- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 3Quyết định 127/QĐ-UB năm 1996 về quy định tạm thời hoạt động kiểm soát liên ngành tại ga liên vận quốc tế Lào Cai
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
- 5Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai
- 6Bộ luật dân sự 2015
- 7Quyết định 33/2016/QĐ-UBND quy định mức trần thù lao công chứng và chi phí khác trong hoạt động chứng thực áp dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 05/2017/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 9Quyết định 39/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 26/2015/QĐ-UBND
- 10Công văn 449/BTP-BTTP năm 2019 về triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 và Luật công chứng năm 2014 do Bộ Tư pháp ban hành
- 11Quyết định 08/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Luật Công chứng 2014
- 2Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 3Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Thông tư 01/2020/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch do Bộ Tư pháp ban hành
- 8Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 01/2021/TT-BTP hướng dẫn Luật Công chứng do Tư pháp ban hành
- 10Quyết định 299/QĐ-BTP năm 2021 Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 172/NQ-CP về chính sách phát triển nghề công chứng do Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 810/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 20 tháng 4 năm 2022 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
Căn cứ Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
Căn cứ Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05/32021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 19/rTTr-STP ngày 15/3/2022 và văn bản số 222/STP-HCBTTP ngày 06/4/2022 của Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai về tổng hợp ý kiến tham gia vào dự thảo Đề án;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 810/QĐ-UBND ngày 20/4/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
- Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
- Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
- Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
- Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP;
- Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng;
- Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
- Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP.
2.1. Tình hình phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Lào Cai có 12 tổ chức hành nghề công chứng được Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định cho phép thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Công chứng trong đó, có Phòng Công chứng số 1 và 11 Văn phòng công chứng cụ thể:
a) Phòng Công chứng số 1: Là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp do UBND tỉnh thành lập theo Quyết định số 08/QĐ.UB ngày 13 tháng 10 năm 1992 của UBND tỉnh Lào Cai; ngày 18/4/2001, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quyết định số 127/QĐ-UB về việc đổi tên Phòng Công chứng Nhà nước số 1 tỉnh Lào Cai thành Phòng Công chứng số tỉnh Lào Cai; có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng, được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Quyết định số 692/QĐ-UBND ngày 03/3/2017 của UBND tỉnh Lào Cai.
Về tổ chức bộ máy: Phòng công chứng số 1 hiện nay có 07 vị trí việc làm gồm: 01 công chứng viên là Phó Trưởng phòng phụ trách, 02 Công chứng viên và 04 viên chức nghiệp vụ.
b) Văn phòng công chứng:
Tính đến ngày 21/12/2021, trên địa bàn tỉnh Lào Cai có 11 Văn phòng công chứng hoạt động ở 03 huyện, thị xã, thành phố (trong đó, huyện Bảo Thắng: 01; thị xã Sa Pa: 02; thành phố Lào Cai: 08).
Về tổ chức bộ máy: Các Văn phòng công chứng đều có từ 5-7 người trong đó, có 01 công chứng viên làm Trưởng Văn phòng công chứng và là người đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm về các hoạt động của văn phòng; 01 công chứng viên hợp danh và tùy thuộc vào lượng công việc mà số lượng nhân viên của các Văn phòng công chứng dao động từ 3-5 nhân viên giúp việc như: nhân viên nghiệp vụ, kế toán, văn thư...
Nhìn chung, các Tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh được thành lập và đi vào hoạt động đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật, đạo đức nghề nghiệp, nâng cao tinh thần phục vụ, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp, tổ chức trong giao dịch, công chứng các hợp đồng bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu công chứng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2.2. Số lượng, chất lượng đội ngũ công chứng viên
Tính đến ngày 31/12/2021 trên địa bàn tỉnh Lào Cai có 19 công chứng viên đăng ký hoạt động tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.
- Chất lượng, trình độ của đội ngũ công chứng viên: Đội ngũ Công chứng viên hiện đang hành nghề tại các tổ chức hành nghề công chứng cơ bản là những công chứng viên đã có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động công chứng từng là công chứng viên của Phòng công chứng số 1, một số công chứng viên nguyên là thẩm phán, kiểm sát viên công tác tại Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân sau khi nghỉ hưu đã tham gia bồi dưỡng nghề công chứng và đăng ký hành nghề tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.
100% công chứng viên đều có trình độ cử nhân Luật, đều qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghề công chứng được Học viện Tư pháp cấp chứng chỉ đào tạo và Bộ Tư pháp bổ nhiệm đáp ứng kịp thời nhu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch của cá nhân, tổ chức.
2.3. Kết quả hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng (Số liệu tính từ 01/01/2017 đến 31/10/2021)
- Tổng số việc đã công chứng hợp đồng giao dịch, bản dịch: 106.577 việc;
- Công chứng bản dịch và các loại việc: 15.232 việc
- Tổng số việc đã chứng thực chữ ký: 1.127 việc
- Tổng số chứng thực bản sao từ bản chính: 370.537 bản;
- Tổng số phí công chứng thu được: 65.263.350.547 đồng;
- Tổng số phí chứng thực thu được: 2.346.699.740 đồng;
- Tổng số thù lao công chứng, chi phí khác thu được: 10.224.322.000 đồng;
- Tổng số tiền nộp vào ngân sách Nhà nước hoặc nộp thuế: 8.703.683.768 đồng
2.4. Quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng
2.4.1. Ban hành và tổ chức thực hiện Tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
Thực hiện Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2017 về việc ban hành Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn. Việc ban hành Quyết định nêu trên đã kịp thời thể chế hóa Điều 70 Luật Công chứng và là hành lang pháp lý để xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, ngày 15 tháng 6 năm 2018 Quốc hội khóa 14 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019, trong đó Điều 2 của Luật này đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công chứng năm 2014 bãi bỏ các quy định về quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại Luật Công chứng năm 2014 theo đó, một số quy định ban hành kèm theo Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2017 không còn phù hợp. Bên cạnh đó, ngày 12 tháng 02 năm 2019, Bộ Tư pháp đã ban hành Công văn số 449/BTP-BTTP về việc triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 và Luật Công chứng năm 2014, hướng dẫn rà soát, sửa đổi Tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng đã được ban hành để phù hợp với pháp luật hiện hành và bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng trong điều kiện không còn Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng.
Từ các nội dung nêu trên, ngày 20/3/2020 Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai đã ban hành Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Lào Cai thay thế Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2017. Sau khi ban hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ mới, UBND tỉnh đã thẩm định và ký quyết định cho phép thành lập 03 Văn phòng công chứng trên địa bàn thành phố Lào Cai, nâng tổng số tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh lên 12 tổ chức, góp phần đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao tính cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức hành nghề công chứng, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc lựa chọn tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật.
2.4.2. Ban hành và tổ chức thực hiện về mức trần thù lao công chứng
Thực hiện quy định tại Điều 67, 68 Luật công chứng năm 2014; Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Công chứng; Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch, ngày 03/6/2016 Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai đã ban hành Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ban hành quy định mức trần thù lao công chứng và chi phí khác trong hoạt động chứng thực áp dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai, đây là văn bản quan trọng làm cơ sở để các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh, Phòng Tư pháp cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện thống nhất mức trần thù lao công chứng và chi phí khác trong hoạt động công chứng, chứng thực, đảm bảo công khai minh bạch góp phần giảm thiểu tình trạng thu thù lao công chứng tùy tiện và cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức hành nghề công chứng đảm bảo quyền lợi của người yêu cầu công chứng, chứng thực, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2.4.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ sở dữ liệu công chứng, quy chế khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng
Trong quá trình giải quyết các hợp đồng, giao dịch không tránh khỏi những rủi ro, tranh chấp đối với hợp đồng, giao dịch đã được chứng nhận. Để tránh những rủi ro trên, Hội công chứng viên tỉnh Lào Cai đã vận động các Tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh đầu tư, xây dựng Hệ thống phần mềm quản lý và chia sẻ thông tin đối với tài sản và hợp đồng, giao dịch. Tuy nhiên, ngoài các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công chứng các hợp đồng, giao dịch còn UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh vẫn thực hiện chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên. Do đó, việc chia sẻ thông tin đối với tài sản và hợp đồng, giao dịch giữa các Tổ chức hành nghề công chứng và UBND các xã, thị trấn tại các huyện còn nhiều khó khăn.
Để khắc phục tình trạng nêu trên, căn cứ Điều 62 Luật công chứng, ngay từ đầu năm 2021, Sở Tư pháp đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực tỉnh Lào Cai; tổ chức 13 Lớp tập huấn với 405 đại biểu cho các đối tượng là: Lãnh đạo, Công chức Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai; Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố; Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Lào Cai; Chi nhánh VPĐKĐĐ các huyện, thị xã, thành phố; Cục Thi hành án dân sự tỉnh Lào Cai; Chi cục THADS các huyện, thị xã, thành phố; UBND cấp xã; Các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh. Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực tỉnh Lào Cai chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2022.
2.4.4. Kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động công chứng
Nhằm kịp thời phát hiện những sai phạm và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thi hành Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành bên cạnh việc thường xuyên nắm bắt tình hình, hướng dẫn, giải đáp các yêu cầu về nghiệp vụ. Hằng năm,Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với Hội công chứng viên tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch thanh tra, kiểm tra hoạt động công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh nhằm phát hiện những sai sót, vướng mắc để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những sai sót. Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra để kịp thời chấn chỉnh những sai phạm của công chứng viên và các tổ chức hành nghề công chứng; kết thúc thanh tra, kiểm tra Sở Tư pháp đã ban hành kết luận để các tổ chức hành nghề công chứng chấm dứt tình trạng sai sót, từ đó rút ra những kinh nghiệm, hạn chế trong quá trình giải quyết hồ sơ.
2.4.5. Đào tạo, bồi dưỡng hướng dẫn nghiệp vụ
Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với Hội công chứng viên của tỉnh tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng cho công chứng viên và nhân viên của các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh đúng theo quy định của pháp luật. Nội dung bồi dưỡng tập trung vào những vấn đề thiết thực, sát với thực tiễn hành nghề công chứng tại địa phương như: quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013, những điểm mới của Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Bộ luật Dân sự năm 2015, kỹ năng tiếp xúc khách hàng, kỹ năng nhận diện giấy tờ giả,...tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề và đạo đức nghề nghiệp công chứng, giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện các hợp đồng công chứng... qua những buổi tập huấn công chứng viên cũng như nhân viên nghiệp vụ tại các tổ chức hành nghề công chứng đã nâng cao được trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của mình, nắm được những hành vi giả mạo giấy tờ của người yêu cầu công chứng, nâng cao cảnh giác đối với những hành vi lừa đảo... của những phần tử xấu muốn lợi dụng hoạt động công chứng để thực hiện lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
2.4.6. Đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên
Từ năm 2017 đến ngày 31/12/2021 trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã tiếp nhận và trình Bộ Tư pháp ký Quyết định.
- Bổ nhiệm công chứng viên cho: 07 trường hợp;
- Bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên: không.
2.5.7. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về hoạt động công chứng
Tỉnh Lào Cai đã quan tâm, sắp xếp đội ngũ công chức có đủ năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu công việc. Ngày 25/12/2017, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 19/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, trong đó sáp nhập 02 Phòng Hành chính tư pháp với 04 biên chế và Phòng Bổ trợ tư pháp với 03 biên chế thành Phòng Hành chính - Bổ trợ tư pháp với số biên chế hiện nay là 05 biên chế thì 01 chuyên viên phải kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực như lĩnh vực công chứng, lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, bồi thường nhà nước, giao dịch bảo đảm... với lượng công việc khá nhiều phần nào đã ảnh hưởng tới việc nghiên cứu chuyên sâu về nghiệp vụ là rất khó khăn. Do đó, với đội ngũ cán bộ quản lý mỏng như hiện nay, chưa đáp ứng được nhiệm vụ quản lý trong lĩnh vực công chứng ngày càng phức tạp nhất là hoạt động kiểm tra đối với các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện được thường xuyên.
2.5. Những tồn tại, hạn chế và dự báo trong công tác quản lý hoạt động công chứng
a) Tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng
- Đối với Văn phòng công chứng, theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật liên quan đến quy hoạch năm 2018, bãi bỏ quy định về quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng, đồng nghĩa với việc Văn phòng công chứng khi có đủ điều kiện theo quy định thì sẽ được thành lập. Tuy nhiên, điều này cũng tạo sự mất cân đối trong việc phát triển các tổ chức hành nghề công chứng tại địa bàn cấp huyện; nhu cầu thành lập các Văn phòng công chứng chủ yếu tập trung trên địa bàn thành phố, thị xã nơi tập trung dân cư đông đúc, kinh tế phát triển. Việc phát triển nhiều Văn phòng công chứng trong khi các biện pháp quản lý, kiểm soát còn ở mức độ nhất định dẫn đến phát sinh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức (công chứng ngoài trụ sở không đảm bảo quy định, trích phần trăm, hoa hồng cho các tổ chức tín dụng....); không đảm bảo ổn định số lượng công chứng viên hợp danh tối thiểu, một số công chứng viên thường xuyên thay đổi đăng ký hành nghề để chuyển từ Văn phòng công chứng này sang Văn phòng công chứng khác gây mất ổn định, khó quản lý, ảnh hưởng tới quyền lợi chính đáng của công dân, tổ chức có yêu cầu công chứng.
Trụ sở hoạt động của các Văn phòng công chứng đa số là đi thuê, diện tích sử dụng nhỏ hẹp, không thuận tiện cho giao dịch,... chưa đáp ứng được yêu cầu của một trụ sở phục vụ các giao dịch thường xuyên cho tổ chức và công dân.
- Qua công tác thanh tra, kiểm tra còn phát hiện một số tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên chưa chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về công chứng, đạo đức hành nghề công chứng, như: tình trạng công chứng ngoài trụ sở, sử dụng giấy tờ hộ tịch chưa đảm bảo quy định của pháp luật, lời chứng chưa đúng mẫu...
b) Công tác phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc quản lý hoạt động hành nghề công chứng
- Sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về công chứng với Văn phòng đăng ký đất đai, các cơ quan, tổ chức hữu quan chưa chặt chẽ dẫn đến việc quản lý nhà nước thiếu thông tin và hiệu quả chưa cao.
- Còn có sự bất cập, chưa đồng bộ, thống nhất giữa hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về dân sự, đất đai, nhà ở, đầu tư, giao dịch bảo đảm... liên quan đến tổ chức và hoạt động công chứng.
c) Dự báo về tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng trong thời gian tới
Hoạt động công chứng theo chủ trương xã hội hóa, nâng cao chất lượng và tính bền vững của hoạt động công chứng, từng bước phát triển nghề công chứng Việt nam phù hợp với thông lệ quốc tế; xã hội hoá hoạt động công chứng đã tạo được những thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trên địa bàn trong dịch vụ công chứng. Thông qua việc thành lập và hoạt động của các Văn phòng công chứng đã tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng phục vụ hành chính công, đáp ứng với yêu cầu của cải cách hành chính. Nhận thức của người dân về vai trò của hoạt động công chứng đối với sự an toàn pháp lý của hợp đồng, giao dịch đã ngày một nâng cao, nên nhu cầu sử dụng dịch vụ công chứng ngày càng tăng. Do vậy, dự báo trong những năm tiếp theo nhu cầu phát triển các Văn phòng công chứng ở các đơn vị hành chính cấp huyện sẽ tăng.
1. Mục tiêu chung
Tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng nhằm tạo chuyển biến căn bản về chất lượng, hiệu quả của dịch vụ công chứng; đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của các tổ chức hành nghề công chứng, đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công chứng, góp phần cải cách hoạt động tư pháp trong đó có hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận dịch vụ công chứng, bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, phòng ngừa tranh chấp, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức.
- Đổi mới hoạt động công chứng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng.
- Phát triển đội ngũ công chứng viên có chất lượng, số lượng phù hợp với nhu cầu xã hội, gắn việc bảo đảm quyền hành nghề của công chứng viên với việc chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng.
- Phát triển tổ chức hành nghề công chứng có kiểm soát gắn với địa bàn dân cư trên toàn tỉnh, bảo đảm đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu công chứng của tổ chức, cá nhân; không tập trung nhiều tổ chức hành nghề công chứng trên cùng một địa bàn cấp huyện.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với nghề công chứng, bảo đảm vai trò định hướng, điều tiết của Nhà nước trong việc hỗ trợ phát triển nghề công chứng; gắn trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương trong việc kiểm soát phát triển tổ chức hành nghề công chứng; chuẩn hóa quy trình, thủ tục công chứng cùng với việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng, tiến tới thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch trên môi trường điện tử; nâng cao trách nhiệm trong công tác phối hợp của các cơ quan, tổ chức, địa phương về tổ chức và hoạt động công chứng, đặc biệt là trong việc chia sẻ thông tin, liên thông các thủ tục hành chính; đấu tranh phòng chống tội phạm, lợi dụng công chứng để hợp pháp hóa các giao dịch bất hợp pháp.
1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng
a) Nội dung: Tăng cường công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật liên quan lĩnh vực công chứng nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan và toàn xã hội về vị trí, vai trò của hoạt động công chứng và giá trị pháp lý của văn bản công chứng; ý nghĩa của hoạt động công chứng đối với cải cách tư pháp, sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp: Hội Công chứng viên tỉnh; cơ quan, đơn vị liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về công chứng và quy định pháp luật có liên quan.
a) Nội dung:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung; đề xuất, kiến nghị hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ giữa pháp luật về công chứng với pháp luật có liên quan, bao gồm pháp luật về dân sự, đất đai, nhà ở, đầu tư, chứng thực, biện pháp bảo đảm...
- Kịp thời ban hành quyết định công bố danh mục các thủ tục hành chính trong lĩnh vực công chứng; công khai các thủ tục hành chính trong lĩnh vực công chứng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp để cá nhân, tổ chức biết và thực hiện theo đúng quy định. Đồng thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đơn giản hóa các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu công chứng.
b) Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh.
c) Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp.
d) Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh; cơ quan, đơn vị liên quan.
đ) Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
a) Nội dung:
- Phát triển thêm các Văn phòng công chứng căn cứ theo tình hình phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu của người dân, tổ chức trên từng địa bàn cấp huyện; đảm bảo việc thành lập các Văn phòng công chứng theo đúng Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng do UBND tỉnh Lào Cai ban hành.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để kịp thời nắm bắt và xử lý triệt để các vấn đề phát sinh trong quá trình hành nghề của công chứng viên.
- Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng, nâng cao kỹ năng hành nghề, quy tắc ứng xử, đạo đức hành nghề công chứng cho công chứng viên.
- Tăng cường quản lý việc tập sự hành nghề công chứng theo quy định.
- Thực hiện nghiêm việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo đúng quy định của Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp: Hội Công chứng viên tình; cơ quan, đơn vị liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực công chứng
a) Nội dung:
- Kịp thời triển khai các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực công chứng; chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về công chứng; hướng dẫn, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong hoạt động công chứng của các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật của các công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc trong hoạt động công chứng.
- Tăng cường hợp tác, học tập kinh nghiệm quốc tế về quản lý trong hoạt động công chứng.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp: Hội Công chứng viên tỉnh; cơ quan, đơn vị liên quan
d) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
a) Nội dung: Triển khai thực hiện thí điểm liên thông thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế theo Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính; Cục thuế và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng
a) Nội dung: Triển khai Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Lào Cai có hiệu quả; Tăng cường sự phối hợp, cung cấp thông tin kịp thời giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan đối với các trường hợp kê biên, phong tỏa, tài sản, ngăn chặn giao dịch đối với tài sản; quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản; hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; giả mạo người, giả mạo giấy tờ nhằm ngăn chặn các giao dịch trái pháp luật.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường; Cục Thuế tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Cục Thi hành án dân sự; Hội Công chứng viên tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
a) Nội dung: Tăng cường vai trò giám sát hội viên của Hội Công chứng viên tỉnh trong việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; Điều lệ của Hiệp Hội Công chứng viên Việt Nam và của Hội công chứng viên tỉnh.
b) Cơ quan chủ trì: Hội Công chứng viên tỉnh Lào Cai.
c) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Là cơ quan chủ trì thực hiện Đề án; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án; tham mưu cho UBND tỉnh sơ kết, tổng kết, báo cáo Bộ Tư pháp kết quả triển khai thực hiện Đề án.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan như Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, UBND cấp huyện... để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Đề án.
- Phối hợp với Hội Công chứng viên tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thi hành án dân sự, Cục Thuế tỉnh
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện có hiệu quả Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực tỉnh Lào Cai và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cập nhật các thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn thuộc lĩnh vực quản lý lên Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực tỉnh Lào Cai.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh Lào Cai có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc triển khai thực hiện thí điểm liên thông thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Tư pháp vận hành có hiệu quả Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực tỉnh Lào Cai đảm bảo hoạt động ổn định để phục vụ cho hoạt động khai thác, sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện thí điểm liên thông thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng.
- Căn cứ nội dung Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan, thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Sở Tư pháp để thực hiện các nội dung theo Đề án.
6. Hội công chứng viên tỉnh Lào Cai
- Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các công chứng viên trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Luật Công chứng năm 2014 và Điều 26 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc triển khai thực hiện thí điểm liên thông thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng.
- Chỉ đạo công chứng viên là thành viên của tổ chức mình thống nhất thực hiện Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực tỉnh Lào Cai do Sở Tư pháp triển khai; cập nhật đầy đủ các thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản tại hợp đồng, giao dịch do công chứng viên của tổ chức mình thực hiện công chứng vào Hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu.
- Phối hợp Sở Tư pháp xây dựng Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực tỉnh Lào Cai.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo Phòng Tư pháp và UBND cấp xã triển khai, thực hiện có hiệu quả Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực tỉnh Lào Cai; cập nhật đầy đủ các thông tin giao dịch, hợp đồng lên Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực tỉnh Lào Cai.
V. KINH PHÍ XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
- Hàng năm, Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đảm bảo phù hợp với từng năm và tình hình thực tế của tỉnh.
- Nguồn kinh phí xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án: Nguồn kinh phí ngân sách theo phân cấp ngân sách hiện hành, kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để hướng dẫn, giải quyết./.
- 1Quyết định 957/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2023-2028
- 2Quyết định 798/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2030
- 3Quyết định 1270/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án tăng cường quản lý Nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật Công chứng 2014
- 3Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 4Quyết định 127/QĐ-UB năm 1996 về quy định tạm thời hoạt động kiểm soát liên ngành tại ga liên vận quốc tế Lào Cai
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 7Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai
- 10Bộ luật dân sự 2015
- 11Quyết định 33/2016/QĐ-UBND quy định mức trần thù lao công chứng và chi phí khác trong hoạt động chứng thực áp dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 12Quyết định 05/2017/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 13Quyết định 39/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 26/2015/QĐ-UBND
- 14Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 15Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 16Công văn 449/BTP-BTTP năm 2019 về triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 và Luật công chứng năm 2014 do Bộ Tư pháp ban hành
- 17Thông tư 01/2020/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch do Bộ Tư pháp ban hành
- 18Quyết định 08/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 19Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 20Thông tư 01/2021/TT-BTP hướng dẫn Luật Công chứng do Tư pháp ban hành
- 21Quyết định 299/QĐ-BTP năm 2021 Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 172/NQ-CP về chính sách phát triển nghề công chứng do Bộ Tư pháp ban hành
- 22Quyết định 957/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2023-2028
- 23Quyết định 798/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2030
- 24Quyết định 1270/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án tăng cường quản lý Nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 810/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Giàng Thị Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực