Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 816/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 07 tháng 5 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành quy chế siêu thị, trung tâm thương mại;
Căn cứ Quyết định số 251/2006/QĐ-TTg ngày 31/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020;
Xét đề nghị Giám đốc Sở Du lịch - Thương mại và Sở Kế hoạch - Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới Chợ, Trung tâm thương mại, Siêu thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị tỉnh Khánh Hòa làm nền tảng cho hoạt động thương mại vươn lên chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân phù hợp với cơ chế thị trường. Bảo đảm quyền tự chủ, tự do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể trong môi trường pháp lý ngày càng hoàn thiện và có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
2. Phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị tỉnh Khánh
Hòa gắn kết với quy hoạch phát triển các khu đô thị, khu vực nông thôn, quy hoạch dân cư, du lịch và các khu, cụm công nghiệp tập trung trên từng địa bàn cụ thể. Không gian kiến trúc của chợ, trung tâm thương mại, siêu thị phải đảm bảo sự hài hòa phát triển cùng từng loại hình, thuận lợi hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa của từng mặt hàng về quy mô và khả năng phát triển kinh doanh, sinh hoạt văn hóa, vệ sinh môi trường và an toàn giao thông.
3. Phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị tỉnh Khánh Hòa gắn kết với các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất và kinh doanh để chủ động đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường và người tiêu dùng trong nước theo lộ trình cam kết quốc tế.
4. Phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị tỉnh Khánh Hòa trên cơ sở huy động tối đa nguồn vốn đầu từ các thành phần kinh tế, chú trọng khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới kinh doanh và hệ thống phân phối hiện đại để giữ vai trò nòng cốt, dẫn dắt thị trường định hướng sản xuất và tiêu dùng.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị tỉnh Khánh Hòa vững mạnh và hiện đại để đảm bảo nhu cầu mua bán trao đổi hàng hóa ngày càng tăng về quy mô, phạm vi không gian cũng như sự đa dạng hóa của các phương thức, hình thức kinh doanh, các yêu cầu về văn minh, các dịch vụ hỗ trợ cho việc mua bán hàng hóa cho các thành phần kinh tế dưới sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới kinh doanh và hệ thống phân phối hiện đại của mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, là bước chuẩn bị hội nhập WTO. Gắn kết trực tiếp với các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư, sản xuất và dịch vụ phân phối thông qua mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị để chủ động đáp ứng nhu cầu của thị trường và người tiêu dùng trong nước, trên cơ sở đó phát huy vai trò định hướng và thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm bán kính phục vụ bình quân của một chợ từ 3,75 km/chợ hiện nay xuống còn 3,44 km/chợ và duy trì số lượng dân cư bình quân khoảng 9,6-10 nghìn dân/chợ.
- Tăng diện tích bình quân của hộ kinh doanh cố định trên chợ từ 3,8 m2/hộ hiện nay lên 6 m2/hộ vào năm 2010 và 10 m2/hộ vào năm 2020.
- Đảm bảo tỷ lệ hàng hóa và dịch vụ lưu thông qua hệ thống chợ chiếm 55-60% tổng mức lưu thông hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ vào năm 2010 và 30% vào năm 2020.
- Đảm bảo tỷ lệ hàng hóa và dịch vụ lưu thông qua hệ thống Siêu thị tăng từ 10% tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ vào năm 2010 lên 30% vào năm 2020.
- Đảm bảo tỷ lệ hàng hóa và dịch vụ lưu thông qua hệ thống Trung tâm thương mại tăng từ 8% tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ vào năm 2010 lên 12% vào năm 2020.
1. Về phát triển chợ
Theo quy hoạch mạng lưới chợ vẫn là loại hình thương mại phổ biến, nhất là khu vực nông thôn là hạt nhân cơ bản để quy tụ, tập trung các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa trong vùng, khu vực và tạo cơ sở để phát triển các loại hình thương nghiệp khác. Trong giai đoạn 2006-2010, tập trung sắp xếp vị trí hợp lý những chợ chưa có địa điểm phù hợp theo quy hoạch và chợ cần phải di dời, nâng cấp cơ sở hạ tầng cho hệ thống chợ hiện có, xây dựng thêm chợ mới ở những địa bàn mà mật độ chợ còn thấp và các khu dân cư, khu đô thị được hình thành theo quy hoạch phát triển đô thị, đồng thời số lượng chợ mới sẽ xây dựng nhiều hơn trong giai đoạn 2011-2020. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2006-2010:
+ Xây mới 40 chợ, trong đó có 01 chợ hạng II, 39 chợ hạng III;
+ Cải tạo 13 chợ hạng III, 06 chợ hạng II, 01 chợ hạng I và nâng cấp 02 chợ từ hạng III thành chợ hạng II.
- Giai đoạn 2011-2020:
+ Xây dựng mới 2 chợ đầu mối hạng I, bao gồm 01 chợ đầu mối nông sản tổng hợp tại xã Ninh Đa, huyện Ninh Hòa và 01 chợ đầu mối nông sản tại xã Diên Thạnh, huyện Diên Khánh.
+ Xây mới 10 chợ, trong đó có 03 chợ hạng II, 7 chợ hạng III.
+ Cải tạo 05 chợ hạng III và 01 chợ hạng II, nâng cấp 01 chợ từ hạng III thành chợ hạng II.
2. Về phát triển trung tâm thương mại, siêu thị
Quy hoạch phát triển mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị góp phần hoàn thiện hệ thống phân phối theo hướng văn minh, hiện đại thúc đẩy sản xuất và thương mại phát triển phù hợp với quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, đáp ứng trình độ tiêu dùng ngày càng nâng cao của người dân. Đối với việc hình thành và phát triển mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị chủ yếu tập trung tại các khu đô thị, khu du lịch, các khu dân cư tập trung và các khu, cụm công nghiệp có quy mô nhu cầu và sức mua lớn và có khả năng mở rộng giao lưu hàng hóa với các vùng trong tỉnh, với các tỉnh.
Trong giai đoạn 2006-2010, xây dựng thêm một số siêu thị để bước đầu định hình mạng lưới siêu thị trên địa bàn tỉnh và ngoài các dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại đã lập thì xây dựng thêm 01 trung tâm thương mại tại thành phố Nha Trang. Giai đoạn 2011-2020, tiếp tục xây dựng mới các siêu thị và một số trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2006-2010:
+ Xây mới 05 trung tâm thương mại, bao gồm 02 trung tâm thương mại hạng I và 03 trung tâm thương mại hạng III;
+ Xây mới 07 siêu thị, bao gồm 02 siêu thị hạng I, 03 siêu thị hạng II và 02 siêu thị hạng III.
- Giai đoạn 2011-2020:
+ Xây mới 14 trung tâm thương mại, bao gồm 02 trung tâm thương mại hạng I, 01 trung tâm thương mại hạng II và 11 trung tâm thương mại hạng III. Ngoài ra còn xây dựng 01 trung tâm mua sắm, 01 trung tâm bán buôn và 01 trung tâm hội chợ triển lãm tại thành phố Nha Trang;
+ Xây mới 09 siêu thị, bao gồm 03 siêu thị hạng I, 02 siêu thị hạng II và 04 siêu thị hạng III.
Ngoài các dự án quy hoạch nêu trên, các dự án xây dựng chợ, trung tâm thương mại, siêu thị mới có địa điểm kinh doanh phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị, mạng lưới thương mại của tỉnh trong từng giai đoạn thì được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Danh mục các dự án đầu tư
(Phụ lục Danh mục các dự án xây dựng chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và tiêu chuẩn được phân hạng đính kèm theo)
IV. Một số giải pháp thực hiện
1. Giải pháp về quy hoạch đất và sử dụng đất
Nhu cầu sử dụng đất dành cho xây dựng mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị giai đoạn 2006-2020 khoảng 97 ha (theo các dự án quy hoạch lập).
2. Giải pháp về vốn
- Vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2006-2020 là 2.085 tỷ đồng, được phân kỳ đầu tư theo 2 giai đoạn 2006-2010 là 550 tỷ đồng và giai đoạn 2011-2020 là 1.535 tỷ đồng.
- Cơ cấu nguồn vốn đầu tư:
+ Vốn ngân sách: Bao gồm ngân sách hỗ trợ từ Trung ương và địa phương xây dựng cơ sở hạ tầng 02 chợ đầu mối và chợ ở các xã khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa là 157 tỷ đồng;
+ Vốn ngoài ngân sách: Dựa trên các chính sách ưu đãi đầu tư được Nhà nước ban hành nhằm thu hút vốn đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các dự án trung tâm thương mại, siêu thị dưới nhiều hình thức khác nhau và thực hiện xã hội hóa đầu tư vào các dự án chợ. Tổng nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách là 1.928 tỷ đồng.
3. Các giải pháp khác
- Đổi mới và hoàn thiện cơ chế về tổ chức và quản lý chợ, trung tâm thương mại, siêu thị theo hướng văn minh, hiệu quả, thúc đẩy sản xuất và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực kinh doanh khai thác và quản lý chợ, nhất là về chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý chợ.
- Chính sách phát triển thương nhân tham gia kinh doanh trên chợ, trung tâm thương mại, siêu thị.
- Chính sách quản lý, khai thác cơ sở vật chất chợ, trung tâm thương mại, siêu thị.
1. Sở Du lịch - Thương mại
- Tổ chức công bố Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đến các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện sơ kết vào cuối năm 2010 và tổng kết vào cuối 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Du lịch - Thương mại xem xét, phân bổ vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch hàng năm cho các công trình chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và giao cho Sở Du lịch - Thương mại theo dõi; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch phát triển chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch - Thương mại lập kế hoạch huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước cho việc phát triển chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển chợ do Nhà nước quản lý.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng khung giá cho thuê, bán diện tích kinh doanh trên chợ, trung tâm thương mại, siêu thị do nhà nước đầu tư và quản lý; hoặc khung giá cho thuê, giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với các dự án đầu tư vốn ngoài ngân sách.
4. Sở Xây dựng phối hợp với Sở Du lịch - Thương mại, các sở, ngành liên quan, các địa phương hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện các dự án chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh phù hợp với các quy hoạch xây dựng và quy hoạch phát triển đô thị của tỉnh.
5. Sở Tài nguyên - Môi trường phối hợp với Sở Du lịch - Thương mại, Sở Xây dựng, các sở, ngành, địa phương hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách đất đai, bảo vệ môi trường và kế hoạch sử dụng đất đai nhằm thực hiện phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch - Thương mại, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, các địa phương quy hoạch và đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông để bảo đảm cho sự phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị giai đoạn 2006-2010, định hướng đến 2020 trên địa bàn tỉnh
7. Ủy ban nhân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm rà soát Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị giai đoạn 2006-2010, định hướng đến 2020 trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; xây dựng và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị giai đoạn 2006-2010, định hướng đến 2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo định kỳ hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Du lịch - Thương mại và các sở ngành liên quan.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Du lịch Thương mại, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHỢ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI, SIÊU THỊ
(Ban hành kèm theo quyết định số 816/QĐ-UBND ngày 07/5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020)
GIAI ĐOẠN 2006-2010
1. Chợ xây dựng mới
TT | Địa điểm xây dựng chợ | Diện tích đất chợ (m2) | Loại chợ | Xã (phường) |
| Thành phố Nha Trang |
|
|
|
1 | Chợ ở Khu dân cư Bắc phường Vĩnh Ngọc | 3.000 | III | Vĩnh Ngọc |
2 | Chợ ở Khu dân cư Hòn Khô | 5.000 | III | Vĩnh Hòa |
3 | Chợ ở Khu dân cư Đất Lành | 3.000 | III | Vĩnh Thái |
4 | Chợ ở Khu dân cư Lê Hồng Phong I | 3.000 | III | Phước Long |
5 | Chợ ở Khu dân cư Lê Hồng Phong II | 3.000 | III | Phước Hải |
6 | Chợ ở Khu đô thị Vĩnh Thái | 6.000 | II | Vĩnh Thái |
7 | Chợ đêm phố Phan Bội Châu |
|
| Phố Phan Bội Châu |
| Thị xã Cam Ranh |
|
|
|
1 | Chợ Tân An | 7.300 | III | Cam An Bắc |
2 | Chợ Vĩnh Bình | 4.800 | III | Cam Tân |
3 | Chợ Thôn Quảng Phúc | 2.000 | III | Cam Thành Nam |
4 | Chợ Thôn Trung Hiệp I | 2.000 | III | Cam Hiệp Bắc |
5 | Chợ trong khu dân cư lấn biển | 17.300 | III | Cam Linh - Cam Phú |
6 | Chợ phường Cam Phú | 8.400 | III | Cam Phú |
| Huyện Vạn Ninh |
|
|
|
1 | Chợ Vạn Phú | 10.000 | III | Vạn Phú |
2 | Chợ Vạn Long | 6.000 | III | Vạn Long |
3 | Chợ Ninh Tân | 2.000 | III | Vạn Thạnh |
4 | Chợ Ninh Đảo | 2.000 | III | Vạn Thạnh |
5 | Chợ Bình Trung 1 | 2.000 | III | Vạn Bình |
6 | Chợ Bình Trung 2 | 2.000 | III | Vạn Bình |
7 | Chợ Trung Dõng | 2.500 | III | Vạn Bình |
| Huyện Ninh Hòa |
|
|
|
1 | Chợ Sơn Lộc | 2.000 | III | Ninh An |
2 | Chợ Nội Mỹ | 2.000 | III | Ninh Đông |
3 | Chợ thôn Buôn Đung | 4.900 | III | Ninh Tây |
4 | Chợ thôn Đông Cát | 7.000 | III | Ninh Hải |
5 | Chợ thôn Phước Sơn | 10.000 | III | Ninh Đa |
6 | Chợ Buôn Sim | 2.000 | III | Ninh Tây |
7 | Chợ Hòa Thiện | 2.000 | III | Ninh An |
8 | Chợ Gia Mỹ | 1.000 | III | Ninh An |
9 | Chợ trung tâm Ninh Sơn | 10.000 | III | Ninh Sơn |
| Huyện Diên Khánh |
|
|
|
1 | Chợ xã Diên Bình | 5.000 | III | Thôn Lương Phước - xã Diên Bình |
2 | Chợ thôn Đại Hữu | 2.000 | III | Diên Lộc |
3 | Chợ xã Diên Lâm | 10.000 | III | Diên Lâm |
| Huyện Khánh Vĩnh |
|
|
|
1 | Chợ Khánh Trung | 2.000 | III | Thôn Suối Cá |
2 | Chợ xã Khánh Đông | 6.000 | III | Trung tâm xã Khánh Đông |
3 | Chợ Khánh Phú | 2.000 | III | Thôn Giang Mương, Khánh Phú |
4 | Chợ Khánh Hiệp | 3.000 | III | Thôn Cà Thiêu, Khánh Hiệp |
| Huyện Khánh Sơn |
|
|
|
1 | Chợ Ba Cụm Bắc | 2.000 | III | Trung tâm xã Ba Cụm Bắc |
2 | Chợ Ba Cụm Nam | 2.000 | III | Trung tâm xã Ba Cụm Nam |
3 | Chợ Thành Sơn | 2.000 | III | Trung tâm xã Thành Sơn |
4 | Chợ Sơn Trung | 2.000 | III | Trung tâm xã Sơn Trung |
2. Chợ di dời sang địa điểm phù hợp
2.1. Thị xã Cam Ranh
- Di dời chợ Cam Phúc Bắc và xây dựng thành chợ hạng II ở vị trí khác, diện tích là 1.500 m2.
- Di dời chợ xã Cam Hòa sang vị trí khác trong xã, diện tích là 7.400 m2, duy trì là chợ hạng III.
- Di dời chợ Mỹ Thanh - xã Cam Thịnh Đông sang vị trí khác trong xã, diện tích là 1.350 m2, duy trì là chợ hạng III.
2.2. Huyện Vạn Ninh
- Chợ Đầm Môn (xã Vạn Thạnh) di dời lên khu tái định cư xã Vạn Thạnh, diện tích là 500 m2.
- Chợ Đại Lãnh (xã Đại Lãnh) di dời lên khu Đồng Ba Suối, thôn Tây, xã Đại Lãnh, diện tích là 500 m2.
- Chợ Tân Đức di dời đến vị trí hợp tác xã nông nghiệp Vạn Hưng cũ.
2.3. Huyện Ninh Hòa
- Di dời chợ Ngọc Sơn, xã Ninh An đến địa điểm đối diện chợ cũ, phía bên kia đường Quốc lộ I, có diện tích 700 m2, duy trì là chợ hạng III.
- Di dời chợ Ninh Vân, xã Ninh Vân cách địa điểm cũ 300 m về phía Đông Bắc, có diện tích 1.000 m2, duy trì là chợ hạng III.
- Di dời chợ Quảng Cư, xã Ninh Trung cách chợ cũ 50 m về phía Nam, có diện tích 700 m2, duy trì là chợ hạng III.
2.4. Huyện Diên Khánh
+ Di dời chợ Diên Phú đến vị trí khác, có diện tích 5.000 m2, duy trì là chợ hạng III.
+ Di dời chợ Suối Tân đến vị trí khác, có diện tích 5.000 m2, duy trì là chợ hạng III.
3. Chợ cải tạo, nâng cấp, mở rộng
3.1. Thành phố Nha Trang
- Cải tạo, nâng cấp, mở rộng chợ Đầm Nha Trang.
- Tiếp tục nâng cấp, mở rộng chợ Vĩnh Hải.
- Cải tạo, mở rộng chợ Phước Thái.
3.2. Thị xã Cam Ranh
- Cải tạo, sửa chữa chợ Ba Ngòi, xây dựng kiên cố các công trình, duy trì vẫn là chợ hạng II.
- Cải tạo, sửa chữa chợ Cam Đức gồm đầu tư xây dựng đường giao thông phục vụ phòng cháy chữa cháy trong chợ, cải tạo lưới điện, hoàn chỉnh khu chợ theo thiết kế ban đầu của chợ, vẫn duy trì là chợ hạng II.
- Mở rộng chợ Cam Phước Đông, có diện tích 1.000 m2, duy trì là chợ hạng III.
3.3. Huyện Vạn Ninh
- Cải tạo, sửa chữa, mở rộng chợ thị trấn Vạn Ninh và duy trì ở chợ hạng II, với diện tích 6.358 m2.
- Cải tạo, sửa chữa nhà lồng chợ, mở rộng chợ xã Vạn Thọ thêm 1.000 m2 và vẫn duy trì là chợ hạng III.
3.4. Huyện Ninh Hòa
- Cải tạo, đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp, mở rộng chợ An Lạc, xã Ninh Thọ thành chợ thị tứ, có quy mô hạng II, diện tích 8.900 m2.
- Cải tạo chợ Bằng Phước, xã Ninh Phú, duy trì là chợ hạng III, diện tích 500 m2.
- Cải tạo chợ Ninh Phụng, xã Ninh Phụng, duy trì là chợ hạng III, diện tích 4.510 m2.
- Cải tạo chợ Mỹ Chánh, xã Ninh Giang duy trì là chợ hạng III, diện tích 350 m2.
3.5. Huyện Diên Khánh
- Nâng cấp, cải tạo chợ Thành, thị trấn Diên Khánh khu vực phía sau chợ (khu hàng gạo, hàng thuốc), vẫn giữ nguyên là chợ hạng II.
- Cải tạo chợ Diên Sơn vì chợ hiện nay đang xuống cấp và mặt bằng quá chật hẹp, nâng cấp lên nhà cấp III, vẫn giữ nguyên là chợ hạng III.
- Nâng cấp, cải tạo chợ Bình Khánh, xã Diên Hòa: Cần xây sân chợ, đường dẫn vào chợ bằng bê tông xi măng, vẫn là chợ hạng III.
- Nâng cấp, cải tạo chợ Phước Trạch, xã Diên Toàn: Cần xây dựng các hầm chứa giải quyết nước thải ở chợ, vẫn là chợ hạng III.
- Nâng cấp, mở rộng chợ Thôn Trung, xã Diên Điền: Hiện nay chợ quá nhỏ, hoạt động buôn bán quá tải, cần mở rộng ra phía sau chợ với diện tích khoảng 400 m2, chợ hạng III.
- Nâng cấp, sửa chữa lớn, mở rộng chợ Diên Xuân, xã Diên Xuân, cần mở rộng toàn bộ diện tích mặt bằng, khoảng 1.700 m2, chợ hạng III.
3.6. Huyện Khánh Vĩnh
- Mở rộng chợ xã Liên Sang, có diện tích 2.000 m2, dần phát triển thành chợ thị tứ phục vụ cho 4 xã, chợ hạng III.
3.7. Huyện Khánh Sơn
- Chợ thị trấn Tô Hạp, có quy mô hạng II, mở rộng diện tích khoảng 5.000 m2 về phía bến xe.
- Chợ Sơn Lâm, duy trì là chợ hạng III.
- Chợ Sơn Bình, duy trì là chợ hạng III.
4. Chợ giải tỏa
4.1. Thành phố Nha Trang
- Chợ Ba Làng.
- Chợ Đồng Dưa.
4.2. Thị xã Cam Ranh
- Chợ Phú Bình 2, xã Cam Tân.
- Chợ Tân Thành, xã Cam Thành Bắc.
- Chợ Tân Sinh, xã Cam Thành Bắc.
- Chợ Sở Gòn, xã Cam Thành Nam.
- Chợ xã Cam Hiệp Bắc.
- Chợ Sông Cầu, phường Cam Phúc Nam.
- Chợ số 3, phường Cam Thuận.
- Chợ Bắc Vĩnh, xã Cam Hải Tây.
5. Siêu thị xây dựng mới
5.1. Thành phố Nha Trang
- Xây dựng siêu thị tại khu nhà ở, biệt thự INCOMEX (phường Vĩnh Hòa), có quy mô hạng III, diện tích kinh doanh là 1.005 m2.
- Xây dựng siêu thị tại khu Hòn Rớ, có quy mô hạng II, diện tích kinh doanh là 4.680 m2.
- Xây dựng siêu thị chuyên kinh doanh thủy sản tại chợ Đầm, thành phố Nha Trang, có quy mô hạng I, diện tích kinh doanh tối thiểu là 1.000 m2.
- Siêu thị tại Vĩnh Điềm Trung - xã Vĩnh Trung, có quy mô hạng I, diện tích là 5.381 m2.
5.2. Thị xã Cam Ranh
- Xây dựng siêu thị tại phường Cam Thuận, có quy mô hạng II, diện tích mặt bằng là 3.621 m2.
- Siêu thị phường Cam Lộc, có quy mô hạng III, diện tích 500 m2.
5.3. Huyện Vạn Ninh
- Xây dựng siêu thị tại khu dân cư Vạn Thắng, có quy mô hạng II, diện tích tối thiểu là 2.000 m2.
6. Trung tâm thương mại
6.1. Thành phố Nha Trang
- Xây dựng trung tâm thương mại - khách sạn Hoàn Cầu tại 20 Trần Phú, thành phố Nha Trang, có quy mô hạng III, diện tích kinh doanh là 13.094 m2.
- Xây dựng trung tâm thương mại Tràng Tiền tại số 2 Nguyễn Thị Minh Khai, có quy mô hạng III, diện tích mặt bằng là 3.800 m2, diện tích kinh doanh là 3.000 m2.
- Xây dựng trung tâm thương mại Maximark tại 60 đường Thái Nguyên, Nha Trang, có quy mô hạng I, diện tích mặt bằng là 7.823 m2, diện tích kinh doanh > 50.000 m2.
- Xây dựng trung tâm thương mại tại số 44 - 46 Lê Thánh Tôn, có quy mô hạng I, diện tích là 6.530 m2.
6.2. Thị xã Cam Ranh
- Xây dựng trung tâm thương mại Cam Ranh (bao gồm cả siêu thị Maximark), có quy mô hạng III, diện tích mặt bằng là 3.600 m2.
GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
1. Chợ xây dựng mới
TT | Địa điểm xây dựng chợ | Diện tích đất chợ (m2) | Loại chợ | Xã (phường) |
| Thị xã Cam Ranh |
|
|
|
1 | Chợ Cam Phúc Bắc | 13.000 | II | Cam Phúc Bắc |
2 | Chợ Cam Phúc Nam | 8.800 | III | Cam Phúc Nam |
3 | Chợ xã Cam Thịnh Tây | 3.000 | III | Cam Thịnh Tây |
| Huyện Vạn Ninh |
|
|
|
1 | Chợ khu vực Dốc Đá Trắng | 2.000 | III | Vạn Hưng |
2 | Chợ tổng hợp tại khu tái định cư Lương Hải | 4.000 | II | Thị trấn Vạn Giã |
3 | Chợ Ruộng Đùi | 2.000 | III | Thị trấn Vạn Giã |
| Huyện Ninh Hòa |
|
|
|
1 | Chợ xã Ninh Tây | 2.000 | III | Xã Ninh Tây |
2 | Chợ khu dân cư phía Bắc thị trấn | 6.000 | II | Ninh Hòa |
3 | Chợ đầu mối nông sản tổng hợp | 30.000 | I | Xã Ninh Đa |
| Huyện Diên Khánh |
|
|
|
1 | Chợ đầu mối chuyên ngành nông sản | 15.000 | I | Diên Thạnh |
| Huyện Khánh Vĩnh |
|
|
|
1 | Chợ Khánh Nam | 5.000 | III | Xã Khánh Nam |
2 | Chợ Khánh Thành | 5.000 | III | Xã Khánh Thành |
2. Chợ di dời sang địa điểm phù hợp
2.1. Huyện Diên Khánh
- Các chợ Diên Tân, thời gian dự kiến di dời sau năm 2010, duy trì là chợ hạng III, diện tích là 630 m2.
- Di dời chợ Hội Xương, là chợ nhỏ, hiện tại đang sử dụng, mặt bằng thấp, không đảm bảo vệ sinh môi trường, di dời đến địa điểm khác, thời gian dự kiến di dời sau năm 2010, diện tích là 700 m2, duy trì là chợ hạng III.
3. Chợ cải tạo, nâng cấp, mở rộng
3.1. Thị xã Cam Ranh
- Mở rộng chợ Đá Bạc, phường Cam Linh, có diện tích 1.800 m2, duy trì là chợ hạng III.
3.2. Huyện Vạn Ninh
- Cải tạo, sửa chữa chợ Tu Bông, xã Vạn Phước, duy trì là chợ hạng II.
- Cải tạo, sửa chữa chợ Xuân Hà, xã Vạn Hưng, duy trì là chợ hạng III.
- Cải tạo, sửa chữa chợ Vạn Khánh, xã Vạn Khánh, duy trì là chợ hạng III.
- Cải tạo, sửa chữa chợ Quảng Hội, xã Vạn Thắng, duy trì là chợ hạng III.
3.3. Huyện Khánh Vĩnh
- Cải tạo, nâng cấp chợ thị trấn thành chợ có quy mô hạng II, diện tích 3.500 m2.
3.4. Huyện Khánh Sơn
- Chợ Sơn Hiệp, duy trì là chợ hạng III
4. Siêu thị xây dựng mới
4.1. Thành phố Nha Trang
- Siêu thị tại khu dân cư, du lịch và sinh thái Phú Quý - phường Vĩnh Nguyên, có quy mô hạng II, diện tích là 2.000 m2.
- Siêu thị tại khu dân cư, khu du lịch Đồng Bé - xã Vĩnh Lương, có quy mô hạng III, diện tích là 1.000 m2.
- Ngoài ra, xây dựng 1 cửa hàng mua sắm phục vụ cho dân cư và khách du lịch tại khu dân cư, khu du lịch sinh thái Đồng Bé (Đồng Bé - Vĩnh Lương), diện tích 2.840 m2.
4.2. Thị xã Cam Ranh
- Xây dựng siêu thị tại phường Cam Phú (Khu đô thị mới lấn biển thuộc 3 phường), có qui mô hạng I.
- Siêu thị tại xã Cam Thịnh Đông, có quy mô hạng III, diện tích là 500 m2.
- Siêu thị tại Khu đô thị lấn biển, có quy mô hạng II, diện tích là 2.000 m2.
4.3. Huyện Vạn Ninh
- Xây dựng siêu thị tại khu đô thị mới Tu Bông phục vụ cho khu vực phía Bắc huyện và khu vực vịnh Vân Phong, có quy mô hạng I, diện tích mặt bằng là 8.000 m2.
- Xây dựng siêu thị tại khu kinh tế Vân Phong, có quy mô hạng I, diện tích là 5.000 m2.
4.4. Huyện Ninh Hòa
- Siêu thị tại trung tâm thị trấn, tại thôn 9 + thôn 10, có quy mô hạng III, diện tích là 500 m2.
4.5. Huyện Diên Khánh
- Xây dựng siêu thị tại thị trấn, trên cơ sở nâng cấp, cải tạo một phần của chợ Thành, có quy mô hạng III, diện tích là 500 m2.
4.6. Huyện Khánh Vĩnh
- Xây dựng mới cửa hàng bán đồ lưu niệm tại khu du lịch Yang Bay.
5. Trung tâm thương mại
5.1. Thành phố Nha Trang
- Xây dựng trung tâm thương mại tại xã Vĩnh Thái, có quy mô hạng II, diện tích mặt bằng là 44.160 m2.
- Xây dựng trung tâm mua sắm tại khu vực sân bay Nha Trang cũ, bao gồm các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng, các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, các văn phòng đại diện, các gian hàng giới thiệu sản phẩm…, diện tích mặt bằng là 20 ha, diện tích sàn kinh doanh là 200.000 m2.
- Xây dựng trung tâm bán buôn hàng hóa tại khu vực sân bay Nha trang cũ, cung cấp hàng hóa cho hệ thống bán lẻ tại tỉnh Khánh Hòa. Trung tâm bán buôn bao gồm các phân khu chức năng như khu trưng bày và giới thiệu sản phẩm, văn phòng giao dịch, hệ thống kho bãi, kho bảo quản, khu dịch vụ hậu cần, dịch vụ vận chuyển, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, hệ thống giao thông nội khu…, diện tích mặt bằng là 10 ha, diện tích sàn kinh doanh là 100.000 m2.
- Xây dựng một trung tâm hội chợ, triển lãm tại Phường Vĩnh Nguyên (kho xăng dầu cũ), thành phố Nha Trang, phục vụ nhu cầu giao lưu, trao đổi và phát triển thương mại, diện tích mặt bằng là 5,9 ha.
5.2. Thị xã Cam Ranh
- Xây dựng trung tâm thương mại tại xã Cam Đức, dự kiến có quy mô hạng III, diện tích mặt bằng là 1 ha.
- Xây dựng trung tâm thương mại tại lô 16 khu du lịch bán đảo Bắc sân bay Cam Ranh, có qui mô hạng III, diện tích mặt bằng là 1 ha.
- Xây dựng trung tâm thương mại tại lô 21 khu du lịch bán đảo Bắc sân bay Cam Ranh, có quy mô hạng III, diện tích mặt bằng là 1 ha.
- Xây dựng trung tâm thương mại tại phường Cam Nghĩa, có quy mô hạng III, diện tích mặt bằng là 1 ha.
5.3. Huyện Vạn Ninh
- Phát triển trung tâm thương mại tại khu trung tâm bán đảo Hòn Gốm (thuộc khu trung tâm thương mại - tài chính - ngân hàng, kinh tế tổng hợp vịnh Vân Phong) có quy mô hạng I, diện tích kinh doanh là 100.000 m2.
5.4. Huyện Ninh Hòa
- Xây dựng trung tâm thương mại tại chợ thị trấn Ninh Hòa cũ, có quy mô hạng III, diện tích mặt bằng là 7.800 m2.
- Xây dựng trung tâm thương mại tại dọc trên trục đường Bắc Nam (khu vực thị trấn), có quy mô hạng III, diện tích mặt bằng là 2 ha.
- Xây dựng trung tâm thương mại tại khu Ninh Thủy - Ninh Phước, có quy mô hạng III.
- Xây dựng trung tâm thương mại tại khu Ninh Hải, có quy mô hạng III, diện tích mặt bằng là 1 ha.
5.5. Huyện Diên Khánh
- Xây dựng trung tâm thương mại tại ngã tư quốc lộ 1A và tỉnh lộ 2, có quy mô hạng I, diện tích mặt bằng là 5 ha.
- Xây dựng trung tâm thương mại tại khu đô thị mới Nam Sông Cái, có quy mô hạng III.
5.6. Huyện Khánh Vĩnh
- Xây dựng trung tâm thương mại tại thị trấn Khánh Vĩnh, có quy mô hạng III, diện tích kinh doanh là 6.000 m2.
5.7. Huyện Khánh Sơn
- Xây dựng trung tâm thương mại gắn với chợ tại thị trấn Tô Hạp, có quy mô hạng III, diện tích kinh doanh là 6.000 m2.
- 1Quyết định 3870/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch Quy hoạch phát triển mạng lưới Chợ và Trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Quyết định 877/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại và siêu thị trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2006-2020
- 3Quyết định 593/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, có xét đến năm 2025
- 1Quyết định 251/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 1371/2004/QĐ-BTM về Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 5Quyết định 3870/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch Quy hoạch phát triển mạng lưới Chợ và Trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6Quyết định 877/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại và siêu thị trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2006-2020
- 7Quyết định 593/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, có xét đến năm 2025
Quyết định 816/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
- Số hiệu: 816/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/05/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Võ Lâm Phi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra