Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 822/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TƯ PHÁP THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 30/CT-TTG NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TW ngày 21/12/2013 của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí";
Căn cứ Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Tư pháp triển khai thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội của Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TƯ PHÁP
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 30/CT-TTG NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 822/QĐ-BTP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Để tiếp tục tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong việc sử dụng ngân sách nhà nước góp phần dành nguồn đầu tư cho phát triển, an sinh xã hội và các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của đất nước, ngày 26 tháng 11 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 30/CT-TTg về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg , Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình hành động của Bộ Tư pháp như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Phòng ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi hiện tượng lãng phí, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, nhân lực trong trong quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước và trong công tác chuyên môn nghiệp vụ.
2. Tăng cường ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Bộ Tư pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ trong việc đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ hàng ngày và nội dung sinh hoạt hàng tháng của các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ.
II. GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng và quyết toán ngân sách Nhà nước
1.1. Thực hiện đúng quy định của pháp luật trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách.
Đơn vị thực hiện: các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
1.2. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao đối với các đơn vị dự toán thuộc Bộ quản lý theo quy định; chú trọng kiểm tra chặt chẽ các khoản chi bảo đảm theo đúng dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chế độ quy định, trong đó tập trung kiểm soát chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại tại đơn vị.
Đơn vị thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
1.3. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí trong sử dụng ngân sách và trong cuộc sống hàng ngày gồm:
a) Tập trung theo dõi và tham mưu, đề xuất Lãnh đạo Bộ tạm ngừng hoặc đình chỉ cấp kinh phí đối với các đơn vị dự toán không chấp hành quy định của pháp luật về lập và chấp hành quyết toán ngân sách; xuất toán và thu hồi nộp ngân sách nhà nước số tiền đã chi sai chế độ, chính sách nhà nước đã quy định.
Đơn vị thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp Văn phòng Bộ rà soát, tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, giải quyết.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
b) Tận dụng, khai thác có hiệu quả tài sản, trang thiết bị làm việc; chỉ đầu tư xây dựng, mua sắm mới khi thực sự cần thiết và bảo đảm việc mua sắm phải đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ đã được giao.
Đơn vị thực hiện: các đơn vị thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
c) Quản lý và sử dụng phương tiện đi lại của các đơn vị phải đúng chế độ, đối tượng, phục vụ thiết thực cho công việc; bố trí, phân công người quản lý, sử dụng các phương tiện công, định kỳ hàng năm tiến hành kiểm kê lại toàn bộ phương tiện trong cơ quan, đơn vị.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng Bộ và các đơn vị có tài khoản riêng có trụ sở đóng ngoài cơ quan Bộ.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
d) Tổ chức sơ kết tình hình thực hiện Đề án “Tổ chức quản lý xe ô tô phục vụ công tác trong các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp”; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Đề án cho phù hợp.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp Vụ Kế hoạch - Tài chính.
Thời gian thực hiện: năm 2013.
1.4. Không bổ sung kinh phí ngoài dự toán được giao cho các mục đích: mua sắm xe ô-tô, tổ chức hội nghị, hội thảo, lễ kỷ niệm, lễ hội, đi công tác trong và ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách (trừ trường hợp được Lãnh đạo Bộ phê duyệt).
Đơn vị thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Khi có sự thay đổi trong kế hoạch công tác.
1.5. Không tổ chức các chuyến tham quan, du lịch trong và ngoài nước bằng ngân sách nhà nước.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
1.6. Xây dựng các Đề án:
a) Tổ chức triển khai một số hoạt động nghiên cứu, xây dựng Đề án “Xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê của Ngành Tư pháp”.
Đơn vị thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính.
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2013.
b) Tổ chức và theo dõi tình hình thực hiện Đề án “Xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị quản lý hành chính thuộc Bộ Tư pháp” theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước (ban hành kèm theo Quyết định số 425/QĐ-BTP ngày 19/02/2013). Trong quá trình tổ chức thực hiện, hàng năm, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị xem xét, rút kinh nghiệm để bổ sung hoàn chỉnh các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ làm cơ sở để thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP thiết thực hiệu quả.
Đơn vị thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp Vụ Thi đua -Khen thưởng.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
c) Nghiên cứu, kiến nghị để sửa đổi, bổ sung chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi ngân sách và sử dụng tài sản nhà nước phù hợp với đặc điểm, điều kiện và yêu cầu quản lý của Bộ để làm căn cứ quản lý, kiểm tra, kiểm soát, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản và việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các đơn vị thuộc Bộ.
Đơn vị thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ.
Thời gian thực hiện: năm 2013.
d) Xây dựng Đề án “Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp năm 2013”.
Đơn vị thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính.
Thời gian thực hiện: năm 2013.
1.7. Tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý bán đấu giá tài sản theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, nhất là việc bán đấu giá tài sản công, quyền sử dụng đất, góp phần tiết kiệm, chống lãng phí, tăng thu cho ngân sách nhà nước, góp phần giải quyết nợ xấu, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội.
Đơn vị thực hiện: Vụ Bổ trợ tư pháp chủ trì, phối hợp Tổng cục Thi hành án dân sự.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
1.8. Thực hiện các quy định về công khai quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước như: công khai các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành; công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao; công khai việc mua sắm, quản lý tài sản công; công khai quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát.
Đơn vị thực hiện: các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
2. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ chi đầu tư xây dựng cơ bản
Kiểm tra, giám sát các hoạt động về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với các đơn vị dự toán thuộc Bộ theo quy định; tổng hợp, đánh giá hiệu quả công tác đầu tư qua việc rà soát danh mục dự án đầu tư xây dựng cơ bản trong kế hoạch hàng năm, đề xuất với Bộ trưởng đình chỉ thi công, yêu cầu các đơn vị có liên quan đình chỉ cấp vốn đầu tư xây dựng đối với các dự án vi phạm các quy định về quản lý đầu tư xây dựng.
Đơn vị thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự, Văn phòng Bộ.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
3. Triệt để tiết kiệm trong chi thường xuyên
Thực hiện các biện pháp phù hợp, hiệu quả để tiết kiệm triệt để chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các chi phí khác:
a) Kế hoạch mua mới, thay thế, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị phải bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, ưu tiên những thết bị tiết kiệm điện.
Đơn vị thực hiện: các đơn vị dự toán thuộc Bộ khi xây dựng Kế hoạch, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm định trước khi trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
b) Xây dựng kế hoạch nâng cao nhận thức và tổ chức quán triệt sâu rộng đến toàn thể các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, điện, nước.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng Bộ, Ban chấp hành Công đoàn
Thời gian thực hiện: Quý II/2013.
4. Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cuộc sống hàng ngày
4.1. Tuyên truyền, giáo dục để cán bộ hiểu đúng và thực hiện nghiên chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Đơn vị thực hiện: các đơn vị thuộc Bộ, các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
4.2. Mở cuộc vận động sâu rộng tới toàn thể cán bộ trong cơ quan Bộ xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội theo hướng lành mạnh, tiết kiệm, tránh lãng phí, phiền nhiễu, bài trừ hủ tục, mê tín dị đoan; chống lợi dụng việc cưới, việc tang để vụ lợi, chống thương mại hoá lễ hội. Xác định đây là một trong các tiêu chuẩn đánh giá cán bộ, đảng viên, đoàn viên. Phê bình và xử lý nghiêm đối với cán bộ, đảng viên, đoàn viên vi phạm.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Bộ, các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ, Vụ Thi đua - Khen thưởng
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm
5. Thực hiện triệt để tiết kiệm, phòng chống lãng phí trong việc tổ chức các hội nghị, hội thảo, lễ hội, ngày kỷ niệm
5.1. Đảm bảo 100% kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, toạ đàm phải theo đúng định mức, tiêu chuẩn; không sử dụng kinh phí hội nghị, hội thảo để chi cho các nội dung ngoài chương trình. Tổ chức lồng ghép nhiều nội dung trong một hội nghị, hội thảo, toạ đàm, nhất là những nội dung có thành phần tham dự giống nhau, thời gian tổ chức gần nhau thì dùng chung địa điểm tổ chức… bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí. Tổ chức các ngày kỷ niệm theo hướng tiếp tục tiết giảm quy mô, thời gian tổ chức, bảo đảm thiết thực, thật sự tiết kiệm và có ý nghĩa giáo dục cao.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
5.2. Tăng cường điều phối các hoạt động tổ chức hội nghị, hội thảo; quyết liệt tham mưu các giải pháp hạn chế hội họp, hạn chế tối đa các hội nghị có quy mô toàn quốc; tăng cường sử dụng hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ, hạn chế việc tổ chức các cuộc họp, hội thảo trực tiếp, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; tham mưu cho Lãnh đạo Bộ tổ chức các hội nghị tổng kết cuối năm, hội nghị Ngành kết hợp triển khai Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2013 bằng hình thức trực tuyến, hạn chế tối đa việc tổ chức họp tập trung để tiết kiệm chi phí cho tổ chức họp, đi lại, ăn ở của các đại biểu (trừ các cuộc họp có tính chất cấp bách, bí mật do Chính phủ chỉ đạo).
Đơn vị thực hiện: Văn phòng Bộ thực hiện điều phối
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
5.3. Các đơn vị thuộc Bộ tận dụng tối đa hội trường, phòng họp hiện có của cơ quan Bộ, đơn vị mình để tổ chức các hội nghị, hội thảo, toạ đàm. Khi tổ chức hội nghị, hội thảo, toạ đàm các đơn vị phải lập Kế hoạch, trong đó đảm bảo hội nghị, hội thảo, toạ đàm có nội dung thiết thực, thành phần tham dự cần thiết, gọn nhẹ. Kế hoạch tổ chức phải có ý kiến điều phối của Văn phòng Bộ trước khi trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
Đơn vị thực hiện: các đơn vị thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
6. Rà soát các chương trình kiểm tra, thanh tra, các đoàn công tác
Rà soát kỹ các chương trình kiểm tra, thanh tra các đoàn công tác từ cấp trên xuống cấp dưới. Đảm bảo quá trình tổ chức các đoàn thực hiện nhiệm vụ được bố trí gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả. Tránh kéo dài gây tốn kém về thời gian, vật chất cho đoàn công tác và cho địa phương. Các nhiệm vụ cụ thể:
6.1. Thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản có liên quan đến công tác này; chủ động thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, chính sách, pháp luật đối với các đơn vị thuộc Bộ.
Đơn vị thực hiện: Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp Văn phòng Bộ.
Thời gian thực hiện: theo Kế hoạch công tác thanh tra.
6.2. Thanh tra, kiểm tra các công trình, dự án, các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn nhà nước.
Đơn vị thực hiện: Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục Thi hành án dân sự, Văn phòng Bộ.
Thời gian thực hiện: Thực hiện hàng năm.
6.3. Thanh tra một số lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực như: đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách (về mua sắm tài sản công có giá trị lớn); quản lý, sử dụng kinh phí hành chính.
Đơn vị thực hiện: Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ.
Thời gian thực hiện: theo Kế hoạch công tác thanh tra.
6.4. Thanh tra chuyên ngành vào một số lĩnh vực có đơn thư, khiếu nại bức xúc, những lĩnh vực còn tiềm ẩn yếu tố tiêu cực như thi hành án dân sự, bán đấu giá tài sản và một số lĩnh vực quản lý của các Sở Tư pháp.
Đơn vị thực hiện: Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Bổ trợ tư pháp.
Thời gian thực hiện: theo Kế hoạch công tác thanh tra
6.5. Tập trung hoàn chỉnh và xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án “Thực trạng và giải pháp phòng, chống tiêu cực trong các hoạt động tư pháp do Bộ Tư pháp quản lý”.
Đơn vị thực hiện: Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Bổ trợ tư pháp.
Thời gian thực hiện: Tháng 3 năm 2013.
6.6. Việc tổ chức các đoàn công tác của Lãnh đạo Bộ và của các đơn vị chuyên môn tại địa phương phải bảo đảm thiết thực, hiệu quả; kết hợp nhiều nội dung trong một chuyến công tác địa phương. Thành phần đi công tác phải đúng chuyên môn, mục đích và khi thật sự cần thiết, đồng thời kết hợp giữa các nhiệm vụ (nếu có) để giảm chi phí công tác.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng Bộ điều phối các đoàn công tác.
Thời gian thực hiện: theo kế hoạch công tác của Lãnh đạo Bộ và các đơn vị đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
7. Thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong việc đi công tác nước ngoài
7.1. Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc tổ chức các chuyến đi công tác nước ngoài; hạn chế tối đa việc đi công tác nước ngoài, dành thời gian tập trung chỉ đạo, xử lý công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chỉ đi nước ngoài để thực hiện các nhiệm vụ đối ngoại thực sự cần thiết và phải bảo đảm hiệu quả, thiết thực.
Đơn vị thực hiện: Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
7.2. Tổ chức các đoàn công tác nước ngoài theo Chương trình hoạt động đối ngoại cấp Bộ, cấp Vụ của Bộ Tư pháp đã được phê duyệt. Các đoàn phát sinh ngoài Chương trình phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách và Lãnh đạo Bộ phụ trách hoạt động hợp tác quốc tế trước khi trình Bộ trưởng quyết định. Trong báo cáo đề xuất của các đơn vị phải lấy ý kiến của Vụ Hợp tác quốc tế và Văn phòng Bộ để đảm bảo việc đi công tác có mục đích, nội dung, kế hoạch rõ ràng, tránh trùng lắp với các đoàn đi trước, thành phần đoàn gọn, thời gian đi hợp lý, chi phí tiết kiệm theo đúng quy định.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Theo Chương trình hoạt động đối ngoại cấp Bộ, cấp Vụ của Bộ Tư pháp đã được phê duyệt và chương trình phát sinh của các đơn vị được Bộ trưởng phê duyệt.
7.3. Các đồng chí Lãnh đạo Bộ không tham gia đoàn của các doanh nghiệp đi nước ngoài hoặc do các doanh nghiệp nước ngoài mời đích danh. Không bố trí hai đồng chí Lãnh đạo cùng tham gia một đoàn đi công tác nước ngoài, trừ trường hợp thật cần thiết.
Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp Vụ Hợp tác quốc tế, Văn phòng Bộ
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo thực hành tiết kiệm chống lãng phí:
1.1. Làm đầu mối chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí; thiết lập và công bố công khai số điện thoại, hộp thư điện tử (đường dây nóng) để tiếp nhận, xử lý và trả lời đầy đủ, kịp thời những thông tin, phản ánh về tình trạng vi phạm pháp luật về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các đơn vị, cá nhân.
1.2. Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống mẫu biểu phục vụ báo cáo tình hình triển khai thực hiện công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các đơn vị (trong báo cáo phải thể hiện được những biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những kết quả đạt được; danh tính của những cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm, lãng phí đã được phát hiện và kết quả xử lý vi phạm, khắc phục hậu quả - nếu có).
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
2.1. Chỉ đạo đơn vị triển khai thực hiện nghiêm và xây dựng Kế hoạch cụ thể thực hiện Chương trình này làm cơ sở để triển khai, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, tổ chức trong công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí; đồng thời tăng cường kiểm tra, nhắc nhở, xử lý kịp thời các trường hợp không thực hành tiết kiệm tại đơn vị.
2.2 Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chỉ đạo các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương xây dựng Kế hoạch cụ thể thực hiện Chương trình này làm cơ sở để triển khai, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
2.3. Định kỳ hàng quý báo cáo tình hình thực hành tiết kiệm chống lãng phí của đơn vị, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính trước ngày 15 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính và báo cáo tại Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của Bộ Tư pháp.
2.4. Phản ánh kịp thời cho Lãnh đạo Bộ các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình này.
2.5. Đề xuất Lãnh đạo Bộ khen thưởng các tập thể, cá nhân tích cực trong thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; có sáng kiến áp dụng các biện pháp quản lý và kỹ thuật nhằm triệt để tiết kiệm; phê bình, xử lý các tập thể, cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm, không thực hiện đúng quy định của Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
3. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này./.
- 1Quyết định 212/QĐ-BTP năm 2012 về Chương trình hành động của Ngành Tư pháp triển khai Nghị quyết 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2012 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 527/QĐ-BTP năm 2012 về Chương trình hành động của Ngành Tư pháp thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 866b/QĐ-BTP năm 2013 về Chương trình hành động của Bộ Tư pháp thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2013 và Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu
- 4Quyết định 53/2003/QĐ-BNV về Quy chế thực hành tiết kiệm chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Công văn 3910/BYT-KH-TC báo cáo tình hình, kết quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 do Bộ Y tế ban hành
- 6Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 288/BHXH-VP năm 2014 thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tổ chức hoạt động nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 8Quyết định 1034/QĐ-BGTVT về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Giao thông vận tải năm 2014
- 9Quyết định 233/QĐ-BXD năm 2014 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2014-2015 do Bộ Xây dựng ban hành
- 10Chỉ thị 02/CT-BTC năm 2014 nâng cao hiệu quả và thực hành tiết kiệm trong việc tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Nghị định 93/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 4Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 5Quyết định 212/QĐ-BTP năm 2012 về Chương trình hành động của Ngành Tư pháp triển khai Nghị quyết 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2012 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Quyết định 527/QĐ-BTP năm 2012 về Chương trình hành động của Ngành Tư pháp thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 866b/QĐ-BTP năm 2013 về Chương trình hành động của Bộ Tư pháp thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2013 và Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu
- 11Quyết định 425/QĐ-BTP năm 2013 phê duyệt Đề án Xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị quản lý hành chính thuộc Bộ Tư pháp theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 12Quyết định 53/2003/QĐ-BNV về Quy chế thực hành tiết kiệm chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 13Công văn 3910/BYT-KH-TC báo cáo tình hình, kết quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 do Bộ Y tế ban hành
- 14Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Công văn 288/BHXH-VP năm 2014 thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tổ chức hoạt động nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 16Quyết định 1034/QĐ-BGTVT về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Giao thông vận tải năm 2014
- 17Quyết định 233/QĐ-BXD năm 2014 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2014-2015 do Bộ Xây dựng ban hành
- 18Chỉ thị 02/CT-BTC năm 2014 nâng cao hiệu quả và thực hành tiết kiệm trong việc tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 822/QĐ-BTP năm 2012 về Chương trình hành động của Bộ Tư pháp thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Số hiệu: 822/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/04/2013
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Hà Hùng Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra