- 1Quyết định 142/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2009
- 2Quyết định 77/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/2008/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 16 tháng 9 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2356/TTr-SKHĐT ngày 24/6/2008 và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế, bãi bỏ Quyết định số 2231/QĐ/CTUBBT ngày 26/5/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm các lĩnh vực: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1. Tham mưu UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý các lĩnh vực về kế hoạch và đầu tư ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2. Tham mưu UBND tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho UBND cấp huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành của tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó.
3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa phương, trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước đã được phê duyệt và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Chủ trì tổng hợp và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm; tham mưu bố trí kế hoạch đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh trong đó có cân đối vốn đầu tư và phát triển, cân đối tài chính làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính ngân sách của tỉnh. Tổ chức công bố chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định;
b) Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc triển khai điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm để báo cáo UBND tỉnh điều hành thực hiện các mục tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội;
c) Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh giao;
d) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
đ) Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của các sở, ban, ngành và quy hoạch, kế hoạch của UBND các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
e) Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển, kế hoạch vốn đầu tư, các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của địa phương;
g) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Về đầu tư trong nước và nước ngoài:
a) Trình UBND tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;
b) Trình UBND tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của toàn tỉnh; tổng mức và cơ cấu bố trí vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực; bố trí danh mục dự án đầu tư và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách tỉnh; tổng mức và bố trí danh mục hỗ trợ tín dụng Nhà nước hàng năm, tổng hợp phân bổ vốn chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý;
d) Là đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; phê duyệt các dự án theo ủy quyền; cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh theo phân cấp;
đ) Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật; hướng dẫn thủ tục đầu tư, đăng ký đầu tư; tham mưu tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư.
6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ:
a) Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các sở, ngành xây dựng các danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp các danh mục các chương trình dự án sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Theo dõi tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA, tham mưu cho UBND tỉnh xử lý những vấn đề về dự án ODA có liên quan đến nhiều sở, ngành, địa phương. Định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng vốn ODA cho UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Chủ trì thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh. Phê duyệt hồ sơ đấu thầu và kết quả một số gói thầu theo ủy quyền của UBND tỉnh;
b) Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện các gói thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Chịu trách nhiệm tiếp nhận, xem xét hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của nhà thầu nước ngoài theo quy định.
8. Về quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất:
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành thẩm định trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn để UBND trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Hướng dẫn triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt;
b) Phối hợp với Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất của tỉnh, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo tình hình đầu tư phát triển hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế xuất, đề xuất về mô hình tổ chức quản lý đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn tỉnh.
9. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác xã:
a) Chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành liên quan trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế;
b) Làm đầu mối thẩm định các đề án thành lập, sắp xếp tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước và tình hình phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;
c) Tổ chức thực hiện công tác đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc phạm vi của Sở; hướng dẫn đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư cấp huyện; kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương theo thẩm quyền; thu nhập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định;
d) Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh trong phạm vi tỉnh; cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn cho UBND tỉnh, Cục thuế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan theo định kỳ, cho các tổ chức cá nhân có yêu cầu;
đ) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh theo quy định tại Luật Doanh nghiệp; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo hàng năm của doanh nghiệp;
e) Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh;
g) Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp hoạt động không đúng, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện các thủ tục: đăng ký tạm ngừng kinh doanh, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp trong các trường hợp được quy định tại Luật Doanh nghiệp;
i) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn của UBND huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Sở.
12. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
13. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công cho UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
14. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành kế hoạch và đầu tư ở địa phương.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
16. Thanh tra, kiểm tra về chấp hành chính sách, pháp luật trong thực hiện kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở.
17. Thực hiện những nhiệm vụ khác được UBND tỉnh giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc:
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về hoạt động của Sở và thực hiện nhiệm vụ được giao.
Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành các mặt công tác của Sở và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về phần việc được phân công.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ; việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm có:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch;
- Phòng Hợp tác - Đầu tư;
- Phòng Thẩm định;
- Phòng Đăng ký kinh doanh.
Các phòng trực thuộc Sở có Trưởng, Phó các phòng giúp Giám đốc Sở quản lý công chức, viên chức và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của phòng được Giám đốc Sở quy định. Việc bổ nhiệm chức danh Trưởng, Phó các phòng và việc tuyển dụng công chức, viên chức vào làm việc tại các phòng của Sở phải đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và đúng theo các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Nhà nước.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
a) Biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư do HĐND tỉnh và UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Giám đốc Sở Nội vụ. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và số lượng biên chế được giao, Giám đốc Sở quy định nhiệm vụ, biên chế cho các phòng, ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc theo hướng tinh gọn và có hiệu quả.
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Sở có trách nhiệm báo cáo đình kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Đối với các Sở, cơ quan ngang Sở, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Kế hoạch và Đầu tư có mối quan hệ phối hợp để thực hiện tốt những nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Sở có trách nhiệm thực hiện những hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành cho các Sở, cơ quan ngang Sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến các hoạt động của Sở.
Phối hợp với các cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn tỉnh.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ và những nội dung công tác của lĩnh vực kế hoạch và đầu tư để Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư ở địa phương.
5. Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về kế hoạch và đầu tư; kiểm tra việc chấp hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư ở địa phương.
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ các nội dung của Quy định này để kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp cán bộ theo hướng tinh gọn, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức của Sở theo quy định hiện hành của Nhà nước; xây dựng Quy chế làm việc của Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện tốt những nội dung của Quy định này.
2. Quá trình thực hiện có vấn đề gì chưa phù hợp, cần điều chỉnh bổ sung thì Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản kiến nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 2809/2004/QĐ-UB về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 142/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2009
- 3Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 4Quyết định 77/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 30/2002/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, bộ máy, biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang
- 7Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 142/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2009
- 2Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 3Quyết định 77/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Quyết định 2809/2004/QĐ-UB về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình
- 5Quyết định 30/2002/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, bộ máy, biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 81/2008/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Thuận
- Số hiệu: 81/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/09/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/09/2008
- Ngày hết hiệu lực: 10/12/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực