Hệ thống pháp luật

BỘ XÂY DỰNG
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 821/QĐ-BXD

Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN GIÁM SÁT CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN THOẢ THUẬN THỪA NHẬN LẪN NHAU VỀ DỊCH VỤ TƯ VẤN KỸ THUẬT TRONG ASEAN

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Nghị định 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1128/QĐ-BXD ngày 15/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc thành lập Uỷ ban Giám sát của Việt Nam để thực hiện Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về dịch vụ tư vấn kỹ thuật trong ASEAN;
Theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Giám sát của Việt Nam để thực hiện Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về dịch vụ tư vấn kỹ thuật trong ASEAN,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Giám sát của Việt Nam để thực hiện Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về dịch vụ tư vấn kỹ thuật trong ASEAN.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chủ tịch và các thành viên của Uỷ ban Giám sát của Việt Nam để thực hiện Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về dịch vụ tư vấn kỹ thuật trong ASEAN, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Liên hiệp các hội KH&KT Việt Nam;
- Tổng hội Xây dựng Việt Nam;
- Tổng hội cơ khí Việt Nam;
- Hội KHKT cầu đường Việt Nam;
- Hiệp hội Tư vấn xây dựng Việt Nam;
- Vụ TCCB, HĐXD, KHTC Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP, Uỷ ban giám sát.

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Hồng Quân

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN GIÁM SÁT CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN THOẢ THUẬN THỪA NHẬN LẪN NHAU VỀ DỊCH VỤTƯ VẤN KỸ THUẬT TRONG ASEAN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 821/QĐ-BXD ngày 06/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Uỷ ban giám sát của Việt Nam để thực hiện thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về dịch vụ tư vấn kỹ thuật trong ASEAN (gọi tắt là Uỷ ban giám sát) được thành lập theo Quyết định số 1128/QĐ-BXD ngày 15/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để giúp Bộ Xây dựng (là cơ quan quản lý nghề nghiệp của Việt Nam đối với dịch vụ tư vấn kỹ thuật theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ) tổ chức triển khai và giám sát việc thực hiện Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về dịch vụ tư vấn kỹ thuật trong ASEAN; nghiên cứu đề xuất việc xây dựng và hoàn thiện thể chế quản lý hành nghề dịch vụ tư vấn kỹ thuật tại Việt Nam; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý hành nghề dịch vụ tư vấn kỹ thuật theo sự uỷ quyền của Bộ Xây dựng hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác.

Uỷ ban giám sát chịu sự quản lý, chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, đồng thời chịu sự giám sát, điều phối hoạt động của Uỷ ban giám sát điều phối kỹ sư chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN (ACPECC) trong việc tổ chức triển khai và giám sát việc thực hiện Thoả thuận.

Điều 2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Uỷ ban giám sát

2.1. Tuân thủ các quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của Uỷ ban giám sát được Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt.

2.2. Chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

2.3. Chịu sự giám sát, điều phối của ACPECC trong việc triển khai và giám sát việc thực hiện Thoả thuận.

2.4. Chủ tịch Uỷ ban giám sát chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Xây dựng về lãnh đạo và điều hành chung mọi hoạt động của Uỷ ban giám sát.

2.5. Các thành viên của Uỷ ban giám sát chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban giám sát về việc thực hiện các nhiệm vụ được Uỷ ban giám sát phân công, phải báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Chủ tịch Uỷ ban giám sát và phải thực hiện đúng các quy định về chế độ công tác.

2.6. Các thành viên của Uỷ ban giám sát có quyền chủ động làm việc với các cơ quan có liên quan theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban giám sát để thực hiện nhiệm vụ được phân công.

Chương II.

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban giám sát

Uỷ ban giám sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy định tại Điều 2 của Quyết định số 1128/QĐ-BXD ngày 15/09/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, ngoài ra Uỷ ban giám sát còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

3.1. Thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của Bộ Xây dựng và đề xuất của các Hội nghề nghiệp.

3.2. Lập kế hoạch xây dựng và bảo đảm điều kiện, phương tiện làm việc và kinh phí hoạt động để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.

3.3. Tổ chức các lớp học, hội thảo, hội nghị liên quan đến hành nghề tư vấn kỹ thuật và cấp chứng chỉ cho các học viên theo quy định của pháp luật.

3.4. Tổ chức nghiên cứu khoa học, đề tài, dự án liên quan đến công tác đăng bạ kỹ sư chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN.

3.5. Hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác đăng bạ kỹ sư chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN.

Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban giám sát

4.1. Số lượng, cơ cấu, nhiệm kỳ bổ nhiệm các thành viên của Uỷ ban giám sát:

4.1.1. Uỷ ban giám sát gồm có 07 hoặc 09 thành viên, là các kỹ sư, được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ 03 năm.

4.1.2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định số lượng, cơ cấu và bổ nhiệm danh sách cụ thể các thành viên của Uỷ ban giám sát trên cơ sở đề cử của các cơ quan có đại diện trong thành phần cơ cấu của Uỷ ban giám sát.

4.1.3. Sau khi kết thúc mỗi nhiệm kỳ, Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định kiện toàn Uỷ ban giám sát và bổ nhiệm các thành viên cho nhiệm kỳ mới. Ngoài ra, trong một nhiệm kỳ, số lượng, cơ cấu và danh sách cụ thể các thành viên của Uỷ ban giám sát có thể được thay đổi cho phù hợp với yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của từng giai đoạn.

4.2. Các chức danh của Uỷ ban giám sát:

4.2.1. Uỷ ban giám sát có Chủ tịch, Phó chủ tịch thường trực, Thư ký và các uỷ viên do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm.

4.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó chủ tịch, Thư ký và các uỷ viên của Uỷ ban giám sát được quy định tại Điều 4 Quyết định 1128/QĐ-BXD ngày 15/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng

4.3. Bộ máy giúp việc Uỷ ban giám sát:

Bộ máy giúp việc Uỷ ban giám sát gồm:

4.3.1. Ban thư ký: là đơn vị giúp Uỷ ban giám sát thực hiện các công việc về tổ chức, hành chính, tài vụ, đối nội, đối ngoại, tiếp nhận hồ sơ đăng bạ kỹ sư và thụ lý hồ sơ để Uỷ ban giám sát xem xét chấp thuận, đề nghị ACPECC cấp chứng chỉ kỹ sư chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN.

Ban Thư ký có từ 05 đến 07 thành viên, trong đó Thư ký Uỷ ban giám sát là Trưởng ban Thư ký do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm.

4.3.2. Ban Kỹ thuật: là đơn vị giúp Uỷ ban giám sát nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ của Uỷ ban giám sát được Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao.

Ban Kỹ thuật có trách nhiệm liên hệ với các tổ chức trong và ngoài nước để tổ chức các cuộc Hội thảo, Hội nghị trao đổi kinh nghiệm, cập nhật kiến thức mới, thực hiện nhiệm vụ phát triển nghề nghiệp liên tục cho các kỹ sư.

Ban Kỹ thuật có từ 03 đến 05 người, trong đó Trưởng ban Kỹ thuật là thành viên của Uỷ ban giám sát, do Chủ tịch Uỷ ban giám sát bổ nhiệm.

4.3.3. Ban Kiểm tra: Giúp Uỷ ban giám sát kiểm tra các hoạt động liên quan đến các Ban thuộc Uỷ ban giám sát; kiểm tra việc hành nghề và chấp hành các quy định của các kỹ sư đã được cấp chứng chỉ kỹ sư chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN, đề nghị mức kỷ luật đối với những kỹ sư vi phạm các quy định của quy chế đánh giá.

Ban Kiểm tra có từ 03 đến 05 người, trong đó Trưởng ban là thành viên của Uỷ ban giám sát, do Chủ tịch Uỷ ban giám sát bổ nhiệm.

4.3.4. Hội đồng chuyên môn: Giúp Uỷ ban giám sát các vấn đề về chuyên môn khi cần thiết hoặc khi xem xét, đề xuất để Uỷ ban giám sát công nhận, trình ACPECC cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN cho các kỹ sư Việt Nam.

Số lượng thành viên của Hội đồng tuỳ thuộc vào công việc cụ thể, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là thành viên Uỷ ban giám sát và Phó chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Uỷ ban giám sát bổ nhiệm.

4.3.5. Uỷ ban giám sát quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các Ban giúp việc và Hội đồng chuyên môn.

Điều 5. Chế độ làm việc, hình thức ra quyết định và trách nhiệm quyền hạn của thành viên Uỷ ban giám sát và các bộ máy giúp việc

5.1. Chế độ làm việc:

5.1.1. Chủ tịch, Phó chủ tịch thường trực, Thư ký và các thành viên Uỷ ban giám sát làm việc theo chế độ bán chuyên trách;

5.1.2. Một số vị trí trong Ban thư ký làm việc theo chế độ chuyên trách, số còn lại là bán chuyên trách; Chủ tịch Uỷ ban giám sát quyết định hoặc uỷ quyền để Phó chủ tịch thường trực Uỷ ban giám sát quyết định theo đề nghị của Thư ký Uỷ ban giám sát những vị trí công tác trong Ban thư ký làm việc theo chế độ chuyên trách.

5.2. Hình thức ra quyết định:

5.2.1. Uỷ ban giám sát thảo luận, bỏ phiếu hoặc biểu quyết theo chế độ tập thể (thiểu số phục tùng đa số) để thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền của Uỷ ban giám sát, đã được quy định trong Quy chế đánh giá, Quy chế Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban giám sát; trường hợp số người tán thành và số người không tán thành bằng nhau thì Chủ tịch Uỷ ban giám sát là người có quyền quyết định cuối cùng; cuộc họp Uỷ ban giám sát phải có ít nhất 2/3 số thành viên dự họp mới có hiệu lực (05 thành viên);

5.2.2. Chủ tịch Uỷ ban giám sát ban hành quyết định theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban giám sát được quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quyết định số 1128/QĐ - BXD ngày 15/09/2008 và các vấn đề khác (nếu có) được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Uỷ ban giám sát;

5.2.3. Phó chủ tịch thường trực Uỷ ban giám sát ban hành quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong việc điều hành một số công việc cụ thể của Uỷ ban giám sát theo sự phân công của Uỷ ban giám sát hoặc sự uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban giám sát.

5.2.4. Uỷ viên Thư ký có trách nhiệm điều hành công việc hàng ngày của Uỷ ban giám sát.

Điều 6. Chế độ họp và báo cáo của Uỷ ban giám sát

6.1. Định kỳ 6 tháng một lần Uỷ ban giám sát sẽ tổ chức cuộc họp toàn thể các thành viên để kiểm điểm về thực hiện kế hoạch và đề ra kế hoạch cho thời gian tiếp theo; trừ trường hợp đột xuất có thể tổ chức cuộc họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban giám sát và Trưởng ban Thư ký.

6.2. Các thành viên của Uỷ ban giám sát có trách nhiệm tham dự các cuộc họp của Uỷ ban giám sát. Thư ký Uỷ ban giám sát gửi thông báo mời họp đến từng thành viên Uỷ ban giám sát trước thời điểm họp 07 ngày.

6.3. Các thành viên của Uỷ ban giám sát có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong các cuộc họp của Uỷ ban giám sát.

6.4. Uỷ ban giám sát có trách nhiệm chuẩn bị nội dung và báo cáo Bộ Xây dựng thường kỳ 06 tháng/ lần và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Xây dựng.

Điều 7. Chế độ sử dụng con dấu phát hành văn bản và lưu giữ hồ sơ.

7.1. Các văn bản do Chủ tịch, Phó chủ tịch thường trực ký theo sự phân công của Uỷ ban giám sát hoặc sự uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban giám sát được sử dụng dấu của Uỷ ban giám sát.

7.2. Các tài liệu, văn bản đi và đến của Uỷ ban giám sát được quản lý, lưu trữ và sử dụng theo quy định của Nhà nước và của Uỷ ban giám sát.

Điều 8. Điều kiện, phương tiện làm việc và kinh phí hoạt động của Uỷ ban giám sát.

8.1. Uỷ ban giám sát được bố trí văn phòng làm việc và được trang bị các phương tiện cần thiết để làm việc.

8.2. Kinh phí hoạt động:

8.2.1. Các nguồn thu:

8.2.1.1. Thu từ nguồn kinh phí được Nhà nước cấp hoặc hỗ trợ;

8.2.1.2. Thu phí đăng bạ, bao gồm cả phí đăng ký đăng bạ lần đầu và phí duy trì đăng bạ thường niên;

8.2.1.3. Thu từ nguồn hỗ trợ (nếu có) của các cơ quan cử người tham gia Uỷ ban giám sát, Ban thư ký, các Hội đồng chuyên môn;

8.2.1.4. Thu từ nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

8.2.1.5. Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

8.2.2. Các khoản chi:

8.2.2.1. Chi cho việc đầu tư mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc;

8.2.2.2. Chi phí cho các hoạt động thường xuyên của Uỷ ban giám sát, Ban thư ký, các Hội đồng chuyên môn, trong đó bao gồm cả chi tiền lương cho các cán bộ chuyên trách và phụ cấp lương cho các cán bộ bán chuyên trách;

8.2.2.3. Chi cho việc xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về Đăng bạ ACPER của Việt Nam, trong đó bao gồm cả việc xây dựng và duy trì trang thông tin điện tử về Đăng bạ ACPER của Việt Nam;

8.2.2.4. Các khoản chi khác.

Điều 9. Mối quan hệ của Uỷ ban giám sát với các cơ quan liên quan

9.1. VNMC có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với Bộ Xây dựng và các cơ quản lý hành nghề ban hành cơ chế quản lý hành nghề dịch vụ tư vấn kỹ thuật tại Việt Nam. VNMC được tham gia và có ý kiến tại các cuộc họp của ACPECC với tư cách là đại diện cho cơ quan quản lý hành nghề kỹ sư của Việt Nam; trường hợp có ý kiến khác với các quy định hiện hành về quản lý hành nghề của Việt Nam thì phải xin ý kiến của Bộ trưởng Bộ Xây dựng trước khi có ý kiến. VNMC chịu sự quản lý của Bộ Xây dựng về thực hiện MRA trong ASEAN; báo cáo Bộ Xây dựng định kỳ về mọi hoạt động của Uỷ ban giám sát.

9.2. Trong hoạt động của mình VNMC được phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Xây dựng, các Hội nghề nghiệp và các cơ quan khác có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

9.3. VNMC được trao đổi thông tin, cung cấp thông tin và đề nghị ACPECC cung cấp các thông tin liên quan đến quản lý hành nghề kỹ sư trong các nước ASEAN. Tham gia các cuộc họp, hội thảo có liên quan do ACPECC tổ chức. Đồng thời đề nghị và phối hợp với ACPECC tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho các kỹ sư Việt Nam.

9.4. VNMC phối hợp với Uỷ ban giám sát của các nước ASEAN và các Hội nghề nghiệp để trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ và những vấn đề liên quan đến công tác quản lý và phát triển nghề nghiệp của các kỹ sư hành nghề dịch vụ tư vấn kỹ thuật.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

10.1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

10.2. Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Chủ tịch Uỷ ban giám sát báo cáo Bộ trưởng Bộ Xây dựng để xem xét, quyết định.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 821/QĐ-BXD năm 2009 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Giám sát của Việt Nam để thực hiện thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về dịch vụ tư vấn kỹ thuật trong ASEAN do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

  • Số hiệu: 821/QĐ-BXD
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/08/2009
  • Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
  • Người ký: Nguyễn Hồng Quân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/08/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản