- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Quyết định 2410/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 6Quyết định 611/QĐ-UBND phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 do tỉnh Bình Định ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 816/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 11 tháng 3 năm 2024 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 2410/QĐ-UBND ngày 03/8/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 611/QĐ-UBND ngày 23/02/2024 của UBND tỉnh về việc phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2024;
Theo đề nghị của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 38/TTr-SLĐTBXH ngày 06/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch giám sát, đánh giá năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông; Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ NĂM 2024 THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 816/QĐ-UBND ngày 11/3/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục đích
- Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý Chương trình, nắm chắc được kết quả và mức độ thực hiện hệ thống các chỉ tiêu của Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững của tỉnh trong năm 2024 theo đúng quy định về quản lý chương trình;
- Các sở, ngành là thành viên Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh chủ trì, quản lý các Dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo dõi, quản lý từng chỉ tiêu để có biện pháp chỉ đạo, đôn đốc và phối hợp trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực.
- Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của huyện, thị xã và thành phố theo dõi, giám sát, đánh giá Chương trình giảm nghèo của cấp mình trên địa bàn.
2. Yêu cầu
- Hoạt động giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cấp, các ngành và địa phương nơi được giám sát, đánh giá. Thông qua hoạt động giám sát, đánh giá phản ánh đầy đủ, khách quan tình hình phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương và việc chăm lo đời sống cho hộ nghèo;
- Hoạt động giám sát, đánh giá có sự tham gia cộng đồng dân cư, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo nhằm phản ánh đầy đủ hiệu quả, hoặc những tồn tại, bất cập trong quá trình triển khai của các dự án, chính sách giảm nghèo để có biện pháp tháo gỡ, hỗ trợ cho địa phương, người dân thực hiện có hiệu quả các chính sách, dự án giảm nghèo bền vững trên địa bàn.
II. NỘI DUNG GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
1. Nội dung giám sát, đánh giá các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung
a) Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng khác: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng ưu đãi, hiệu quả tín dụng được triển khai giúp cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng khác tăng thu nhập, vươn lên thoát nghèo. Đánh giá những tồn tại vướng mắc trong quá trình thực hiện trên địa bàn.
b) Chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân sinh sống tại huyện nghèo, xã đảo thụ hưởng;
c) Chính sách hỗ trợ về giáo dục đào tạo: chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí; chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo; chính sách học bổng cho học sinh dân tộc thiểu số học nội trú; chính sách nội trú cho học sinh, sinh viên;
d) Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội có lượng tiêu thụ điện dưới 50kwh thụ hưởng. Tồn tại, vướng mắc khi triển khai thực hiện.
đ) Chính sách hỗ trợ về nhà ở: Từ các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, nguồn huy động cộng đồng thực hiện hỗ trợ cho hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
e) Chính sách trợ giúp pháp lý cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số: Trợ giúp pháp lý miễn phí cho người thuộc hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn.
2. Các nội dung giám sát, đánh giá thuộc các Dự án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024
Thực hiện quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư số 10/2022/TT- BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong đó tập trung giám sát, đánh giá một số nội dung sau:
a) Xây dựng văn bản quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình (thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc của Ban Chỉ đạo, Nghị quyết, Quyết định triển khai Chương trình…);
b) Tình hình giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương, địa phương giai đoạn 2021-2025 và dự toán năm 2024 cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Chương trình; việc lập kế hoạch, phê duyệt Dự án đầu tư phát triển và hỗ trợ sự nghiệp thực hiện Chương trình; huy động sử dụng vốn thực hiện Chương trình và tiến độ giải ngân;
c) Tình hình thực hiện Chương trình: Tiến độ, mức độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ; khối lượng thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc Chương trình.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
1. Thời gian thực hiện: Năm 2024
2. Chế độ báo cáo giám sát, đánh giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Kinh phí giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện Dự án 7. Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá Chương trình thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 611/QĐ-UBND ngày 23/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
- Phê duyệt kế hoạch, tổ chức giám sát, đánh giá; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai giám sát, đánh giá; tổng hợp kết quả thực hiện Dự án, Tiểu dự án nội dung thành phần thuộc Chương trình;
- Tổng hợp chung kết quả giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, cơ quan trung ương; đồng thời tổng hợp, cập nhật báo cáo trên Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định.
2. Các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông chủ trì Dự án, Tiểu dự án của Chương trình
- Phê duyệt kế hoạch, tổ chức giám sát, đánh giá; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã triển khai giám sát, đánh giá; tổng hợp kết quả thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần do các sở chủ trì, quản lý và các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn.
- Báo cáo kết quả thực hiện đối với các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình do các sở chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, cơ quan trung ương.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025 theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực Chương trình) và các đơn vị có liên quan tháo gỡ những vướng mắc của địa phương trong quá trình giải ngân vốn thực hiện nội dung, hoạt động của Chương trình và các chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
4. Kế hoạch và Đầu tư
Tổ chức hoạt động giám sát, đánh giá việc sử dụng nguồn kinh phí của Chương trình chi cho hoạt động đầu tư phát triển, hỗ trợ sự nghiệp đúng theo quy định.
Kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ những vướng mắc của địa phương trong quá trình giải ngân vốn thực hiện nội dung, hoạt động của Chương trình và các chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
5. Các sở: Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo
Tổ chức hoạt động giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách về giáo dục đào tạo, chính sách trợ giúp pháp lý cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn. Báo cáo kết quả việc thực hiện chính sách hỗ trợ về Sở Lao động- Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung cho Chương trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội theo quy định
6. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Tổ chức hoạt động giám sát, đánh giá chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng khác trên địa bàn. Báo cáo kết quả việc thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng ưu đãi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung cho Chương trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh tổ chức hoạt động giám sát, đánh giá việc thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, báo cáo số liệu cấp thẻ bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung cho Chương trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Phê duyệt kế hoạch, tổ chức giám sát, đánh giá theo quy định tại Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và giám sát, đánh giá các chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch, tổ chức giám sát, đánh giá theo quy định tại Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và giám sát, đánh giá các chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn.
- Tổng hợp kết quả thực hiện Dự án, Tiểu dự án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành chủ trì Dự án, Tiểu dự án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị- xã hội tỉnh
Thực hiện hoạt động giám sát việc thực hiện các Dự án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội cấp huyện, cấp xã thực hiện hoạt động giám sát các Dự án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn theo quy định.
- 1Kế hoạch 4544/KH-UBND về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023
- 2Kế hoạch 190/KH-UBND về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Kế hoạch 71/KH-UBND giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Kế hoạch 63/KH-UBND giám sát Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Quyết định 2410/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 4544/KH-UBND về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023
- 7Kế hoạch 190/KH-UBND về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8Kế hoạch 71/KH-UBND giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 9Kế hoạch 63/KH-UBND giám sát Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- 10Quyết định 611/QĐ-UBND phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 do tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 816/QĐ-UBND về Kế hoạch giám sát, đánh giá năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 816/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Lâm Hải Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết