1.000 ghế tại khu du lịch Cát Bà, Đồ Sơn để tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch. Tổ chức đón và phục vụ 9 triệu lượt khách, tăng bình quân trên 8,25%/năm, trong đó khách du lịch quốc tế là 2 triệu lượt, chiếm 22,2%, tăng bình quân 13,86%/năm.
III. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch:
- Tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và nhân dân thành phố về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của ngành Du lịch trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội thành phố, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân. Qua đó, nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, tài nguyên du lịch.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, cán bộ, đảng viên đối với nhiệm vụ phát triển du lịch thành phố.
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, vận động nhân dân tự giác và tích cực tham gia giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường; tăng cường thực hiện nếp sống văn minh, lịch sự, tôn trọng pháp luật; xây dựng phong trào ứng xử văn minh, có thái độ cởi mở, chân thành đối với khách du lịch.
2. Tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển du lịch:
- Tranh thủ sự hỗ trợ các nguồn lực của Trung ương từ Chương trình hành động quốc gia về du lịch, Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia; Quy hỗ trợ phát triển du lịch,... để đầu tư, đẩy mạnh phát triển du lịch Hải Phòng.
- Đảm bảo môi trường thuận lợi, chủ động bố trí ngân sách, quỹ đất và triển khai các giải pháp phát triển du lịch; áp dụng các cơ chế đặc thù về đất đai, nguồn vốn đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư chiến lược để phát triển du lịch phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thu hút đầu tư phát triển du lịch; đổi mới công tác thẩm định lựa chọn dự án. Đa dạng các nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, vốn ngân sách tập trung đầu tư dự án kết cấu hạ tầng quan trọng.
- Chú trọng đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng các trọng điểm du lịch; khẩn trương kiểm tra, rà soát lại các dự án đầu tư phát triển du lịch, có giải pháp xử lý các dự án triển khai chậm tiến độ, vi phạm quy hoạch.
- Tập trung đầu tư xây dựng thương hiệu, sản phẩm du lịch đặc thù mang sắc thái riêng của thành phố về du lịch biển đảo; du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh; du lịch đô thị, du khảo đồng quê; du lịch nghỉ dưỡng... Phát triển các tuyến du lịch liên địa phương, liên vùng. Phát triển các sản phẩm lưu niệm, ấn phẩm, bộ quà tặng du lịch Hải Phòng.
- Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch. Từng bước chuyên nghiệp hóa việc gắn tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, lễ hội, hội nghị, hội thảo với hoạt động du lịch. Mở rộng quan hệ hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong nước, khu vực và quốc tế.
3. Tạo điều kiện thuận lợi, bảo đảm an ninh, an toàn để thu hút khách và phát triển du lịch:
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường vai trò quản lý nhà nước, bảo đảm an ninh, an toàn, vệ sinh tại các khu, điểm du lịch, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch.
- Hướng dẫn các địa phương và cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch triển khai các giải pháp nhằm bảo vệ an toàn cho du khách, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch; chỉ đạo thực hiện việc công nhận dịch vụ du lịch đạt chuẩn đối với các cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch.
- Chỉ đạo, tổ chức các đoàn công tác liên ngành, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động du lịch tại các địa phương vào thời điểm lễ hội, ngày lễ tết, tháng cao điểm, tập trung tại các nhà ga, bến cảng, khu, điểm du lịch tập trung đông khách du lịch.
- Phát động, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai các chương trình, chiến dịch cải thiện môi trường du lịch. Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ phục vụ du lịch, cứu hộ cứu nạn, cứu đắm, cấp cứu y tế cho đội ngũ nhân viên phục vụ trên các phương tiện vận chuyển nhằm đáp ứng yêu cầu của pháp luật về đảm bảo an toàn tuyệt đối cho khách du lịch, đồng thời nâng cao hình ảnh phục vụ văn minh, lịch sự cho những người làm du lịch của Hải Phòng, góp phần thu hút khách đến các khu, điểm du lịch của thành phố.
- Mở rộng thị trường du lịch quốc tế, giảm phụ thuộc vào một số thị trường lớn; đa dạng hóa, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ du lịch; tăng cường thu hút khách du lịch đến thành phố lưu trú dài hơn và chi tiêu nhiều hơn; thực hiện tốt chương trình kích cầu du lịch nội địa do Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành với chủ đề “Người Việt Nam đi du lịch Việt Nam - Mỗi chuyến đi thêm yêu Tổ quốc”.
- Tập trung triển khai để sớm hoàn thành các dự án đầu tư cảng du lịch, nâng cấp sân bay Cát Bi, điểm dừng chân tại các đầu mối trung chuyển để tăng cường khả năng kết nối, rút ngắn thời gian di chuyển của khách du lịch; nâng cấp chất lượng dịch vụ phục vụ khách du lịch trên các tuyến đường bộ, đường sắt, đường không và đường thủy nội địa.
4. Hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp du lịch:
- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh theo hướng nâng mức ưu đãi đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh trong các lĩnh vực khách sạn, lữ hành, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng; quy định mức giá điện tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh du lịch.
- Rà soát các quy định về giao đất, thuế sử dụng đất để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi nhằm giảm thuế sử dụng đất và tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư cơ sở lưu trú, khu du lịch sử dụng nhiều diện tích cho không gian cảnh quan.
5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch:
- Kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch của thành phố.
- Tăng cường quản lý hoạt động du lịch tại các điểm đến, bảo đảm vệ sinh, môi trường, chất lượng phục vụ trên cơ sở đánh giá, công nhận dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; mở rộng các văn phòng trung tâm hỗ trợ thông tin khách du lịch tại sân bay, nhà ga, bến tàu,... để triển khai phối hợp hiệu quả hoạt động bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch, thực hiện phương châm xây dựng hình ảnh Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói riêng là điểm đến An toàn - Thân thiện - Chất lượng.
- Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch; tăng cường kiểm tra, giám sát, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các vi phạm quy định trong hoạt động du lịch. Đảm bảo an ninh y tế, phòng chống dịch bệnh; phòng ngừa, ngăn chặn các đối tượng lợi dụng hoạt động du lịch để thực hiện các hoạt động phạm tội hoặc xâm phạm chủ quyền quốc gia. Tổ chức, thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo vệ môi trường và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; đẩy mạnh việc chấn chỉnh an ninh trật tự, bảo đảm an toàn cho khách du lịch tại các khu, điểm du lịch.
- Nâng cao năng lực công tác cho cán bộ quản lý nhà nước về du lịch ở các địa phương tăng cường mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cho nhân viên các khách sạn; nhà hàng, nhà nghỉ, phương tiện vận chuyển khách du lịch để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch.
- Tăng cường vai trò của các Hiệp hội (Hiệp hội Du lịch, Hiệp hội Taxi, Hội đo lường và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,...) trong trao đổi, cung cấp thông tin, phối hợp quản lý môi trường du lịch bảo đảm an ninh, an toàn, chống chèo kéo, ép giá khách du lịch; phát động phong trào các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch tham gia phối hợp trong công tác giữ gìn an ninh trật tự, bảo đảm an toàn cho khách du lịch.
1. Trên cơ sở Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ, các Sở, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các quận, huyện khẩn trương triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch công tác cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ được giao; thường xuyên báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch).
2. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch này; định kỳ hàng quý, năm, tổ chức đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch, đề xuất bổ khuyết các nhiệm vụ, giải pháp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo thực hiện.
3. Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, đồng thời bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch cho phù hợp với tình hình mới.
4. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động, nếu cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh, các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan chủ động có văn bản gửi Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
TT | NỘI DUNG | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP | THỜI GIAN |
1 | Tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, vận động nhân dân tự giác và tích cực tham gia giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường; tăng cường thực hiện nếp sống văn minh, lịch sự, tôn trọng pháp luật; xây dựng phong trào ứng xử văn minh, có thái độ cởi mở, chân thành đối với khách du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | - Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, ngành, đơn vị liên quan - Hiệp hội Du lịch | Giai đoạn |
2 | Tăng cường phối hợp quản lý hoạt động du lịch tại các điểm đến, bảo đảm vệ sinh, môi trường, chất lượng phục vụ trên cơ sở đánh giá, công nhận dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Công an thành phố; Sở Công Thương; Sở Khoa học và Công nghệ; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Chương trình hàng năm |
3 | Tăng cường năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch từ thành phố tới quận, huyện | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND các quận, huyện; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Chương trình hàng năm |
4 | Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo vệ môi trường và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; đẩy mạnh việc chấn chỉnh an ninh trật tự, bảo đảm an toàn cho khách du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND các quận, huyện; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Chương trình hàng năm |
5 | Xây dựng chương trình phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2016-2020 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hiệp hội Du lịch; các Sở, ngành liên quan | Năm 2015, 2016 |
6 | Tổ chức thành công Lễ hội Hoa Phượng Đỏ hàng năm | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Chương trình hàng năm |
7 | Khảo sát, xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch liên vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hiệp hội Du lịch | Năm 2015 |
8 | Xây dựng Đề án và công bố các tuyến, điểm du lịch trên địa bàn thành phố | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | - Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ - Hiệp hội Du lịch | Năm 2015, 2016 |
9 | Đề án trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử, di tích lịch sử - văn hóa xếp hạng cấp thành phố giai đoạn năm 2015 - 2020 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND các quận, huyện; các Sở, ngành liên quan | Năm 2015 |
10 | Thực hiện Chương trình kích cầu du lịch nội địa | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Công Thương và các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Giai đoạn |
11 | Điều tra đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch trên địa bàn thành phố | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND các quận, huyện; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Giai đoạn |
12 | Xây đựng Đề án thành lập Khu du lịch quốc gia Cát Bà và Đô thị du lịch Đồ Sơn | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND các quận Đồ Sơn và huyện Cát Hải; các Sở, ngành liên quan | Giai đoạn |
13 | Mở các lớp bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và nâng cao nghiệp vụ du lịch cho nhân viên các doanh nghiệp du lịch tại Đồ Sơn, Cát Bà và Nội thành | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND các quận Đồ Sơn và huyện Cát Hải; các đơn vị có liên quan | Chương trình hàng năm |
14 | Xây dựng Đề án mở rộng thị trường, tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở, ngành liên quan | Giai đoạn |
15 | Xây dựng và triển khai Đề án “đa dạng hóa, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ du lịch” | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Giai đoạn |
16 | Xây dựng Chương trình Ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Giai đoạn |
17 | Thành lập các Văn phòng Trung tâm hỗ trợ khách du lịch tại các điểm đến trọng điểm, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch, xây dựng điểm đến An toàn - Thân thiện - Chất lượng | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hiệp hội Du lịch; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Giai đoạn |
18 | Hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành phối hợp với các trạm bán xăng trên tuyến du lịch qua thành phố để nâng cấp nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hiệp hội Du lịch; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Giai đoạn |
19 | Đề án đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tạo đột phá trong nâng cao nhận thức của xã hội về du lịch và hiệu quả hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông | Ban Tuyên giáo Thành ủy; các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Giai đoạn |
20 | Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trong lĩnh vực du lịch; nghiên cứu giải pháp tổ chức lực lượng để bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch. | Công an thành phố | Sở Nội vụ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Giai đoạn |
21 | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại của khách du lịch nước ngoài để đảm bảo an ninh y tế, tăng cường công tác kiểm soát dịch bệnh tại các cửa khẩu và phòng chống dịch bệnh tại khu du lịch, điểm tham quan du lịch; phòng ngừa, ngăn chặn các đối tượng lợi dụng hoạt động du lịch để thực hiện hoạt động tội phạm hoặc xâm phạm chủ quyền quốc gia | Công an thành phố | BCH Bộ đội biên phòng; Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Chương trình hàng năm |
22 | Triển khai và sớm hoàn thành các dự án đầu tư cảng du lịch quốc tế và nội địa trên địa bàn thành phố | Sở Giao thông vận tải | Sở Xây dựng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Giai đoạn |
23 | Nâng cấp chất lượng dịch vụ phục vụ khách du lịch trên các tuyến du lịch đường bộ, đường sắt, đường không và đường thủy nội địa | Sở Giao thông vận tải | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Giai đoạn |
24 | Chỉ đạo các bến tầu, các phương tiện tham gia vận chuyển hành khách bố trí đủ nhân lực, bảo đảm vệ sinh môi trường, an ninh an toàn; có thái độ phục vụ thân thiện; tổ chức thông tin hướng dẫn, hỗ trợ khách du lịch bảo đảm thuận tiện | Sở Giao thông vận tải | Sở Xây dựng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Giai đoạn |
25 | Kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động của các hãng taxi, ngăn chặn và xử lý kiên quyết đối với hoạt động taxi dù; rà soát chất lượng phục vụ của hệ thống xe vận chuyển hành khách trên địa bàn thành phố; nâng cấp hệ thống xe buýt phục vụ người dân và khách du lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc đảm bảo an toàn giao thông và chấp hành điều kiện kinh doanh vận tải đối với các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô, tàu thủy cao tốc trên địa bàn thành phố, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ hành khách theo hướng an toàn - văn minh - lịch sự | Sở Giao thông vận tải | Công an thành phố; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Giai đoạn |
26 | Tăng cường hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, tạo thuận lợi cho khách du lịch tiếp cận khu du lịch, điểm du lịch. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Giai đoạn |
27 | Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh theo hướng nâng mức ưu đãi đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh trong các lĩnh vực khách sạn, lữ hành, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Giai đoạn |
28 | Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố đảm bảo môi trường thuận lợi, chủ động bố trí ngân sách, quỹ đất và triển khai các giải pháp phát triển du lịch; áp dụng các cơ chế đặc thù về đất đai, nguồn vốn đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư chiến lược để phát triển du lịch phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Giai đoạn |
29 | Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền về quy định mức giá điện tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh du lịch; | Sở Công Thương | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các Sở, ngành có liên quan | Giai đoạn |
30 | Xây dựng chương trình, kế hoạch về phòng, chống tệ nạn xã hội và tổ chức tập trung giải quyết các đối tượng lang thang, xin ăn theo quy định | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Công an thành phố và các Sở, ngành có liên quan | Giai đoạn |
31 | Tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ làm du lịch tại địa phương; tăng cường tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức, phát huy năng lực cộng đồng của người dân và doanh nghiệp trong cải thiện môi trường văn hóa du lịch tại các khu, điểm du lịch. | Hiệp hội Du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các cơ quan, đơn vị có liên quan | Chương trình hàng năm |
32 | Tổng hợp các ý kiến của doanh nghiệp để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi nhằm giảm thuế sử dụng đất và tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư cơ sở lưu trú, khu du lịch sử dụng nhiều diện tích cho không gian cảnh quan. | Hiệp hội Du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2015, 2016 |
33 | Tuyên truyền về thực trạng phát triển du lịch ở từng khu, điểm du lịch trong đó có nội dung tuyên dương các địa phương có nhiều nỗ lực, cố gắng trong việc xử lý các vi phạm trong hoạt động du lịch | Các cơ quan báo, đài của thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Chương trình hàng năm |
34 | Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức văn minh lịch sự; chỉ đạo các đơn vị chuyên môn kiên quyết xử lý bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch; phối hợp kiểm tra, giám sát các cơ sở dịch vụ ăn uống phục vụ khách du lịch tuân thủ chặt chẽ các quy định về vệ sinh, an toàn thực phẩm. | Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các cơ quan, đơn vị có liên quan | Chương trình hàng năm |
- 1Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 610/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 92/NQ-CP về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 92/NQ-CP về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch trong thời kỳ mới do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Quyết định 865/QĐ-UBND năm 2015 về việc ban hành Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ban hành
- 5Kế hoạch 4028/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 92/NQ-CP về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 6Quyết định 2735/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án phát triển sản phẩm du lịch đặc thù miền Tây Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 610/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 92/NQ-CP về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 92/NQ-CP về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch trong thời kỳ mới do tỉnh Sơn La ban hành
- 6Quyết định 865/QĐ-UBND năm 2015 về việc ban hành Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ban hành
- 7Kế hoạch 4028/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 92/NQ-CP về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 8Quyết định 2735/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án phát triển sản phẩm du lịch đặc thù miền Tây Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 92/NQ-CP về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 831/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/04/2015
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Khắc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/04/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực