Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 83/QĐ-UBND

An Giang, ngày 15 tháng 01 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TỈNH AN GIANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 565/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng phê duyệt Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2700/TTr-SLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh An Giang.

Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này; theo dõi và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở, ngành, Mặt trận, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Website Văn phòng;
- Phòng: KGVX, NC, TH;
- Lưu: HC-TC.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TỈNH AN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số 83/QĐ-UBND ngày 15/01/2018)

Căn cứ Quyết định số 565/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020.

Nhằm triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội của tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng yếu thế theo hướng hội nhập quốc tế; tạo môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh cho trẻ em; giảm khoảng cách giới trong những lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao; nâng cao chất lượng, hiệu quả cai nghiện ma túy, tuyên truyền phòng, chống mại dâm, hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán trở về, góp phần đảm bảo an sinh trật tự và an toàn xã hội, hướng tới mục tiêu công bằng và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

- Nâng tỷ lệ cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập lên 60%; Tăng tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ và quản lý ca từ các cơ sở trợ giúp xã hội lên 40%; Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 50% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội.

- 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển; giảm tỷ lệ gia tăng số trẻ em bị xâm hại; có kế hoạch hỗ trợ, can thiệp 70% trẻ em có nguy cơ cao bị xâm hại, trẻ em bị xâm hại; 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được quản lý, theo dõi.

- Cán bộ nữ tham gia cấp ủy đảng các cấp đạt từ 25% trở lên; nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp từ 35% trở lên nhiệm kỳ 2016 - 2021, nữ cán bộ quản lý, lãnh đạo và 50% nữ cán bộ trong diện quy hoạch được trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng quản lý, lãnh đạo và các kỹ năng mềm; 50% nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ hỗ trợ; 50% số người gây bạo lực hoặc có nguy cơ gây bạo lực được phát hiện, tư vấn.

- 90% người nghiện ma túy có quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; 100% xã, phường/thị trấn được tuyên truyền về phòng, chống tệ nạn mại dâm; 90% số nạn nhân bị mua bán được phát hiện, được tư vấn, hỗ trợ và chăm sóc.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Phạm vi thực hiện

Trong phạm vi cả tỉnh, bao gồm:

- Vốn đầu tư: Các Sở, ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố có cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy cấp tỉnh nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Vốn sự nghiệp: Tập trung tại các vùng, địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao bất bình đẳng giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, những địa bàn tập trung nhiều đối tượng ma túy, mại dâm, nạn nhân bị mua bán trở về, vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, địa phương điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

2. Đối tượng thực hiện

Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị được giao nhiệm vụ để thực hiện các dự án, hoạt động của Kế hoạch.

3. Nguyên tác phân bổ vốn từ ngân sách trung ương

- Vốn đầu tư phát triển:

Các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp đối với các dự án nhóm B trở lên đối với các cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội cấp tỉnh, cơ sở trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí cấp tỉnh thực hiện theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.

Các dự án đầu tư xây dựng nâng cấp các cơ sở cai nghiện cấp tỉnh được hỗ trợ đối với dự án quy mô nhóm C thuộc các tỉnh thực hiện theo Công văn số 2538/VPCP-KGVX ngày 12 tháng 4 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ về danh mục dự án đầu tư hỗ trợ thực hiện công tác cai nghiện ma túy giai đoạn 2016 - 2020 và Công văn số 7770/VPCP-KGVX ngày 16 tháng 9 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ về hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện công tác cai nghiện ma túy giai đoạn 2016 - 2020.

- Vốn sự nghiệp:

Chi hỗ trợ kinh phí sự nghiệp cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách thực hiện các dự án của Chương trình.

Chi hỗ trợ kinh phí sự nghiệp cho các địa phương tự cân đối được ngân sách thực hiện một số nội dung của Chương trình, gồm: xây dựng cơ sở dữ liệu, thí điểm mô hình, đào tạo và nâng cao năng lực.

4. Thời gian thực hiện: từ năm 2016 đến năm 2020.

5. Kinh phí thực hiện

Theo nguồn kinh phí từ trung ương phân bổ, khả năng bố trí của ngân sách địa phương và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH

1. Dự án 1

Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội đối với các đối tượng yếu thế.

1.1. Mục tiêu:

a) Mục tiêu chung:

Xây dựng và phát triển hệ thống trợ giúp xã hội phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội, đáp ứng nhu cầu trợ giúp của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập, trong đó các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập tăng lên 55% vào năm 2020; tăng tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ và quản lý ca từ các cơ sở trợ giúp xã hội tăng lên 50% vào năm 2020;

- Thí điểm các mô hình cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ công tác xã hội, phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí, ngôi nhà tạm lánh, mô hình gia đình cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;

- Đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 50% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp;

- Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về trợ giúp xã hội.

1.2. Phạm vi thực hiện: Phạm vi thực hiện: thực hiện trong cả tỉnh. Ưu tiên các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp, trung tâm công tác xã hội; công chức, viên chức và cộng tác viên công tác xã hội;

1.3. Nội dung chủ yếu:

- Phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội:

Thực hiện quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập. Trong đó, chú trọng nâng cấp, mở rộng và phát triển mới mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội, gồm: trung tâm bảo trợ xã hội, trung tâm công tác xã hội, trung tâm chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần.

Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho cơ sở trợ giúp xã hội đạt tiêu chuẩn chăm sóc theo tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng, trị liệu và cung cấp dịch vụ công tác xã hội. Ưu tiên hỗ trợ mua sắm trang thiết bị vận chuyển đối tượng, sơ cấp cứu, sinh hoạt và phục hồi chức năng cho đối tượng.

- Hỗ trợ xây và vận hành mô hình: Hỗ trợ xây dựng, vận hành các mô hình cơ sở trợ giúp xã hội, gồm mô hình trung tâm công tác xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp, cơ sở phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí, ngôi nhà tạm lánh, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

- Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên:

Tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức cấp xã

- Đào tạo, đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội:

Liên kết với các trường Đại học, Cao đẳng để đào tạo hệ vừa làm, vừa học cho 400 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và đại học (bình quân 80 người/năm); đào tạo kỹ năng chuyên sâu chăm sóc, phục hồi chức năng cho đối tượng tối thiểu 10 chỉ tiêu/năm;

Bồi dưỡng kỹ năng cho 835 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội (bình quân 167 người/năm).

- Đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện phát triển nghề công tác xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng, củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội. Trên cơ sở đó, khuyến nghị giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển hệ thống trợ giúp xã hội.

- Truyền thông, nâng cao nhận thức:

Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí hệ thống trợ giúp xã hội; công tác xã hội, cơ sở trợ giúp xã hội, kỹ năng chăm sóc sức khỏe tâm thần và đối tượng khác;

1.4. Kinh phí thực hiện:

Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ các Sở, ngành xây dựng dự toán ngân sách gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; lồng ghép với dự án phát triển trợ giúp xã hội đối với đối tượng yếu thế thuộc Chương trình mục tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2020 và các chương trình, đề án về trợ giúp xã hội khác.

Riêng kinh phí tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ nhân viên, cộng tác viên, gia đình đối tượng; sửa chữa, nâng cấp cơ sở trợ giúp xã hội và các mô hình được thực hiện lồng ghép với các chương trình, đề án: chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng, trợ giúp phục hồi chức năng cho người tâm thần, phát triển nghề công tác xã hội đến năm 2020.

Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia chăm sóc đối tượng trợ giúp xã hội thông qua việc cung cấp tài chính để các tổ chức xã hội thực hiện các chương trình, đề án theo định hướng chung của nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ chăm sóc xã hội cho các nhóm đối tượng khác nhau theo cơ chế tự cân đối thu chi hoặc được hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước.

Nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, trong và ngoài nước thực hiện Kế hoạch này.

2. Dự án 2

Phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em.

2.1. Mục tiêu:

a) Mục tiêu chung:

Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm số trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại; kịp thời can thiệp, trợ giúp trẻ em có nguy cơ cao, trẻ em bị xâm hại góp phần tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho mọi trẻ em. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em.

b) Mục tiêu cụ thể:

- 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển;

- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo Luật Trẻ em năm 2016 trên tổng số trẻ em từ 4,5% xuống còn 3,5%. Giảm tỷ lệ gia tăng số trẻ em bị xâm hại.

- 90% trẻ em có nguy cơ cao bị xâm hại, trẻ em bị xâm hại có kế hoạch hỗ trợ, can thiệp;

- 70% trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp phù hợp, kịp thời.

2.2. Phạm vi thực hiện: thực hiện trong phạm vi cả tỉnh.

Ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, vùng miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn trong tỉnh.

2.3. Nội dung chủ yếu:

- Hoàn thiện và duy trì hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên biệt;

- Hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất, duy trì hoạt động cung cấp và kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em cho Trung tâm công tác xã hội trẻ em hoặc hợp phần trẻ em trong Trung tâm công tác xã hội;

- Hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất, hoạt động mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo 3 cấp độ tại Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cấp huyện hoặc Văn phòng tư vấn bảo vệ trẻ em cấp huyện;

- Nâng cấp và duy trì hoạt động Tổng đài 18008077 của tỉnh về tư vấn, kết nối và can thiệp các trường hợp cần sự trợ giúp:

Nâng cấp, hỗ trợ trang thiết bị Tổng đài của tỉnh:

Hoạt động của mạng lưới kết nối: Kết nối hoạt động của Tổng đài tỉnh với Tổng đài quốc gia và các Tổng đài khác.

- Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp các trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:

Hỗ trợ thực hiện mô hình kết nối, chuyển gửi, tìm gia đình chăm sóc thay thế cho các đối tượng trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

Hỗ trợ thực hiện mô hình cung cấp, kết nối dịch vụ trợ giúp chăm sóc sức khỏe, giáo dục, trợ giúp pháp lý và dịch vụ xã hội cơ bản cho trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

Xây dựng, triển khai, duy trì mô hình thí điểm chăm sóc thay thế cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

Tổ chức giám sát và hỗ trợ kỹ thuật về thực hiện quy trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

- Nâng cao năng lực quản lý, cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; năng lực của cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em về bảo vệ trẻ em:

Rà soát, xây dựng chương trình, tài liệu nâng cao năng lực, kỹ năng bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, cán bộ cung cấp dịch vụ, cha mẹ và trẻ em;

Tập huấn nâng cao năng lực cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp; Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã; Cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại cộng đồng:

Tập huấn nâng cao năng lực cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ trẻ em và cán bộ của cơ sở cung cấp dịch vụ công lập; tập huấn giảng viên nguồn cho địa phương.

Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ cung cấp dịch vụ, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã, cộng tác viên.

Tập huấn, truyền thông chuyển đổi hành vi, cung cấp kỹ năng bảo vệ trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em.

Tập huấn, truyền thông về kỹ năng phòng ngừa nguy cơ, tự bảo vệ cho trẻ em.

- Hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em:

Duy trì, vận hành, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thu thập và cập nhật thông tin về trẻ em;

Đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em các cấp. Khảo sát; đánh giá giữa kỳ, cuối kỳ, chuyên đề về trẻ em.

2.4. Kinh phí thực hiện:

Kinh phí thực hiện: Tổng kinh phí thực hiện Dự án là 44,76 tỷ đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách Trung ương 10 tỷ đồng; Ngân sách địa phương 27,76 tỷ đồng; huy động khác 07 tỷ đồng.

Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách Trung ương, khả năng bố trí của ngân sách địa phương và nguồn vốn huy động hợp pháp khác, lồng ghép Dự án phát triển trợ giúp xã hội đối với đối tượng yếu thế, Dự án Phát triển hệ thống phát triển bảo vệ trẻ em thuộc Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020 và các Chương trình, Đề án về trợ giúp xã hội khác để thực hiện.

2. Dự án 3:

Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.

3.1. Mục tiêu:

a) Mục tiêu chung:

Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhằm thúc đẩy toàn xã hội thay đổi hành vi thực hiện đối với công tác bình đẳng giới, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản đảm bảo bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào sự phát triển nhanh, bền vững của tỉnh.

Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị, lao động việc làm, giảm dần số vụ bạo lực trên cơ sở giới.

b) Mục tiêu cụ thể:

- 70% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang và sinh viên, học sinh các cấp, 50% người dân được tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới;

- Ít nhất 35% nữ đại biểu Quốc hội khóa XIV, nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021, nữ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp; 50% nữ cán bộ trong diện quy hoạch được trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng quản lý, lãnh đạo và các kỹ năng mềm; đến năm 2020, số cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận và đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội (có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên) có lãnh đạo chủ chốt là nữ đạt từ 70% trở lên.

- Tối thiểu 01 Trung tâm công tác xã hội được hỗ trợ thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ bình đẳng giới;

- Thực hiện triển khai mô hình: hỗ trợ phụ nữ tạo việc làm, khởi sự và phát triển doanh nghiệp; “Câu lạc bộ nữ công nhân nhà trọ” tại khu công nghiệp, khu chế xuất; mô hình “vận dụng các nguyên tắc trao quyền cho phụ nữ trong thực hiện bình đẳng giới” tại doanh nghiệp;

- Tối thiểu 08 Cơ sở trợ giúp nạn nhân bị bạo lực giới được xây dựng, vận hành; 50 địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng được thí điểm cung cấp dịch vụ đạt chuẩn;

- 50% nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ hỗ trợ; 85% số người gây bạo lực hoặc có nguy cơ cao gây bạo lực được phát hiện, tư vấn;

- Mô hình phòng ngừa tác hại bạo lực trên cơ sở giới được thành lập 156/156 xã, phường, thị trấn trong tỉnh;

- 100% cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ tham mưu hoạch định chính sách và cán bộ làm công tác pháp chế ở các Sở, ban, ngành tỉnh; cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp và đội ngũ cộng tác viên về bình đẳng giới được tập huấn bổ sung kiến thức, kỹ năng hoạt động về bình đẳng giới.

3.2. Phạm vi thực hiện: Dự án được thực hiện tại địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao bất bình đẳng giới. Các hoạt động truyền thông và nâng cao năng lực được thực hiện trong phạm vi cả tỉnh.

3.3. Nội dung chủ yếu:

- Truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới:

Nâng cao năng lực truyền thông về bình đẳng giới cho các cơ quan truyền thông, đội ngũ báo cáo viên, phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên, đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở;

Xây dựng, duy trì và phát triển đa dạng các chương trình, sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó chú trọng chương trình thông tin cơ sở; phù hợp với từng nhóm dân tộc, phong tục, tập quán;

Đa dạng hóa các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, vùng, miền; đẩy mạnh các hoạt động thu hút nam giới và trẻ em trai tham gia thúc đẩy bình đẳng giới, phòng chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái, chia sẻ trách nhiệm gia đình, xóa bỏ bất bình đẳng giới trong cộng đồng và xã hội; xây dựng mạng lưới người có ảnh hưởng trong xã hội để truyền tải thông điệp về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; thực hiện tuyên truyền, giáo dục về phòng ngừa bạo lực trên môi trường mạng, ép phụ nữ kết hôn với người nước ngoài vì lý do kinh tế và phân biệt đối xử vì lý do giới tính;

Tuyên truyền về các tấm gương điển hình, cá nhân, tập thể có sáng kiến, hoạt động tích cực trong công tác bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;

Thí điểm lồng ghép nội dung về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới vào nội dung sinh hoạt của các câu lạc bộ tại cộng đồng và trong trường học, các doanh nghiệp, các khu công nghiệp tại một số địa phương.

- Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo và cơ quan dân cử:

Triển khai các hoạt động truyền thông cho cơ quan, tổ chức, cá nhân làm công tác tổ chức, xây dựng và thực hiện công tác quy hoạch cán bộ nữ; tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ cán bộ dân cử, nữ cán bộ quản lý lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ trong diện quy hoạch kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng quản lý lãnh đạo và các kỹ năng mềm khác nhằm góp phần nâng cao tỷ lệ nữ tham gia chính trị, lãnh đạo quản lý tại các địa phương có tỷ lệ phụ nữ tham gia thấp;

Xây dựng các diễn đàn và mạng lưới kết nối lãnh đạo nữ nhằm trao đổi kinh nghiệm giữa các nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và lãnh đạo nữ các cấp.

- Hỗ trợ thực hiện cung cấp các dịch vụ hỗ trợ về bình đẳng giới tại Trung tâm công tác xã hội:

Lựa chọn Trung tâm công tác xã hội để thực hiện việc hỗ trợ về:

Xây dựng, áp dụng thí điểm tiêu chuẩn, điều kiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ về bình đẳng giới;

Nâng cấp, mua sắm trang thiết bị, kỹ thuật để thực hiện cung cấp các dịch vụ hỗ trợ về bình đẳng giới.

Hỗ trợ xây dựng và phát triển tài liệu tập huấn cho đội ngũ cán bộ của các Trung tâm công tác xã hội về lĩnh vực bình đẳng giới và kỹ năng tư vấn, làm việc với các đối tượng liên quan.

- Cung cấp dịch vụ phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới:

Hỗ trợ nghiên cứu, xây dựng, áp dụng thí điểm làm cơ sở ban hành tiêu chuẩn về:

Mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ ban đầu: nơi trú ẩn tạm thời khẩn cấp và an toàn; tư vấn tâm lý và pháp lý cơ bản; chăm sóc sức khỏe ban đầu; liên hệ chuyển tuyến trong trường hợp cần thiết;

Cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới cung cấp gói dịch vụ hỗ trợ tối thiểu: dịch vụ cho nạn nhân gồm bảo vệ an toàn; dịch vụ y tế, chăm sóc, nuôi dưỡng; tư vấn hỗ trợ tâm lý và trợ giúp pháp lý, cung cấp kỹ năng cơ bản để phòng, tránh bạo lực tái diễn; liên kết hỗ trợ học nghề, giới thiệu việc làm; dịch vụ cho người gây bạo lực gồm tư vấn tâm lý kiềm chế hành vi bạo lực; hỗ trợ pháp lý; liên kết hỗ trợ học nghề, giới thiệu việc làm, tư vấn hỗ trợ cai nghiện rượu và các chất kích thích; dịch vụ tại cộng đồng nhằm kết nối với các mô hình tại cộng đồng hình thành mô hình hỗ trợ khép kín;

Thành phố an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái: khảo sát, đánh giá mức độ an toàn tại thành phố; xây dựng kế hoạch ứng phó;

Trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực: nâng cao kỹ năng cho giáo viên, người học và cung cấp thông tin cho phụ huynh về biện pháp phòng ngừa và ứng phó với bạo lực tại trường học; thiết lập các dịch vụ hỗ trợ, can thiệp ngay tại trường học, đề xuất biện pháp xử lý phù hợp đối với người có hành vi bạo lực; lồng ghép nội dung về phòng, chống bạo lực trong các câu lạc bộ thể thao, hoạt động ngoại khóa.

Hỗ trợ xây dựng và thí điểm các mô hình:

Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại cộng đồng;

Mô hình câu lạc bộ hỗ trợ phụ nữ có nguy cơ bị ép kết hôn với người nước ngoài và giảm thiểu tình trạng bạo lực trên cơ sở giới tại vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

Hỗ trợ dịch vụ đường dây nóng về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: hỗ trợ nâng cấp, mua sắm trang thiết bị, kỹ thuật và vận hành đường dây nóng nhằm kịp thời tư vấn, can thiệp hỗ trợ nạn nhân; xây dựng và phát triển tài liệu nâng cao kỹ năng tham vấn, tư vấn cho cán bộ phụ trách đường dây nóng; thí điểm cơ chế phối hợp liên ngành trong giải quyết bạo lực trên cơ sở giới thông qua sử dụng đường dây nóng kết nối với các đơn vị liên quan, kết nối với các mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng và cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn.

- Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực lao động, việc làm:

Thí điểm các hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển sản xuất và kinh doanh: nâng cao năng lực, kỹ năng khởi sự và quản trị doanh nghiệp; phát triển kinh doanh theo chuỗi giá trị sản phẩm; xây dựng câu lạc bộ nữ doanh nhân;

Thí điểm mô hình “Câu lạc bộ nữ công nhân nhà trọ” tại khu công nghiệp, khu chế xuất, tạo điều kiện giúp nữ công nhân tham gia và tiếp cận đối với các dịch vụ xã hội.

- Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới:

Phát triển chương trình và tài liệu tập huấn nâng cao kiến thức nghiệp vụ về hoạt động bình đẳng giới, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm;

Thí điểm xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, thu thập và cập nhật thông tin về bình đẳng giới trong một số lĩnh vực; phát triển tài liệu, tập huấn và đào tạo kỹ năng phân tích sử dụng số liệu tách biệt giới trong một số lĩnh vực;

Phát triển tài liệu hướng dẫn, đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới.

3.4. Kinh phí thực hiện:

Kinh phí thực hiện: Tổng kinh phí huy động thực hiện Dự án là 65 tỷ đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương 10 tỷ đồng; ngân sách địa phương 50 tỷ đồng; huy động khác 05 tỷ đồng.

Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách Trung ương, khả năng bố trí của ngân sách địa phương và nguồn vốn huy động hợp pháp khác, lồng ghép Dự án phát triển trợ giúp xã hội đối với đối tượng yếu thế, Dự án Phát triển hệ thống phát triển bảo vệ trẻ em thuộc Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020 và các Chương trình, Đề án về trợ giúp xã hội khác để thực hiện.

4. Dự án 4

Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ người cai nghiện ma túy, người bán dâm và nạn nhân bị mua bán.

4.1 Mục tiêu:

a) Mục tiêu chung:

Phòng ngừa, ngăn chặn và từng bước đẩy lùi tệ nạn ma túy. Đối với những địa bàn chưa có tệ nạn ma túy thì không để phát sinh; đối với địa bàn có tệ nạn ma túy nhưng chưa nghiêm trọng thì tích cực đấu tranh giảm dần, xóa bỏ; đối với địa bàn có tệ nạn ma túy hoặc tệ nạn ma túy nghiêm trọng thì kiên quyết đấu tranh để giảm cơ bản.

Đẩy mạnh áp dụng các hình thức, biện pháp cai nghiện trên địa bàn tỉnh thông qua triển khai thực hiện các mô hình cai nghiện có hiệu quả, tăng cường đổi mới và nâng cao chất lượng công tác điều trị cai nghiện phục hồi tại Trung tâm, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng. Kết hợp điều trị, cai nghiện với tư vấn, dạy nghề, tạo việc làm và các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tiêm chích ma túy.

Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, các tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc từ tỉnh đến huyện, thị, thành phố, xã, phường, thị trấn; Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Đảng ủy, chính quyền, các ngành, Mặt trận và đoàn thể các cấp, nhất là cấp cơ sở trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và Trung tâm, quản lý giúp đỡ người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng, góp phần giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn.

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy, về cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, nhằm nâng cao nhận thức, phát huy sự ủng hộ và tích cực tham gia của nhân dân và gia đình người nghiện trong việc vận động người nghiện ma túy tự nguyện tham gia cai nghiện bằng các hình thức phù hợp và giúp đỡ người sau cai nghiện phòng, chống tái nghiện;

Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội tỉnh, huyện, xã, trong đó chú trọng đào tạo cho cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm, tại gia đình, cộng đồng và Cơ sở xã hội tỉnh;

Nghiên cứu, hoàn thiện và triển khai kịp thời hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách về cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy của Trung ương và của tỉnh cho cán bộ, công chức, viên chức các cấp trên địa bàn tỉnh.

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống mại dâm; giảm thiểu tác hại của hoạt động mại dâm đối với đời sống xã hội; bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội của người bán dâm; giảm tội phạm liên quan đến mại dâm.

Nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Về cai nghiện ma túy:

100% số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận, tư vấn tâm lý, trong đó: Tổ chức cai nghiện cho 1.750 người nghiện ma túy với các hình thức, biện pháp cai nghiện phù hợp, gồm: cai nghiện tập trung tại Trung tâm 1.500 người (cai nghiện bắt buộc 1.250 người, cai nghiện tự nguyện 250 người), cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cai nghiện tự nguyện và bắt buộc tại cộng đồng 250 người. Tổ chức điều trị duy trì và điều trị mới cho 1.000 người nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone (duy trì 555 người, điều trị mới 445 người).

100% học viên có nơi cư trú ổn định trên địa bàn tỉnh An Giang chấp hành xong quyết định cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội được quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú với các hình thức quản lý, tư vấn, giám sát phù hợp, trong đó: hỗ trợ giới thiệu việc làm, tìm kiếm việc làm cho 200 người sau cai nghiện ma túy.

100% số người cai nghiện ma túy tại Trung tâm, tại gia đình, cộng đồng được tư vấn nghề, tư vấn việc làm và đào tạo nghề, cụ thể: dạy nghề cho 600 người đang cai nghiện tại các Trung tâm và cộng đồng (trong đó: dạy nghề tại Trung tâm 500 người, tại cộng đồng 100 người). Lồng ghép các nguồn vốn các địa phương hỗ trợ 100 người vay vốn, giới thiệu tìm việc làm cho 200 người.

Củng cố, duy trì và xây dựng mới 75% số xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm (117/156 xã, phường, thị trấn); Kiện toàn và thành lập mới 22 Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã tại 11 huyện, thị, thành phố;

100% cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội được tập huấn, nâng cao năng lực về tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá trong công tác phòng, chống ma túy, cai nghiện phục hồi; 250 y sĩ, bác sĩ công tác tại các cơ sở y tế được tập huấn và cấp chứng chỉ về xác định người nghiện ma túy, tập huấn hướng dẫn điều trị rối loạn tâm thần do sử dụng Amphetamine và hướng dẫn điều trị Methadone theo quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09 tháng 7 năm 2015.

100% xã, phường, thị trấn được tuyên truyền phòng, chống tệ nạn ma túy và cai nghiện phục hồi, tác hại của ma túy, dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS qua tiêm chích an toàn, nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong công tác phòng, chống ma túy, cai nghiện và quản lý người sau cai nghiện ma túy tại cộng đồng.

Nâng cao hiệu quả chất lượng công tác quản lý, tư vấn, giáo dục, cai nghiện phục hồi, dạy nghề và hỗ trợ hồi gia tại trung tâm. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm và cộng đồng, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển các mô hình cai nghiện gắn với dạy nghề, tạo việc làm, mô hình doanh nghiệp hỗ trợ tiếp nhận, tạo việc làm cho người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng, giảm thiểu tình trạng tái nghiện.

- Về phòng, chống mại dâm:

Từ năm 2016, thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và huyện, thị, thành phố ít nhất một tháng một lần. Đến năm 2017, đạt 75% và năm 2020 đạt 100% số xã, phường, thị trấn tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.

Đến năm 2017: 50%, năm 2020: 100% các huyện, thị, thành phố xây dựng kế hoạch lồng ghép và tổ chức, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương như chương trình giảm nghèo, dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm mua bán người.

50% huyện, thị, thành phố triển khai thực hiện được các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm. Đến năm 2020: 50% huyện, thị, thành phố xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm.

- Về hỗ trợ nạn nhân bị mua bán:

100% các trường hợp đã tiếp nhận được tiến hành các thủ tục xác minh, xác định nạn nhân và được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

100% nạn nhân có nhu cầu được hỗ trợ chế độ theo quy định của pháp luật.

100% nạn nhân và người thân thích có nhu cầu được bảo vệ an toàn theo quy định của pháp luật.

Đến năm 2020, xây dựng được các mô hình hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân bị mua bán.

4.2 Phạm vi thực hiện: thực hiện trong cả tỉnh.

Ưu tiên những địa bàn tập trung nhiều đối tượng nghiện, vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.

4.3 Nội dung chủ yếu:

- Hỗ trợ cai nghiện ma túy:

Xây dựng, phát triển các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện

* Thành lập mạng lưới cơ sở điều trị nghiện tự nguyện:

Các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện phải có đủ năng lực, đáp ứng nhu cầu đa dạng về dịch vụ điều trị nghiện; tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện ma túy tiếp cận và sử dụng dịch vụ.

Nhà nước thành lập cơ sở điều trị nghiện công lập và hoạt động theo quy định của pháp luật dựa trên cơ sở vật chất, tổ chức, nguồn nhân lực sẵn có của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và ngành Y tế; đồng thời có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện (là loại hình cơ sở kinh doanh có điều kiện, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật).

Chức năng, nhiệm vụ: Cung cấp dịch vụ tư vấn, khám và điều trị toàn diện cho người nghiện ma túy với các phương pháp điều trị thích hợp cho từng người.

* Tổ chức sắp xếp, phát triển cơ sở điều trị nghiện tự nguyện:

Thực hiện lộ trình chuyển đổi một phần Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh đặt tại xã Lương An Trà, huyện Tri Tôn (sau đây gọi tắt là Trung tâm) thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện:

Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị; sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức của Trung tâm bảo đảm các điều kiện theo quy định về công tác điều trị nghiện.

Phát triển và hoàn thiện các cơ sở điều trị thay thế thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện nhằm cung cấp dịch vụ toàn diện cho người nghiện:

Rà soát 03 cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (sau đây gọi tắt là cơ sở điều trị Methadone) hiện có trên địa bàn tỉnh (TP. Long Xuyên, TP. Châu Đốc và TX. Tân Châu) để nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, thiết bị và đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp đội ngũ cán bộ đáp ứng đầy đủ các quy định để thực hiện chức năng điều trị nghiện tự nguyện. Phát triển thêm 01 cơ sở điều trị Methadone mới.

Phát triển điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng

* Mục đích, chức năng, nhiệm vụ:

Nhằm huy động sự tham gia và kết nối hoạt động của các cá nhân, tổ chức xã hội tại địa phương để hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện nâng cao nhận thức, lựa chọn phương pháp điều trị nghiện thích hợp và hỗ trợ giúp người nghiện tuân thủ việc điều trị lâu dài tại cộng đồng.

Cơ sở, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ của điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng chủ yếu sử dụng Trạm Y tế cấp xã để hoạt động, bảo đảm các điều kiện theo quy định của cơ sở cấp phát thuốc điều trị thay thế và các quy định về tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện.

Căn cứ số lượng người nghiện ma túy tại địa phương, UBND các xã, phường, thị trấn đề xuất UBND huyện, thị, thành phố quyết định thành lập điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Cán bộ làm việc tại các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng chủ yếu là kiêm nhiệm và những người tình nguyện tham gia, không hưởng tiền lương, tiền công từ ngân sách nhà nước.

Quy hoạch cơ sở điều trị nghiện bắt buộc theo hướng giảm dần

Rà soát, đánh giá nhu cầu điều trị nghiện bắt buộc để xác định quy mô cơ sở điều trị nghiện; xây dựng phương án quy hoạch phù hợp với nhu cầu điều trị nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo về dự phòng và điều trị nghiện

* Mục đích, nội dung, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng:

Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo bồi dưỡng và cấp chứng chỉ, chứng nhận về dự phòng, điều trị nghiện và tư vấn điều trị cho cán bộ quản lý, cán bộ tham gia trong lĩnh vực điều trị nghiện theo chương trình khung thống nhất của Trung ương hướng dẫn, nhằm từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ. Cụ thể:

Đào tạo cơ bản về dự phòng và điều trị nghiện: Đưa vào chương trình giảng dạy chính khóa đối với sinh viên khoa công tác xã hội của các trường đại học, trung học, sinh viên hệ đa khoa các trường đại học và trung cấp y; cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp tham gia công tác điều trị nghiện.

Đào tạo về tư vấn điều trị nghiện: Tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng và cấp chứng chỉ về tư vấn điều trị nghiện cho cán bộ làm công tác tư vấn tại các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ, điều trị nghiện tại cộng đồng.

Đào tạo về điều trị thay thế, điều trị hội chứng cai và các rối loạn tâm thần, thể chất ở người nghiện: Tổ chức lớp đào tạo bồi dưỡng và cấp chứng chỉ về điều trị thay thế và điều trị cắt cơn nghiện cho cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.

* Các bước triển khai thực hiện:

Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dựa vào chương trình khung và giáo trình đào tạo của Trung ương về dự phòng và điều trị nghiện; tư vấn điều trị nghiện; điều trị thay thế; điều trị hội chứng cai đáp ứng các mục tiêu đã đề ra.

Xây dựng tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép cho các cơ sở tham gia đào tạo về dự phòng và điều trị nghiện theo quy định.

Giám sát đánh giá công tác điều trị nghiện

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, đánh giá và báo cáo giám sát định kỳ theo hướng dẫn của Trung ương phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

Hàng năm, tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả công tác điều trị trên địa bàn toàn tỉnh.

Rà soát, đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng các Cơ sở cai nghiện ma túy đã được phê duyệt đầu tư nhưng chưa hoàn thiện; những cơ sở cai nghiện bị xuống cấp; những cơ sở cai nghiện thực hiện chuyển đổi theo Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2014 và các điểm tư vấn chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy theo Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy; bổ sung cơ sở vật chất để thực hiện điều trị methadone tại các Cơ sở cai nghiện theo Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ;

Nghiên cứu, xây dựng chương trình học nghề đặc thù cho người nghiện ma túy; tổ chức triển khai thí điểm dạy nghề và đúc rút kinh nghiệm, nhân rộng mô hình;

Xây dựng các kỹ năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, hướng dẫn người nghiện ma túy tìm việc làm; xây dựng các chương trình kết nối giới thiệu việc làm cho người nghiện ma túy, người sau cai nghiện;

Xây dựng dự án ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác cai nghiện ma túy (xây dựng cơ sở dữ liệu; hệ thống thông tin quản lý; dịch vụ công trực tuyến; đào tạo về tư vấn, điều trị, cai nghiện trực tuyến...);

Tổ chức tuyên truyền các mô hình xã, phường làm tốt công tác cai nghiện; các điển hình cai nghiện thành công; Đội công tác xã hội tình nguyện, tình nguyện viên, các cá nhân, tổ chức xã hội giúp đỡ người nghiện ma túy, người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng.

- Về phòng, chống mại dâm:

Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm:

* Tăng cường công tác truyền thông, phòng ngừa thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng, tập trung ở các xã vùng nông thôn, các huyện miền núi, biên giới, khu công nghiệp để hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm:

Xây dựng bộ công cụ truyền thông, tài liệu tập huấn cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên (tờ rơi, tranh áp phích, sổ tay cho tuyên truyền viên, lịch và các phóng sự, phim…) về phòng, chống mại dâm; hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.

Thực hiện chiến lược truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng trên phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên triển khai tại các huyện, thị, thành phố trọng điểm.

Tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên tại địa phương để thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng ngừa mại dâm.

Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền tại cộng đồng thông qua các buổi thảo luận nhóm, tư vấn hỗ trợ cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp; các hoạt động tuyên truyền mang tính tương tác cao tại các khu công nghiệp, trường học, khu du lịch, khu Kinh tế Cửa khẩu; chú trọng nhóm có nguy cơ cao (học sinh, sinh viên, nhóm lao động nữ chưa có việc làm, người lao động nhập cư, đặc biệt là nhóm lao động di cư, tìm việc làm tại nơi khác) nhằm bảo đảm việc di cư lao động an toàn, phù hợp với khả năng, điều kiện của họ.

* Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông phòng ngừa, phòng, chống mại dâm thông qua các phương tiện thông tin đại chúng:

Xây dựng và thực hiện các chiến lược truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật, Nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm.

Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng phát sóng, đưa tin về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện truyền thông, báo chí của tỉnh và các huyện, thị, thành phố.

Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội tại địa bàn cơ sở.

Tổ chức rà soát, đánh giá về nhóm người có nguy cơ cao (thanh niên chưa có nghề nghiệp, chưa có việc làm...) và các chương trình an sinh xã hội, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến các nhóm đối tượng này.

Xây dựng các hoạt động lồng ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương trình giảm nghèo... nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp.

Xây dựng các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các Chương trình an sinh xã hội tại địa phương với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.

Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.

* Triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới:

Đánh giá, tài liệu hóa một số mô hình thí điểm có hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm hại, chăm sóc sức khỏe sinh sản tại một số địa phương để xây dựng tài liệu hướng dẫn triển khai thực hiện.

Tổ chức các khóa đào tạo, nâng cao năng lực về hỗ trợ giảm tác hại, hòa nhập cộng đồng cho cán bộ chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội cấp huyện, cấp xã trực tiếp tham gia làm công tác phòng, chống mại dâm và cung cấp, hỗ trợ dịch vụ cho người bán dâm.

Đào tạo, nâng cao năng lực cho Đội Công tác xã hội tình nguyện cấp xã trong việc tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ người mại dâm tại cộng đồng.

Xây dựng, thử nghiệm quy trình hỗ trợ và gói dịch vụ hỗ trợ xã hội đối với người bán dâm tại cộng đồng. Chuẩn hóa các điều kiện, tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ trong cơ chế nhà nước ủy thác, đặt hàng các cơ sở ngoài công lập cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm.

Xây dựng cơ chế huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, các tổ chức phi Chính phủ, tổ chức dựa vào cộng đồng, các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng tham gia các hoạt động phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.

* Xây dựng thử nghiệm 03 mô hình như sau:

(1) Mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng đồng và hoạt động của Trung tâm công tác xã hội.

Đến năm 2020: xây dựng và thực hiện thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại 03 huyện, thị, thành phố trong tỉnh (bổ sung chức năng, nhiệm vụ, đào tạo nhân lực, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất…).

Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ về phương pháp tiếp cận, cung cấp dịch vụ hỗ trợ đối với người bán dâm.

Lựa chọn các dịch vụ hỗ trợ phù hợp và thử nghiệm việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng đồng hoặc tại các Trung tâm công tác xã hội.

(2) Mô hình hỗ trợ nhằm bảo đảm quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.

Đến năm 2020: Xây dựng, triển khai 03 mô hình hỗ trợ nhằm bảo đảm quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.

Rà soát, đánh giá việc thực hiện các chính sách, pháp luật về điều kiện làm việc và lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện; xây dựng khung kỹ thuật (tài liệu hướng dẫn thực hiện) cho mô hình thí điểm hỗ trợ đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ.

Xây dựng tiêu chí lựa chọn địa phương thí điểm và tổ chức các hoạt động can thiệp tại địa bàn lựa chọn.

(3) Mô hình hỗ trợ tăng cường năng lực của các câu lạc bộ/nhóm tự lực/ nhóm đồng đẳng của người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo lực giới.

Đến năm 2020: Xây dựng, triển khai thí điểm 03 mô hình tại 03 huyện, thị, thành phố hỗ trợ tăng cường năng lực của các câu lạc bộ/nhóm tự lực/ nhóm đồng đẳng của người bán dâm, nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo lực giới tại địa bàn có nhiều người bán dâm hoà nhập cộng đồng.

Hỗ trợ nâng cao năng lực cho các câu lạc bộ/nhóm tự lực/ nhóm đồng đẳng trong việc xây dựng kế hoạch, điều hành hoạt động của nhóm.

Tổ chức các hoạt động đối thoại giữa các nhóm với cơ quan thực thi chính sách nhằm tăng cường sự hiểu biết, sự tham gia của các nhóm này trong việc xây dựng chính sách, các chương trình can thiệp cho phù hợp.

Thực hiện các chương trình truyền thông, các khóa tập huấn cho các cơ quan liên quan về quyền và trách nhiệm của các bên trong vấn đề phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới đối với nhóm người bán dâm.

Đấu tranh, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm.

Xây dựng tài liệu, tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực cho thành viên Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm, lực lượng điều tra, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm trong công tác kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm.

Tiến hành điều tra cơ bản, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn tội phạm liên quan mại dâm.

Tổ chức thu thập, tiếp nhận, xác minh các nguồn tin về tội phạm liên quan đến mại dâm.

Tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức tội phạm liên quan đến mại dâm, giải cứu nạn nhân. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến mại dâm từ cấp cơ sở.

Thực hiện tốt công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án hình sự liên quan đến mại dâm.

Xét xử nghiêm minh tội phạm liên quan đến mại dâm, có các biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục đích mại dâm, nhất là với các nạn nhân là trẻ em.

- Về hỗ trợ nạn nhân bị mua bán:

Nghiên cứu hình thành mạng lưới hỗ trợ nạn nhân; Xây dựng, chuẩn hóa hệ thống dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại các cơ sở bảo trợ, cơ sở hỗ trợ nạn nhân và tại cộng đồng;

Thực hiện quy trình chuẩn về hỗ trợ nạn nhân tại các cơ sở bảo trợ, cơ sở hỗ trợ nạn nhân và tại cộng đồng theo quy định pháp luật, đảm bảo theo hướng bình đẳng giới, chú ý nhu cầu và đặc điểm của các nhóm đối tượng khác nhau, đặc biệt là trẻ em; Phối hợp thực hiện công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân; các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ; đảm bảo bí mật thông tin và hỗ trợ chế độ cho nạn nhân theo quy định của pháp luật.

Tổ chức tập huấn, đào tạo, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm,... nhằm nâng cao năng lực cho các cán bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan ban ngành liên quan để thực hiện tốt quy trình hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng;

Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, nguồn lực phục vụ công tác hỗ trợ nạn nhân tại các cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở bảo trợ;

Đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình hỗ trợ nạn nhân thành công tại cộng đồng; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào công tác hỗ trợ nạn nhân;

Điều tra, rà soát nạn nhân bị mua bán giai đoạn 2011- 2015, bao gồm: nạn nhân tự trở về; số tiếp nhận, giải cứu, trao trả; số nghi là nạn nhân và số đang quản lý, giúp đỡ tại cộng đồng.

Tổ chức giám sát, đánh giá việc thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân: Điều tra khảo sát, rà soát, thống kê nạn nhân bị mua bán trở về. Đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân. Tổng kết, đánh giá việc thực hiện Đề án và xây dựng các hoạt động cho giai đoạn tiếp theo.

4.4. Kinh phí thực hiện:

- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí lồng ghép từ nguồn kinh phí Trung ương giao tại các Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm, Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy, Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống mại dâm, hỗ trợ nạ nhân bị mua bán và các Chương trình mục tiêu quốc gia khác, kinh phí bổ sung có mục tiêu của Trung ương cho ngân sách địa phương và Chương trình mục tiêu quốc gia cân đối ngân sách địa phương bố trí hàng năm cho các cơ quan, đơn vị có liên quan theo phân cấp quản lý của Luật Ngân sách nhà nước.

- Huy động các nguồn lực xã hội; hợp tác quốc tế và các nguồn hợp pháp khác.

- Người tham gia điều trị chi trả một phần phí dịch vụ điều trị theo quy định. Nhà nước có chính sách hỗ trợ điều trị cho những người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa.

IV. PHƯƠNG ÁN HUY ĐỘNG VỐN

Các sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm huy động các nguồn lực hợp pháp để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, kết quả nhiệm vụ của ngành, bao gồm:

- Ngân sách hỗ trợ từ Trung ương: gồm vốn đầu tư, vốn sự nghiệp, vốn ODA và viện trợ.

- Vốn đối ứng từ ngân sách địa phương: Hội đồng nhân dân các cấp địa phương bố trí ngân sách địa phương để thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, dự án

- Thực hiện lồng ghép giữa các chương trình, dự án có cùng mục tiêu, nội dung, hoạt động.

- Nguồn lực huy động hợp pháp từ các tổ chức tài trợ, tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội, doanh nghiệp, nhà hảo tâm và cá nhân ở trong và ngoài nước.

V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp về nhân lực, quản lý

- Nhân sự thực hiện là cán bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo trợ xã hội; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội ở trung ương, địa phương, các cơ sở trợ giúp xã hội, Trung tâm Giáo dục - Chữa bệnh Lao động và Xã hội;

- Cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh là các Sở, ngành để quản lý việc thực hiện các mục tiêu nhằm hoàn thành các hoạt động, công việc theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

2. Giải pháp về cơ chế, chính sách

- Nghiên cứu, đánh giá và đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về phòng, chống mại dâm. Đặc biệt các vấn đề liên quan đến việc xây dựng hoạt động can thiệp giảm hại, phòng, chống HIV/AIDS và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.

- Nâng cao năng lực quản lý của cơ quan quản lý nhà nước các cấp về bảo trợ xã hội; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội;

- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển hệ thống trợ giúp xã hội;

- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện; phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương, các đơn vị trực tiếp thụ hưởng lợi ích của dự án, hoạt động.

3. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền các cấp và sự tham gia tích cực của các đoàn thể, tổ chức xã hội và cộng đồng trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật về lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội.

4. Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá

Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá Chương trình, Dự án đảm bảo các tiêu chí sau:

- Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá Chương trình, Dự án về kết quả thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch (đầu vào, hoạt động, đầu ra) và đánh giá kết quả, tác động;

- Xây dựng chỉ số theo dõi, giám sát kết quả hoạt động và chỉ số đánh giá kết quả, tác động của Chương trình, Dự án, bảo đảm thông tin được tổng hợp từ cấp quản lý và cơ quan thực hiện dự án;

- Phổ biến hệ thống theo dõi, giám sát kết quả thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch (đầu vào, hoạt động, đầu ra) và hướng dẫn cách đánh giá kết quả, tác động cho các cơ quan quản lý và các cơ quan thực hiện dự án;

- Tổng hợp báo cáo, phổ biến thông tin kết quả thực hiện dự án cho các cơ quan liên quan ở cấp Trung ương và địa phương;

- Phân định rõ trách nhiệm, chế độ cung cấp thông tin, báo cáo của các cơ quan thực hiện Dự án thuộc Chương trình mục tiêu đối với nhiệm vụ được phân công.

Trên cơ sở sử dụng thông tin của phần theo dõi, giám sát để phân tích toàn diện, có hệ thống và tính khách quan phù hợp, hiệu quả, hiệu suất, tác động và mức độ bền vững của Dự án để tổ chức tiến hành đánh giá giữa kỳ, kết thúc hoặc đột xuất (khi cần thiết) của Dự án. Trên cơ sở đó điều chỉnh khi cần thiết và rút ra những bài học kinh nghiệm áp dụng cho giai đoạn thực hiện tiếp theo.

5. Giải pháp về hợp tác quốc tế.

Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế, bao gồm các tổ chức đa phương, song phương và các tổ chức phi Chính phủ trên cả 3 lĩnh vực kỹ thuật, kinh nghiệm và tài chính để phát triển các lĩnh vực bảo trợ xã hội; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện Kế hoạch;

- Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực hiện các mục tiêu của năm trước, mục tiêu đặt ra của từng dự án giai đoạn 2016-2020; dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ nguồn ngân sách trung ương chi tiết theo từng Dự án và chi tiết cho các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương, kèm theo thuyết minh nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng dự án gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp;

- Tổng hợp, xây dựng kế hoạch trung hạn và hàng năm đối với các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp theo quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan;

- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch; Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch;

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính trong việc phân bổ nguồn lực, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các Dự án thuộc Kế hoạch.

- Tổng hợp, báo cáo tiến độ triển khai thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và chủ dự án thành phần trong Kế hoạch cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch trung hạn và hàng năm để thực hiện Kế hoạch;

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Kế hoạch.

3. Sở Tài chính

- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, thẩm định phương án phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (vốn sự nghiệp), tổng hợp chung vào nhu cầu chi ngân sách của tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và giao dự toán theo quy định.

- Hướng dẫn quản lý sự dụng kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Kế hoạch.

4. Sở, ngành khác và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:

- Chủ trì tổ chức thực hiện Kế hoạch tại đơn vị và địa phương mình.

- Rà soát, đề xuất xây dựng phương án triển khai các dự án để thực hiện hiệu quả Kế hoạch.

- Xây dựng các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch trung hạn và hàng năm của đơn vị, địa phương gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính tổng hợp theo quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.

- Quản lý, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án thuộc chương trình do đơn vị, địa phương quản lý; định kỳ báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tiến độ thực hiện Kế hoạch tại địa phương; tổ chức sơ kết và tổng kết thực hiện Kế hoạch tại địa phương theo quy định;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thẩm định, phê duyệt và bố trí vốn đối với các công trình, dự án, hoạt động của chương trình thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.

Căn cứ vào các nội dung trên, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết và phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 tỉnh An Giang

  • Số hiệu: 83/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/01/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Nguyễn Thanh Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/01/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản