Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 813/2011/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 12 tháng 5 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ CUNG CẤP DỮ LIỆU VỀ CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 202/TTr-SXD ngày 27/4/2011 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 97/BC-STP ngày 25/4/2011;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các ông bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Du

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ CUNG CẤP DỮ LIỆU VỀ CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 813/2011/QĐ-UBND ngày 12/5/2011 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định về quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi tham gia các hoạt động có liên quan đến công trình ngầm tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phải tuân theo Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị

1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị, đầu tư xây dựng chung trong phạm vi toàn tỉnh trên cơ sở phân cấp cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện quản lý nhà nước, bao gồm:

1.1. Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị.

1.2. Đầu tư xây dựng công trình ngầm đô thị.

1.3. Quản lý khai thác sử dụng.

2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm trực tiếp triển khai quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị, đầu tư xây dựng công trình ngầm đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý và theo phân cấp công trình.

3. Chủ đầu tư các dự án xây dựng đô thị, khu dân cư phải tuân thủ theo quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị để đảm bảo tính thống nhất trong quản lý và sử dụng.

4. Xây dựng công trình ngầm đô thị phải tuân thủ các quy định: Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị; Quy chuẩn về xây dựng ngầm; giấy phép xây dựng ngầm; chỉ giới xây dựng; an toàn xây dựng.

Điều 3. Sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị

Việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị phải phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất.

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị đối với các công trình giao thông ngầm và bãi đỗ xe ngầm; xây dựng đường dây, đường ống ngầm, hào và cống kỹ thuật, bể kỹ thuật cấp I, II.

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị quyết định việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị đối với các công trình còn lại.

3. Việc thuê đất, miễn, giảm tiền thuê đất cho các tổ chức, cá nhân xây dựng công trình ngầm đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 4. Hỗ trợ và ưu đãi xây dựng công trình ngầm đô thị

Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị và theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 5. Dữ liệu công trình ngầm, xây dựng, quản lý và cung cấp dữ liệu công trình xây dựng ngầm đô thị; giấy phép xây dựng và dấu mốc công trình

1. Dữ liệu công trình ngầm gồm:

- Dữ liệu về hiện trạng công trình ngầm đô thị.

- Dữ liệu về quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị.

- Các dữ liệu khác có liên quan đến quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.

2. Xây dựng, quản lý và cung cấp dữ liệu công trình xây dựng ngầm đô thị.

2.1. Sở Xây dựng thực hiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý thông tin chung về dữ liệu công trình xây dựng ngầm đô thị trên địa bàn toàn tỉnh và cung cấp dữ liệu công trình ngầm đô thị thuộc cấp tỉnh quản lý trừ các công trình thuộc phạm vi của ngành giao thông theo quy định.

2.2. UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm giao cho Phòng Công thương (hoặc phòng Quản lý đô thị) thực hiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý thông tin chung về dữ liệu công trình ngầm đô thị thuộc cấp huyện, thị quản lý.

2.3. Các tổ chức, cá nhân đang quản lý công trình ngầm đô thị có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho cơ quan quản lý tại địa phương để tổng hợp, theo dõi, quản lý.

3. Giấy phép xây dựng, dấu mốc công trình

- Tất cả các công trình ngầm đô thị không phân biệt loại công trình; quy mô đầu tư; nguồn vốn đầu tư trước khi khởi công xây dựng chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng theo quy định (mẫu đơn đề nghị được cấp phép xây dựng tại phụ lục kèm theo Nghị định số 39/NĐ-CP ngày 07/4/2010).

- Đối với các công trình “hào kỹ thuật” là công trình ngầm theo tuyến có kích thước nhỏ để lắp đặt các đường dây, cáp và các đường ống kỹ thuật phải có chi tiết kỹ thuật đánh dấu mốc bằng xứ hoặc bê tông phần nổi dọc theo tuyến công trình.

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cơ sở dữ liệu công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn tỉnh.

2. Thực hiện trách nhiệm của Sở theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị.

3. Thông báo với chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) công trình ngầm trong phạm vi quản lý của ngành đã được phân cấp theo quy định này về thời hạn phải cung cấp (nộp) hồ sơ lưu trữ cơ sở dữ liệu công trình ngầm theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị.

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải

1. Phối hợp với các Bộ, ngành trung ương và chủ trì, phối hợp với các cơ quan khác của tỉnh quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị thuộc phạm vi các tuyến đường Quốc lộ, đường Cao tốc, đường Tỉnh trên địa bàn tỉnh; cung cấp dữ liệu công trình ngầm đô thị cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.

2. Lập kế hoạch hàng năm về thu thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm đô thị theo phạm vi quản lý để xây dựng cơ sở dữ liệu trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện, đồng thời rà soát, bổ sung cập nhật dữ liệu theo định kỳ.

3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ cơ sở dữ liệu công trình ngầm tại các đô thị thuộc phạm vi các tuyến đường Quốc lộ, đường Cao tốc, đường Tỉnh trên địa bàn tỉnh và theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

4. Thông báo với chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) công trình ngầm trong phạm vi quản lý của ngành đã được phân cấp theo quy định này về thời hạn phải cung cấp (nộp) hồ sơ lưu trữ cơ sở dữ liệu công trình ngầm theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị.

5. Báo cáo tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm của các đô thị theo phân cấp tại Quy định này về Sở Xây dựng để tổng hợp theo định kỳ.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh quyết định bố trí kế hoạch vốn đầu tư cho công tác thu thập, điều tra khảo sát, rà soát, bổ sung, cập nhật, bảo trì và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 9. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã

1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị.

2. Quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị trong địa giới hành chính do mình quản lý.

3. Báo cáo tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm về Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải theo định kỳ.

4. Thông báo với chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) công trình ngầm trong địa giới hành chính do mình quản lý về thời hạn phải cung cấp (nộp) hồ sơ lưu trữ cơ sở dữ liệu công trình ngầm theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị.

Điều 10. Trách nhiệm của chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) công trình ngầm đô thị.

1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Tổ chức thực hiện

Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thị xã và các Sở, Ban ngành của tỉnh, các tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc bản Quy định này và các quy định hiện hành của nhà nước về công trình ngầm đô thị. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn và giải quyết theo thẩm quyền./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 813/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành

  • Số hiệu: 813/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/05/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Nguyễn Văn Du
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/05/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản