- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 141/2007/QĐ-UBND về Chương trình phát triển thương mại điện tử thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Chỉ thị 19/2008/CT-TTg về tiếp tục tăng cường triển khai thực hiện chương trình hành động của Chính phủ về công tác với người Việt Nam ở nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 11/2009/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2009 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Quyết định 30/2009/QĐ-TTg về hỗ trợ đối với người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 71/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 618/CT-TTg năm 2009 về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 2606/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch giải quyết tình trạng người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/2009/QĐ-UBND | TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 5417/SKHĐT-TH ngày 08 tháng 9 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 2. Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Giám đốc các doanh nghiệp trực thuộc thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội dung chương trình Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Giám đốc các doanh nghiệp trực thuộc thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22/NQ-CP NGÀY 28 THÁNG 5 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Trên cơ sở triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
1. Lĩnh vực kinh tế
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các doanh nghiệp trực thuộc thành phố triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm chủ động ngăn chặn suy giảm kinh tế, phòng ngừa lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh phát triển, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững.
a) Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh
Tiếp tục tổ chức thực hiện các giải pháp, chính sách của Chính phủ nhằm cải thiện môi trường, tạo thêm điều kiện thuận lợi cho đầu tư và sản xuất, kinh doanh phát triển, tiếp tục thực hiện cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khắc phục những tồn tại, yếu kém của kinh tế thành phố, tạo được chuyển biến về chất lượng tăng trưởng, hiệu quả đầu tư và khả năng cạnh tranh.
Tiếp tục rà soát, kiến nghị với Trung ương sửa đổi, bổ sung, ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp và các luật có liên quan; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án 30 của Chính phủ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; công khai các quy trình, thủ tục hành chính.
Tập trung triển khai thực hiện và hoàn thành các chương trình, đề án đã được giao tại Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2009.
Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại trong nước và ngoài nước. Mở rộng thị trường xuất khẩu theo từng ngành hàng, từng hợp đồng xuất khẩu lớn, chủ động trong việc ứng phó với chính sách bảo hộ mậu dịch của các nước, dỡ bỏ các rào cản thuế và phi thuế để đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu. Chú trọng phát triển thị trường nông thôn; tiếp tục triển khai chương trình phát triển thương mại điện tử thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 – 2010 theo Quyết định số 141/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố. Triển khai các đề án đã được phê duyệt: phát triển hệ thống kênh phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020; Quy hoạch định hướng phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015; Chiến lược tạo nguồn hàng bình ổn thị trường thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015. Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả dự án Quy hoạch phát triển ngành thương mại thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
Về sản xuất công nghiệp và xây dựng: Tiếp tục triển khai Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp, phát triển công nghiệp hiệu quả cao trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 - 2010; chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố giai đoạn 2008 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020. Triển khai thực hiện quy hoạch các ngành công nghiệp, thương mại thành phố giai đoạn 2010 tầm nhìn 2020 nhằm thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế chủ lực, nâng cao kim ngạch xuất khẩu. Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục có liên quan đến đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc giải phóng mặt bằng, tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, thủ tục nộp thuế, nghiên cứu xem xét lại việc áp dụng giá điện cao vào buổi sáng, giảm giá dịch vụ cảng biển, xem xét hoãn các khoản đóng góp của các doanh nghiệp đang gặp khó khăn.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của xuất khẩu (về môi trường kinh doanh, về sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sức cạnh tranh của các nhóm hàng hóa); nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, đồng thời kết hợp chặt chẽ với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư để mở rộng địa bàn, nội dung quảng bá du lịch. Nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch theo tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời có các chương trình, sản phẩm mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam để tăng tỷ lệ khách du lịch quay trở lại Việt Nam nói chung và thành phố nói riêng.
Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng nội địa, nhất là thực phẩm, đồ uống, hàng dệt may, thuốc chữa bệnh; ưu tiên hỗ trợ ngành hàng sản xuất có lợi thế thay thế hàng nhập khẩu, sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước, sử dụng nhiều lao động như: các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, chế tạo, đóng tàu, phân bón…
Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, sức cạnh tranh của sản phẩm. Xây dựng các chương trình về đổi mới công nghệ quốc gia, ứng dụng và phát triển công nghệ cao trong các ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
Lập quy hoạch phát triển ngành công nghiệp thành phố giai đoạn 2011 - 2020; xây dựng kế hoạch phát triển 5 năm 2011 – 2015 của ngành công thương thành phố, định hướng đến năm 2020. Đẩy mạnh các biện pháp để chống buôn lậu, gian lận thương mại để bảo vệ sản xuất trong nước.
Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ sản xuất nông, lâm, thủy sản. Đảm bảo tiến độ, mục tiêu chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn, cơ cấu cây trồng, vật nuôi của thành phố; xây dựng những vùng sản xuất hàng hóa tập trung và chuyên canh, đồng thời ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, nhất là công nghệ sinh học để lai tạo giống, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản; Tiếp tục xây dựng chương trình nâng cao tỷ trọng giá trị gia tăng đối với nhóm hàng thủy sản xuất khẩu để thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2020. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng đề án và chính sách phát triển cơ khí hóa nông nghiệp; bảo vệ, phát triển các loại rừng, cây xanh trên địa bàn thành phố đến năm 2020; tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học.
b) Kích cầu đầu tư, huy động, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư và kích cầu tiêu dùng
Bố trí và sử dụng vốn đầu tư thuộc chương trình kích cầu đầu tư của Chính phủ và thành phố vào những lĩnh vực có hiệu quả, sử dụng đúng mục đích, đối tượng, chủ động ngăn chặn suy giảm kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Rà soát, loại bỏ các dự án đầu tư kém hiệu quả, giãn tiến độ dự án không cấp bách, tập trung vốn hoàn thành các công trình trọng điểm của thành phố.
Quản lý chặt chẽ vốn đầu tư từ ngân sách, trái phiếu Chính phủ. Tập trung thực hiện các biện pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn tín dụng đầu tư, vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, nhất là đối với các công trình dự án quy mô lớn, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Cải thiện môi trường đầu tư nhằm tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư kinh doanh. Kiến nghị Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; sửa đổi, bổ sung, ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu và các luật có liên quan. Ban hành chính sách phù hợp để giải quyết vướng mắc kéo dài trong thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của các thành phần kinh tế. Khuyến khích đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nông nghiệp, nông thôn, các ngành có hàm lượng khoa học - công nghệ cao. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính theo hướng khuyến khích xã hội hóa, huy động nhiều nguồn lực phát triển các lĩnh vực dịch vụ công.
Đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), nhất là các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, có giá trị xuất khẩu lớn, những dự án giải quyết nhiều việc làm. Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư. Tiến hành đồng bộ sáu nhóm giải pháp cấp bách Chính phủ đã thông qua để thu hút và quản lý tốt hơn nguồn vốn FDI trong thời gian tới. Khai thác tối đa nguồn vốn ODA để bổ sung tăng thêm vốn cho đầu tư phát triển.
Thực hiện các biện pháp phù hợp để khai thác thị trường nội địa. Khuyến khích việc sử dụng hàng nội địa để thúc đẩy sản xuất trong nước, hạn chế nhập khẩu. Tổ chức thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Phát triển hệ thống phân phối các mặt hàng thiết yếu, trong đó tập trung vào các mặt hàng: lương thực, xăng dầu, phân bón, sắt thép, xi măng và thuốc chữa bệnh, để hoạt động sản xuất kinh doanh của các mặt hàng này bảo đảm được sự quản lý của Nhà nước, chống gian lận thương mại, đầu cơ, tăng giá, gây mất ổn định thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Tăng cường các biện pháp quản lý thị trường, giá cả, chất lượng hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành, nhất là kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế, liên kết độc quyền nhằm thao túng thị trường và giá cả. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức các đợt hạ giá bán hàng để kích thích tiêu dùng với nhiều hình thức khác nhau như hội chợ giảm giá, ngày giảm giá, tuần lễ giảm giá; giảm giá vào ngày đầu hoặc cuối mùa, nhân dịp ngày lễ hoặc các sự kiện trọng đại của đất nước.
c) Thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ và đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt những giải pháp cấp bách về thuế nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cắt giảm các nhiệm vụ chi chưa cần thiết, nhất là trong việc hội họp, đi nước ngoài, tổ chức lễ hội, mua sắm... kiểm soát chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài. Bên cạnh việc thực hiện các chính sách tài chính, tiền tệ của Chính phủ nhằm chống suy giảm kinh tế, thành phố tăng cường các biện pháp để ổn định kinh tế vĩ mô, trước hết là bảo đảm thực hiện hoàn thành dự toán thu chi ngân sách nhà nước và huy động vốn đầu tư phát triển.
Tiếp tục bố trí kinh phí thỏa đáng thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo và các chính sách an sinh xã hội, tăng cường chăm lo cho các đối tượng diện chính sách, các hộ nghèo.
Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thị trường tài chính trên địa bàn thành phố đến năm 2010 tầm nhìn đến năm 2020.
d) Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác dự báo, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Tăng cường công tác dự báo về tình hình kinh tế; tăng cường công tác phối hợp, cung cấp thông tin, để tham mưu kịp thời cho lãnh đạo thành phố trong chỉ đạo, điều hành kinh tế, xã hội. Theo dõi sát diễn biến kinh tế thế giới và trong nước để dự báo các tình huống có thể xảy ra và xây dựng phương án, giải pháp ứng phó thích hợp.
Xây dựng và thông qua Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Nâng cao chất lượng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu theo Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ. Triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2011 - 2015 và năm 2010.
Quy hoạch lại, sắp xếp, điều chỉnh các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố theo hướng chuyên môn hóa và hợp tác hóa kết hợp với phân bổ hợp lý, tập trung xây dựng một số khu công nghiệp chuyên ngành như khu công nghiệp cơ khí chế tạo, khu công nghiệp hóa chất để tạo điều kiện thuận lợi ứng dụng các công nghệ cao.
2. Lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ và văn hóa, y tế, xã hội
a) Phát triển giáo dục, đào tạo
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo toàn diện, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục và công tác quản lý giáo dục; khắc phục tình trạng mất cân đối trong cơ cấu giáo dục, đào tạo; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng cả nâng cao dân trí, phát triển nhân lực, đào tạo nhân tài, cả dạy chữ, dạy nghề, dạy làm người, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, nhân cách, phẩm chất đạo đức, lối sống.
Tăng cường đầu tư của nhà nước, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa việc huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục, đào tạo; di dời các trường đại học, cao đẳng ra các khu quy hoạch, góp phần giảm ùn tắc giao thông và giảm áp lực gia tăng dân số cơ học khu vực nội thành. Đẩy mạnh đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quản lý chặt chẽ việc hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
b) Phát triển khoa học, công nghệ
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý nhà nước về khoa học công nghệ. Nghiên cứu đề xuất và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư ứng dụng khoa học, công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới, chế biến nông sản, bao tiêu sản phẩm, sản xuất máy móc thiết bị. Tăng mức đầu tư từ ngân sách thành phố đáp ứng yêu cầu công tác ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghiệp kỹ thuật cao và công nghệ sinh học để chọn, lai tạo và sản xuất nhiều giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao.
c) Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân
Phát triển và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách quản lý, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh từ tuyến cơ sở đến thành phố. Tăng cường đầu tư của Nhà nước, đồng thời xã hội hóa một cách phù hợp để huy động các nguồn lực xã hội vào phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, mở rộng, đa dạng hóa các loại dịch vụ y tế, triển khai các khu dịch vụ khám và điều trị tại các bệnh viện bằng hình thức liên doanh, liên kết, nhằm nâng cao năng lực khám chữa bệnh và chăm sóc người bệnh toàn diện, góp phần giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện, đặc biệt là các bệnh viện chuyên khoa.
Đào tạo đủ về số lượng, chất lượng, tăng cường luân phiên cán bộ, giúp tuyến dưới nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đào tạo cán bộ tại chỗ và nâng cao y đức, trình độ cán bộ y tế, đấu tranh đẩy lùi các tiêu cực trong khám, chữa bệnh. Quản lý chặt chẽ các hoạt động khám chữa bệnh tư nhân, thị trường thuốc chữa bệnh; đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm soát chặt chẽ các loại thực phẩm nhập khẩu, nhất là các loại thực phẩm nhập khẩu đông lạnh và tươi sống; kiểm tra các bếp ăn tập thể tại trường học, các khu chế xuất, khu công nghiệp, các cơ sở cung cấp suất ăn công nghiệp; thường xuyên tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm ở các siêu thị, chợ; tăng cường các biện pháp để phòng ngừa, kiểm soát dịch bệnh; phòng, chống nghiện ma túy, nhiễm HIV... Đổi mới, hoàn thiện chế độ bảo hiểm y tế. Phát triển y dược cổ truyền. Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính.
d) Tạo việc làm, giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội
Thành phố phấn đấu trong năm 2010 giải quyết việc làm cho 270.000 lao động, tạo ra 120.000 chỗ làm mới và hạ tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 5,1%. Thực hiện các chính sách khuyến khích tạo việc làm; mở rộng các hình thức dạy nghề, hỗ trợ cho vay để học nghề, tạo việc làm, nhất là đối với người lao động bị mất việc làm trong các doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế theo Quyết định số 30/2009/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, bảo đảm vệ sinh, an toàn lao động trong các loại hình doanh nghiệp.
Thành phố tiếp tục huy động các nguồn lực cho chương trình giảm nghèo theo tiêu chí của thành phố, bố trí nguồn vốn thỏa đáng từ ngân sách của thành phố và quận, huyện, đẩy mạnh cho vay vốn từ các nguồn vốn ưu đãi của Quỹ xóa đói giảm nghèo, Quỹ quốc gia về việc làm, Ngân hàng chính sách xã hội và Quỹ tín dụng các đoàn thể, thực hiện tốt đào tạo nghề cho lao động nghèo, hỗ trợ đào tạo giải quyết việc làm, hỗ trợ lao động nghèo đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; tiếp tục thực hiện đầy đủ các chính sách an sinh xã hội cho người nghèo và người thuộc diện trợ cấp xã hội như cấp thẻ bảo hiểm y tế, chính sách miễn tiền học phí và tiền cơ sở vật chất cho học sinh nghèo, chính sách hỗ trợ người lao động nghèo chuyển đổi nghề. Đẩy mạnh công tác vận động xây dựng nhà tình thương, sửa chữa nhà, chống dột cho hộ nghèo; tổ chức nghiên cứu và ban hành tiêu chí xã - phường nghèo của giai đoạn 2009 - 2015; tiếp tục tổ chức thực hiện kế hoạch giải quyết tình trạng người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng trên địa bàn thành phố được ban hành theo Quyết định số 2606/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Thành phố đầu tư và có chính sách khuyến khích doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cho người lao động có thu nhập thấp. Có chính sách hỗ trợ một phần để đảm bảo đời sống đối với những người bị mất việc làm trong các doanh nghiệp. Triển khai thực hiện chủ trương xây dựng nhà ở cho sinh viên từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, trong 2 năm 2009 - 2010 phấn đấu bảo đảm chỗ ở cho khoảng 40% sinh viên được ở trong ký túc xá.
đ) Công tác văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, thông tin và truyền thông
Phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao. Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện chiến lược văn hóa; gắn kết chặt chẽ phát triển văn hóa với phát triển kinh tế để văn hóa thực sự vừa là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển, vừa là nền tảng tinh thần của xã hội. Tăng đầu tư của thành phố cho văn hóa; xã hội hóa ở các lĩnh vực phù hợp để huy động các nguồn lực cho phát triển văn hóa. Quản lý chặt chẽ các hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí, lễ hội.
Phát triển mạnh mẽ thể dục, thể thao quần chúng nhằm tiếp tục triển khai cuộc vận động “oàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” để thu hút đông đảo lực lượng của cả xã hội tham gia dưới nhiều hình thức sinh động, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, văn hóa, tăng cường thể chất của nhân dân. Duy trì thể thao thành tích cao, từng bước khôi phục và đưa thể thao thành phố trở lại đỉnh cao trên bình diện cả nước và khu vực. Tổ chức tốt các hoạt động lễ hội truyền thống, tổ chức tốt Đại hội Thể thao trong nhà Châu Á (Asian Indoor Games); Tập trung triển khai xây dựng các công trình phục vụ Asian Indoor Games III-2009, các công trình trọng điểm ngành văn hóa - thể thao tại thành phố như đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình Tượng đài Bác Hồ, Bác Tôn tại Công viên Thống Nhất (Hà Nội); xây dựng Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh; tượng đài Bồ tát Thích Quảng Đức; cụ thể hóa kế hoạch hoạt động của thành phố hướng tới kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội...
Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Làm tốt công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa dân tộc. Khuyến khích sáng tạo các tác phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao. Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống lành mạnh trong gia đình.
Tăng cường lãnh đạo, quản lý, nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, uốn nắn, xử lý kịp thời các lệch lạc, sai phạm. Đẩy mạnh thông tin đối ngoại, chống sự xâm nhập các sản phẩm độc hại phản văn hóa, phản động, gây phương hại tư tưởng, đạo đức xã hội; nêu cao tinh thần cảnh giác, kịp thời đấu tranh với các luận điểm sai trái của các thế lực thù địch đối với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Thúc đẩy thị trường dịch vụ bưu chính, viễn thông, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành. Tăng cường ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý và thủ tục hành chính.
3. Lĩnh vực bảo vệ tài nguyên, môi trường
Khắc phục có hiệu quả những yếu kém trong công tác quản lý đất đai; đưa công tác quản lý đất đai ngày càng đi vào trật tự, kỷ cương, nề nếp; hoàn thiện và phát triển hệ thống quản lý đất đai hiện đại. Tổ chức công tác tổng kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất vào năm 2010 theo Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 01/2008/CT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; lập hồ sơ địa giới các cấp trên tọa độ VN 2000. Tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng nhà đất của các tổ chức, đơn vị doanh nghiệp sử dụng có dấu hiệu vi phạm pháp luật đất đai; đẩy nhanh tiến độ thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân theo nghị quyết của Quốc hội;
Triển khai công tác lập quy hoạch sử dụng đất giai đọan 2011 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; triển khai công tác chỉnh lý bản đồ địa chính làm cơ sở cho việc hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính các cấp. Tổ chức công tác hậu kiểm sau khi hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất của các tổ chức; sắp xếp xử lý nhà đất các doanh nghiệp cổ phần hóa và doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh việc cải cách thủ tục hành chính trong giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức đang sử dụng đất; thường xuyên thực hiện kiểm tra, rà soát tình hình thực hiện của các dự án đã được giao đất, cho thuê đất; tiếp tục rà soát, di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Bảo đảm khai thác, sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả; tập trung rà soát và đề xuất điều chỉnh, bổ sung các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý tài nguyên nước cho phù hợp điều kiện thành phố; hoàn thành đề án Quy hoạch tổng thể tài nguyên nước thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020; tiếp tục công tác điều tra cơ bản môi trường, tài nguyên nước lưu vực sông; xây dựng cơ sở dữ liệu và danh bạ dữ liệu môi trường - tài nguyên nước lưu vực sông; thành lập bản đồ phân vùng khai thác nước dưới đất nhằm xác định vùng cấm, vùng hạn chế xây dựng mới công trình khai thác nước dưới đất. Hoàn thành và triển khai quy định vùng cấm, vùng hạn chế hoạt động khoáng sản và quy hoạch khoáng sản thành phố Hồ Chí Minh. Hoàn thành xây dựng mạng quan trắc động đất thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Nam bộ.
Tích cực phòng ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường; xây dựng và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về bảo vệ môi trường, giải quyết một bước cơ bản tình trạng suy thoái môi trường ở các khu công nghiệp, các khu dân cư đông đúc ở các thành phố và một số vùng nông thôn; cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trường trên các dòng sông, hồ ao, kênh mương; ứng phó và khắc phục hiệu quả các sự cố môi trường; tăng cường hợp tác môi trường trong vùng và khu vực. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành và các tỉnh triển khai có hiệu quả Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai; phối hợp chặt chẽ với tỉnh Bình Dương để giải quyết tình trạng ô nhiễm kênh Ba Bò, với tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu để giải quyết ô nhiễm sông Thị Vải, với tỉnh Bình Dương và Tây Ninh để giải quyết ô nhiễm nguồn nước sông Sài Gòn. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống đê bao ven sông Sài Gòn, đồng thời đẩy nhanh tiến độ cải tạo, nạo vét hệ thống kênh rạch, lắp đặt các trạm bơm tại các điểm nóng thường xuyên ngập nặng nhằm giải quyết tình trạng ngập úng do nước biển dâng cao, triều cường.
Tăng cường xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; tổ chức cưỡng chế, tạm thời đình chỉ hoạt động, cấm hoạt động hoặc buộc di dời đối với các cơ sở vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, thực hiện các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường; tiếp tục kiến nghị Trung ương để hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, có các chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường do các pháp nhân thực hiện; giải quyết triệt để các “điểm đen”, “điểm nóng” về môi trường. Triển khai có hiệu quả việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, rác sinh hoạt; nghiên cứu đề xuất ban hành quy định về thu phí khí thải, khai thác tài nguyên và khoáng sản...
Xây dựng và triển khai đề án tổ chức, sắp xếp hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố; xác định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp hợp lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa các ngành, các cấp; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình xử lý nươc thải, chất thải, khói bụi và tiếng ồn; chuyển đổi phương thức cung ứng dịch vụ vệ sinh đô thị từ việc giao kế hoạch sang phương thức đặt hàng và đấu thầu. Triển khai dự án phân loại rác tại nguồn cho 5 quận, huyện thí điểm còn lại (1, 4, 5, 10 và Củ Chi) và triển khai cho tất cả các quận, huyện nội thành; xây dựng hệ thống thu phí vệ sinh đối với các đối tượng nguồn thải là hộ dân được xây dựng trên nguyên tắc “giữ nguyên hiện trạng” có cân nhắc đến yếu tố thay đổi công nghệ thu gom tại nguồn.
Tăng cường công tác quản lý chất thải nguy hại, hoàn thành và triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố. Xây dựng cơ sở dữ liệu và khu xử lý chất thải nguy hại tập trung. Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực quản lý chất thải nguy hại, tiếp tục điều tra, phân tích và đánh giá hiện trạng hệ thống quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh làm cơ sở cho quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn y tế. Triển khai chương trình phân loại chất thải rắn y tế tại nguồn; xây dựng và triển khai đề án thu phí dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế.
Hoàn thành các dự án tiếp nhận nước Nhà máy nước BOO Thủ Đức tại các khu vực quận 2, quận 7, quận 9, Nhà Bè theo tiến độ phát nước của Nhà máy nước BOO Thủ Đức.
Tích cực triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Từng bước hiện đại hóa và nâng cao chất lượng điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên và môi trường biển phục vụ đắc lực phát triển kinh tế biển theo hướng toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, sớm đưa nước ta trở thành một quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.
4. Lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các ngành, các cấp và nhân dân thành phố về nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. Đưa nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc vào các chiến lược, chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội thành phố. Kết hợp chặt chẽ quốc phòng với an ninh, kinh tế, đối ngoại. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đội ngũ cán bộ, công chức thành phố.
Thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ theo Nghị quyết số 28/NQ-TW của Bộ Chính trị (khóa X), tăng cường tiềm lực quốc phòng theo Nghị quyết số 27/NQ-TW của Bộ Chính trị về công nghiệp quốc phòng và Nghị quyết số 29/NQ-TW về Chiến lược trang bị cho Bộ Quốc phòng; củng cố “thế trận lòng dân”; xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, sẵn sàng chiến đấu cao, đối phó kịp thời, thắng lợi mọi tình huống, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức của nhân dân thành phố về những thách thức lớn đối với nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Chủ động phát hiện, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
Tiếp tục thực hiện có kết quả các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội. Xây dựng lực lượng công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa, tận tụy phục vụ nhân dân.
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 19/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về công tác với người Việt Nam ở nước ngoài; chú trọng công tác bảo hộ công dân; tích cực triển khai Chỉ thị số 26/CT-TW của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới.
5. Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước, phát huy dân chủ xã hội, đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước của thành phố. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp giữa thành phố và chính quyền cấp quận, huyện gắn với việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm; nâng cao năng lực cán bộ, chất lượng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất và phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các ngành, các cấp trong việc tổ chức triển khai thực hiện.
Tiếp tục tách chức năng tham mưu quản lý nhà nước với các hoạt động mang tính nghiệp vụ quản lý trong từng ngành, từng lĩnh vực để hình thành các tổ chức cung ứng dịch vụ hành chính công thông qua hình thức đấu thầu, đặt hàng tại cấp quận, huyện. Lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ việc thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường.
Đổi mới đồng bộ các khâu của công tác cán bộ, tăng cường dân chủ, nâng cao chất lượng công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng và thực hiện chế độ công vụ thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát. Xây dựng các quy chế, quy định cụ thể để quản lý cán bộ và thuận lợi cho việc kịp thời thay thế, miễn nhiệm cán bộ năng lực, phẩm chất kém, không hoàn thành nhiệm vụ, mất uy tín, có sai phạm; phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ có đức, có tài, trẻ, cán bộ nữ vào các vị trí phù hợp.
Chỉ đạo, thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, sắp xếp, bố trí, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chuẩn bị nhân sự cho Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ thành phố khóa IX và Đại hội Đảng toàn quốc khóa XI.
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của thành phố. Tiếp tục triển khai thực hiện toàn diện và có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính, trước hết là những lĩnh vực đang gây bức xúc xã hội kéo dài.
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, biện pháp giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bồi dưỡng lòng yêu nước, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, hình thành hệ thống giá trị của con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế.
Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, tạo chuyển biến căn bản trong việc ngăn chặn, từng bước đẩy lùi sự suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ và nhân dân. Chủ động phòng, chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và sớm phát hiện, đấu tranh chống các quan điểm sai trái, bác bỏ các luận điệu tuyên truyền phản động, làm thất bại âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng.
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tập trung rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách; thực hiện nghiêm các quy định của Đảng, Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; phối hợp tốt giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra, giám sát, nhất là khi giải quyết các trường hợp có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí. Kiên quyết xử lý nghiêm, kỷ luật hành chính và xử lý bằng pháp luật các vụ việc tham nhũng, tịch thu tài sản tham nhũng. Kiện toàn cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng của thành phố. Phát huy vai trò của nhân dân, các đoàn thể chính trị - xã hội, của báo chí trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; có chính sách, biện pháp bảo vệ người dũng cảm đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí...
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát huy dân chủ; tiếp tục cụ thể hóa bằng pháp luật các quyền cơ bản của công dân đã được Hiến pháp quy định; nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, nhất là ở cơ sở.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các doanh nghiệp trực thuộc thành phố triển khai thực hiện những nhiệm vụ, nội dung công việc chủ yếu của Kế hoạch này và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm; tiếp tục xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án trình Ủy ban nhân dân thành phố từ nay đến Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các doanh nghiệp trực thuộc thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ 6 tháng, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình thực hiện.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các doanh nghiệp trực thuộc thành phố tiến hành tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 10 tháng 01 và tháng 7 hàng năm để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các doanh nghiệp trực thuộc thành phố chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Các nội dung công việc chủ yếu của các cơ quan, đơn vị của thành phố được quy định tại Phụ lục kèm theo./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 141/2007/QĐ-UBND về Chương trình phát triển thương mại điện tử thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7Chỉ thị 19/2008/CT-TTg về tiếp tục tăng cường triển khai thực hiện chương trình hành động của Chính phủ về công tác với người Việt Nam ở nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 11/2009/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2009 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Quyết định 30/2009/QĐ-TTg về hỗ trợ đối với người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 71/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 618/CT-TTg năm 2009 về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng
- 13Quyết định 2606/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch giải quyết tình trạng người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010
Quyết định 81/2009/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 22/NQ-CP năm 2009 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 81/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/10/2009
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: 15/11/2009
- Số công báo: Từ số 288 đến số 289
- Ngày hiệu lực: 30/10/2009
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết