- 1Nghị quyết 16/2000/NQ-CP về việc tinh giảm biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 44/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ Luật lao động về hợp đồng lao động
- 3Nghị quyết 09/2003/NQ-CP về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Chính phủ ban hành, để sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
- 4Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 5Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Quyết định 288/QĐ-TTg năm 2002 về đầu tư dự án thủy điện Nà Hang do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 419/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 463/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực thi hành do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội dồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành đến hết ngày 31/12/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/2005/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 09 tháng 9 năm 2005 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp; Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động;
Căn cứ Quyết định số 288/QĐ-TTg ngày 14/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư xây dựng nhà máy thuỷ điện Tuyên Quang;
Thực hiện Kết luận số 94-KL/TU ngày 09/5/2005 của Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh uỷ kỳ 58;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 192/TTr-SNV ngày 08/7/2005 về việc quy định bố trí sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức phải di chuyển tái định cư công trình thuỷ điện Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bố trí sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức phải di chuyển tái định cư công trình thuỷ điện Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Na Hang, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện nơi tiếp nhận nhân dân tái định cư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã di chuyển dân ra khỏi vùng lòng hồ; các xã nơi tiếp nhận tái định cư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC BỐ TRÍ SẮP XẾP, GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHẢI DI CHUYỂN TÁI ĐỊNH CƯ CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số 83/2005/QĐ-UBND ngày 09/9/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy định này quy định việc bố trí sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức phải di chuyển theo kế hoạch tái định cư của Uỷ ban nhân dân tỉnh để phục vụ cho xây dựng công trình thuỷ điện Tuyên Quang, bao gồm:
- Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, cấp huyện;
- Cán bộ, công chức, cán bộ y tế, giáo viên đang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước;
- Cán bộ xã, thị trấn thuộc 19 chức danh hưởng sinh hoạt phí hoặc lương từ ngân sách Nhà nước;
- Phó chỉ huy trưởng quân sự; Phó Công an xã; Chủ nhiệm nhà văn hoá xã, cụm xã;
- Trưởng thôn, xóm, bản, tổ nhân dân (gọi chung là Trưởng thôn), Phó Trưởng thôn, xóm, bản, tổ nhân dân (gọi chung là Phó Trưởng thôn);
- Công an viên, cán bộ y tế thôn bản, cộng tác viên dân số gia đình và trẻ em.
1. Cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan của huyện Na Hang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước có gia đình ở vùng bị ngập, thuộc diện phải di chuyển tái định cư, vẫn tiếp tục công tác tại huyện.
2. Cán bộ xã đang hưởng sinh hoạt phí hoặc lương từ ngân sách Nhà nước công tác ở vùng bị ngập phải di chuyển thì xem xét có thể bố trí công tác ở nơi tái định cư hoặc điều chuyển đến công tác ở địa phương khác hoặc giải quyết nghỉ việc theo chế độ hiện hành.
3. Cán bộ y tế, giáo viên đang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước công tác ở vùng bị ngập phải di chuyển xem xét bố trí công tác, cử đi học đối với trường hợp chưa đủ tiêu chuẩn về chuyên môn, tuổi đời còn trẻ hoặc nghỉ việc theo chế độ quy định.
4. Ưu tiên sắp xếp, bố trí công tác đối với những cán bộ thực hiện nghiêm kế hoạch di dân tái định cư.
5. Uỷ ban nhân dân các cấp, các ngành có trách nhiệm bảo đảm đầy đủ mọi chế độ, quyền lợi của cán bộ di dân tái định cư theo đúng quy định của Nhà nước và Quy định này.
6. Những trường hợp đặc biệt phải xin ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét để giải quyết.
Điều 3. Đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, cấp huyện
1. Trong trường hợp một phần địa phận, dân cư của đơn vị hành chính này được điều chỉnh về một đơn vị hành chính khác thì đại biểu Hội đồng nhân dân thuộc địa phận đó sẽ là Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tương đương ở đơn vị mới và tiếp tục hoạt động cho đến hết nhiệm kỳ.
2. Trong trường hợp một tập thể dân cư được di chuyển đi nơi khác thì Đại biểu Hội đồng nhân dân nào chuyển theo tập thể đó sẽ là Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tương đương ở đơn vị mới và tiếp tục hoạt động cho đến hết nhiệm kỳ.
Điều 4. Đối với cán bộ, công chức các cơ quan, cán bộ y tế, giáo viên
1. Đối với cán bộ, công chức di chuyển trong huyện:
- Cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan thuộc huyện Na Hang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước có gia đình ở vùng bị ngập hoặc thuộc vùng giải phóng mặt bằng để thi công công trình thuỷ điện Tuyên Quang, gia đình phải di chuyển tái định cư: Tiếp tục ở lại huyện Na Hang công tác.
- Cán bộ y tế, giáo viên đang công tác hưởng lương từ ngân sách Nhà nước có gia đình ở vùng bị ngập hoặc thuộc vùng giải phóng mặt bằng để thi công công trình thuỷ điện Tuyên Quang, gia đình phải di chuyển tái định cư nhưng cơ quan, trường học không bị ngập: Tiếp tục công tác ở đơn vị cũ.
Trong trường hợp gia đình không bị ngập nhưng cơ quan, trường học bị ngập thì Uỷ ban nhân dân huyện Na Hang, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp, xem xét để bố trí công tác cho cán bộ tại huyện Na Hang. Đối với những cán bộ tuổi đời dưới 40 tuổi, chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn theo quy định, Uỷ ban nhân dân huyện Na Hang lập danh sách và kế hoạch báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để cử đi đào tạo; những cán bộ không đủ điều kiện tiêu chuẩn tiếp tục công tác thì giải quyết cho nghỉ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Đối với cán bộ di chuyển tái định cư ngoài huyện:
Đối với cán bộ y tế, giáo viên có gia đình bị ngập phải di chuyển tái định cư ra ngoài huyện Na Hang; cơ quan, trường học bị ngập phải giải thể, Uỷ ban nhân dân huyện Na Hang phối hợp với các ngành có liên quan xem xét lập danh sách báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Điều động cán bộ, giáo viên đến công tác tại nơi tái định cư mới;
- Cử đi đào tạo đối với những cán bộ, giáo viên tuổi đời dưới 40 tuổi, chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn theo quy định;
- Cho nghỉ hưởng chế độ theo quy định hiện hành nếu không đủ điều kiện để tiếp tục công tác.
Điều 5. Đối với cán bộ xã, thị trấn thuộc 19 chức danh hưởng sinh hoạt phí hoặc hưởng lương từ ngân sách Nhà nước
1. Cán bộ xã phải di chuyển tái định cư trong huyện:
Uỷ ban nhân dân huyện Na Hang xem xét tiếp tục bố trí công tác và giải quyết như sau:
- Tiếp tục bố trí công tác đối với cán bộ có đủ điều kiện và tiêu chuẩn làm cán bộ, công chức cấp xã;
- Đối với những cán bộ có năng lực, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đủ điều kiện, tiêu chuẩn và kinh nghiệm thực tiễn, Uỷ ban nhân dân huyện Na Hang xem xét để bố trí vào làm việc tại các cơ quan của huyện theo đúng quy định của Nhà nước và của tỉnh;
- Những cán bộ có năng lực chuyên môn và khả năng phát triển nhưng chưa qua đào tạo chuyên môn có tuổi đời dưới 40 tuổi, Uỷ ban nhân dân huyện có kế hoạch báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để cử đi đào tạo trung cấp hoặc đại học;
- Những cán bộ không đủ điều kiện công tác, cho nghỉ hưởng chế độ theo quy định hiện hành.
2. Cán bộ xã phải di chuyển tái định cư ngoài huyện:
Uỷ ban nhân dân huyện Na Hang lập danh sách cán bộ phải di chuyển tái định cư, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để Uỷ ban nhân dân huyện Na Hang ra quyết định điều động về nơi định cư mới. Uỷ ban nhân dân huyện nơi tiếp nhận có trách nhiệm xem xét, bố trí và giải quyết như sau:
- Tiếp tục bố trí công tác đối với những cán bộ có đủ điều kiện và tiêu chuẩn làm cán bộ, công chức cấp xã;
- Đối với những cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đủ điều kiện và tiêu chuẩn, Uỷ ban nhân dân huyện nơi tái định cư xem xét để bố trí vào làm việc tại các cơ quan của huyện theo đúng quy định của Nhà nước và của tỉnh;
- Cử đi đào tạo đối với cán bộ, công chức tuổi đời còn trẻ, chưa đủ tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn theo quy định;
- Giải quyết cho nghỉ theo chế độ quy định hiện hành đối với những cán bộ, công chức không đủ điều kiện công tác.
3. Đối với cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ đào tạo nguồn đã được cử đi đào tạo đại học tại các lớp do tỉnh tổ chức: Uỷ ban nhân dân huyện Na Hang bàn giao đầy đủ hồ sơ cán bộ cho Uỷ ban nhân dân huyện nơi tiếp nhận tái định cư để theo dõi, quản lý và có trách nhiệm bố trí, sắp xếp cán bộ sau khi tốt nghiệp ra trường.
Điều 6. Đối với cán bộ không chuyên trách
Phó Chỉ huy Trưởng quân sự xã, Phó Công an xã, Chủ nhiệm nhà văn hoá xã, cụm xã; Trưởng thôn; Phó Trưởng thôn - công an viên; cán bộ y tế thôn, bản; cộng tác viên dân số gia đình và trẻ em thuộc diện di chuyển tái định cư:
1. Cán bộ di chuyển tái định cư trong huyện: Uỷ ban nhân dân huyện Na Hang và Uỷ ban nhân dân xã nơi tiếp nhận tái định cư có trách nhiệm xem xét bố trí công tác. Trường hợp không bố trí công tác được thì cơ quan có thẩm quyền cho thôi hưởng chế độ từ khi thôi giữ chức vụ.
2. Cán bộ di chuyển tái định cư ngoài huyện:
- Đối với Phó Chỉ huy trưởng quân sự, Phó công an xã, Chủ nhiệm nhà văn hoá xã, cụm xã: Uỷ ban nhân dân huyện Na Hang bàn giao danh sách cán bộ cho Uỷ ban nhân dân huyện tiếp nhận xem xét bố trí công tác. Trường hợp không bố trí công tác được thì cơ quan có thẩm quyền cho thôi hưởng chế độ từ khi thôi giữ chức vụ.
- Đối với Trưởng thôn; Phó Trưởng thôn - Công an viên, Y tá thôn, bản; cộng tác viên dân số gia đình và trẻ em: nếu di chuyển tái định cư cùng cộng đồng dân cư (cả một thôn) đến nơi ở mới thì giữ nguyên chức vụ và tiếp tục hoạt động theo sự quản lý của đơn vị hành chính mới. Nếu có chức danh bị khuyết thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi tái định cư chỉ định người thay thế.
3. Trường hợp Trưởng thôn; Phó Trưởng thôn - công an viên di chuyển theo tập thể dân cư có từ 20 hộ trở lên: Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi tiếp nhận tái định cư báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện xem xét bố trí 01 Phó thôn trong số cán bộ đến tái định cư. Những trường hợp không bố trí công tác được, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã tiếp nhận cán bộ tái định cư quyết định cho cán bộ thôi hưởng chế độ từ khi thôi giữ chức vụ.
4. Trường hợp tập thể dân cư di chuyển đến nơi tái định cư mới có từ 50 hộ trở lên, không có cán bộ thôn: Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi tiếp nhận tái định cư báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của UBND huyện, Chủ tịch UBND xã chỉ định Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn lâm thời hoạt động cho đến khi bầu được Trưởng, Phó Trưởng thôn mới theo quy định, đồng thời làm các thủ tục đề nghị thành lập thôn mới.
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ
Điều 7. Chế độ đối với cán bộ, công chức, cán bộ y tế, giáo viên phải di chuyển tái định cư
1. Đối với cán bộ, công chức, cán bộ y tế, giáo viên trong biên chế hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, nếu không đủ điều kiện tiếp tục bố trí công tác sẽ được giải quyết nghỉ hưởng chế độ hưu hoặc chế độ thôi việc một lần theo quy định tại Nghị quyết số 16/2002/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp và Nghị quyết 09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp.
2. Đối với giáo viên mầm non dân lập: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Na Hang ra Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động. Những giáo viên hợp đồng theo năm học, đủ 9 tháng trở lên được trợ cấp 06 tháng lương hiện hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều 8. Chế độ đối với cán bộ xã thuộc 19 chức danh hưởng sinh hoạt phí hoặc lương từ ngân sách Nhà nước phải di chuyển tái định cư.
1. Cán bộ xã có thời gian công tác nộp bảo hiểm xã hội khi nghỉ công tác, thôi việc được thực hiện theo điểm 8 mục IV Thông tư số 34/2004/TT-LT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn như sau:
1.1. Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên, đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên thì được nghỉ hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.
1.2. Trường hợp chưa đủ 15 năm công tác và đóng bảo hiểm xã hội, khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần, mỗi năm công tác được hưởng 01 tháng sinh hoạt phí hoặc lương tính theo mức bình quân 5 năm cuối trước khi nghỉ việc. Được hưởng khoản trợ cấp bằng 06 tháng sinh hoạt phí hoặc lương theo chức danh đang đảm nhiệm.
1.3. Trường hợp đã đủ 15 năm công tác liên tục và đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa đủ tuổi đời để hưởng trợ cấp hàng tháng mà không hưởng trợ cấp một lần, có đơn tự nguyện chờ giải quyết chế độ trợ cấp hàng tháng, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thì được nghỉ chờ đến khi đủ 55 tuổi đối với nam, 50 tuổi đối với nữ để hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định. Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có cán bộ tái định cư có trách nhiệm lập đủ hồ sơ như người đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng, gửi cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương quản lý, theo dõi và giải quyết trợ cấp hàng tháng khi đủ điều kiện về tuổi đời.
2. Đối với cán bộ xã đang hưởng chế độ bệnh binh, hưu trí không tham gia đóng bảo hiểm xã hội khi di chuyển tái định cư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Na Hang ra quyết định cho thôi giữ chức vụ công tác tại xã và được hưởng khoản trợ cấp bằng 06 tháng sinh hoạt phí hoặc lương theo chức danh đang đảm nhiệm.
Điều 9. Cán bộ y tế, giáo viên, cán bộ xã thuộc 19 chức danh hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước khi di chuyển tái định cư
1. Phải có đầy đủ hồ sơ cá nhân, sổ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các hồ sơ khác có liên quan. Uỷ ban nhân dân huyện Na Hang có trách nhiệm phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, các cơ quan chức năng có liên quan hoàn thiện hồ sơ cho cán bộ để bàn giao cho Uỷ ban nhân dân huyện nơi tiếp nhận.
2. Cán bộ di chuyển tái định cư được nghỉ 01 tháng hưởng nguyên lương hoặc sinh hoạt phí theo chức danh đang đảm nhiệm để thực hiện việc di chuyển.
3. Cán bộ y tế, giáo viên di chuyển tái định cư được xem xét bố trí công tác ổn định 03 năm ở nơi tái định cư mới hoặc địa bàn gần nơi tái định cư.
Điều 10. Trong trường hợp thực hiện di chuyển tái định cư, nếu cán bộ lãnh đạo Đảng, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ Quốc, Đoàn thể và một số cán bộ chuyên môn cấp xã có liên quan của một xã phải di chuyển đến nơi định cư mới thì: cấp trưởng bàn giao cho cấp phó tiếp tục chỉ đạo, điều hành hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương phục vụ việc di chuyển cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ. Nếu cấp phó cũng phải di chuyển, tổ chức không có người điều hành, chuyên môn không có người thực hiện thì Uỷ ban nhân dân huyện Na Hang phải chỉ định cán bộ đảm nhiệm theo quy định sau khi có ý kiến thống nhất của cấp có thẩm quyền. Người được chỉ định sẽ được hưởng lương hoặc sinh hoạt phí theo chức danh đảm nhiệm cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ.
Trường hợp đặc biệt Uỷ ban nhân dân huyện Na Hang báo cáo cấp có thẩm quyền và cử Tổ công tác xuống trực tiếp điều hành, duy trì hoạt động của bộ máy chính quyền tại địa bàn đó theo chế độ cán bộ tăng cường.
Điều 11. Giao Giám đốc các Sở: Nội vụ, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện việc bố trí sắp xếp và giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ thuộc phạm vi điều chỉnh tại Quy định này.
Điều 12. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Na Hang và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, các xã nơi tiếp nhận nhân dân tái định cư, các xã di chuyển dân ra khỏi vùng lòng hồ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đúng Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các ngành, các cấp kịp thời báo cáo bằng văn bản gửi Sở Nội vụ tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh./.
- 1Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 08/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định định mức chi, công tác quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế
- 3Quyết định 06/2007/QĐ-UBND quy định định mức chi, quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Quyết định 419/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Quyết định 463/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực thi hành do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội dồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 419/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 463/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực thi hành do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội dồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Nghị quyết 16/2000/NQ-CP về việc tinh giảm biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 44/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ Luật lao động về hợp đồng lao động
- 4Nghị quyết 09/2003/NQ-CP về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Chính phủ ban hành, để sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
- 5Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 6Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9Quyết định 288/QĐ-TTg năm 2002 về đầu tư dự án thủy điện Nà Hang do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 08/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định định mức chi, công tác quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế
- 11Quyết định 06/2007/QĐ-UBND quy định định mức chi, quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 83/2005/QĐ-UBND về quy định bố trí sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức phải di chuyển tái định cư công trình thuỷ điện Tuyên Quang
- Số hiệu: 83/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/09/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Chẩu Văn Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/09/2005
- Ngày hết hiệu lực: 07/12/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực