- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 4Quyết định 581/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 808/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2011 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên trình độ cao lĩnh vực văn hóa nghệ thuật nhằm đáp ứng đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng, tăng cường năng lực đào tạo, tạo cơ sở vững chắc thực hiện đổi mới cơ bản và toàn diện hệ thống các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 65% giảng viên đại học, cao đẳng trong các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật đạt trình độ thạc sĩ trở lên, trong đó có khoảng 30% giảng viên có trình độ tiến sĩ.
b) Mục tiêu cụ thể
- Thực hiện việc đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ theo nhiều hình thức với mục tiêu cụ thể: đào tạo tại các trường đại học có uy tín của nước ngoài khoảng 500 thạc sĩ và 300 tiến sĩ. Đào tạo theo hình thức liên kết giữa các trường đại học đào tạo văn hóa nghệ thuật ở Việt Nam và nước ngoài khoảng 300 thạc sĩ và 120 tiến sĩ. Đào tạo ở trong nước khoảng 4.000 thạc sĩ và 500 tiến sĩ.
- Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020 đào tạo đại học ở nước ngoài khoảng 350 người nhằm tạo nguồn để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên có trình độ cao hơn.
- Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giảng viên trình độ cao thuộc các nhóm ngành: Văn hóa, Văn học, Âm nhạc, Mỹ thuật, Sân khấu, Điện ảnh, Múa, Xiếc.
2. Nhiệm vụ và giải pháp
a) Triển khai rà soát, đánh giá tổng thể thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các đơn vị thuộc lĩnh vực văn hóa nghệ thuật làm căn cứ quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của ngành trong giai đoạn đến năm 2020.
b) Xây dựng và triển khai kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, tạo nguồn hàng năm và từng giai đoạn, đảm bảo chất lượng, đúng đối tượng, đạt chỉ tiêu, gắn với nhiều hình thức đào tạo cán bộ, giảng viên trình độ cao.
- Đối tượng tuyển chọn đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ là giảng viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, có năng lực và trình độ chuyên môn, có độ tuổi không quá 45 tuổi đang hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật. Đối tượng tuyển chọn đào tạo đại học ở nước ngoài là sinh viên các trường đại học, cao đẳng văn hóa nghệ thuật. Ưu tiên tuyển sinh đào tạo cán bộ, giảng viên và sinh viên ở các vùng kinh tế - xã hội khó khăn, vùng núi, hải đảo. Các đơn vị, địa phương chủ động cử người đi đào tạo và có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho việc đi học tự túc ở nước ngoài.
- Xây dựng và chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch tạo nguồn, tuyển sinh hàng năm và từng giai đoạn cho từng phương thức đào tạo, từng lĩnh vực, ngành nghề, phù hợp với Quy chế đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ ở trong nước và yêu cầu tuyển chọn của các cơ sở đào tạo ở nước ngoài, thực hiện đúng quy trình và đảm bảo chất lượng đào tạo.
- Tổ chức triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, chuyên môn để tạo nguồn tuyển sinh chất lượng và bồi dưỡng cho những người đã trúng tuyển trước khi gửi đi đào tạo đại học, thạc sĩ và tiến sĩ ở nước ngoài.
- Thực hiện đồng thời các phương thức đào tạo: đào tạo toàn bộ thời gian ở nước ngoài; đào tạo theo phương thức liên kết giữa trong nước và nước ngoài; đào tạo ở trong nước, có thời gian thực tập nghiên cứu ở nước ngoài.
c) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách, nhất là các cơ chế, chính sách đặc thù phục vụ trực tiếp cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên trình độ cao trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
- Có chính sách, cơ chế thu hút đội ngũ chuyên gia, giảng viên có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm ở trong nước tham gia đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ cho lĩnh vực này.
- Nâng cao năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ lĩnh vực văn hóa nghệ thuật ở trong nước; cụ thể hóa các kế hoạch, chương trình đầu tư kinh phí, nâng cấp trang thiết bị phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, thực hành, thực tập, trao đổi ngắn hạn tại nước ngoài, phù hợp theo từng giai đoạn và hàng năm.
d) Tăng cường hợp tác quốc tế, mở rộng liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật có uy tín ở nước ngoài. Trên cơ sở đó có kế hoạch tuyển chọn cán bộ, giảng viên và sinh viên đi học tại các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật ở nước ngoài đáp ứng mục tiêu hợp tác đào tạo toàn thời gian hoặc một phần thời gian ở nước ngoài.
đ) Triển khai đồng bộ nhiều giải pháp đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa, thu hút các nguồn lực, kinh phí thực hiện Đề án, tăng nguồn đầu tư đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên trình độ cao lĩnh vực văn hóa nghệ thuật ở trong nước và nước ngoài. Tiến hành việc đánh giá, sơ kết, tổng kết thường xuyên kết quả đào tạo để kịp thời rút kinh nghiệm, có sự điều chỉnh, bổ sung kế hoạch và động viên, khen thưởng. Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách sử dụng và phát huy năng lực cán bộ, giảng viên sau khi được đào tạo.
3. Thời gian thực hiện đề án: từ năm 2011 đến năm 2020.
4. Kinh phí thực hiện đề án: tổng kinh phí thực hiện Đề án dự kiến khoảng 1.015 tỷ đồng được huy động từ nhiều nguồn bao gồm: ngân sách nhà nước, thu từ hoạt động xã hội hóa và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chủ trì Đề án có nhiệm vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Đề án để chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ và các Bộ, Ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách cần thiết về tài chính, công tác cán bộ, sử dụng đội ngũ cán bộ, giảng viên trình độ cao được đào tạo theo Đề án; phân bổ kinh phí theo kế hoạch hàng năm, từng giai đoạn, phù hợp với quy định pháp luật và mục tiêu của Đề án.
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo: xây dựng kế hoạch đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ hàng năm ở trong nước và nước ngoài; tổ chức tuyển chọn cán bộ, giảng viên và sinh viên đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ngành giám sát, theo dõi, đánh giá tiến độ, chất lượng thực hiện Đề án; định kỳ tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo cán bộ, giảng viên ở trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, đào tạo sinh viên ở trình độ đại học, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên trình độ cao trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật theo lộ trình của Đề án.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, Ngành liên quan xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí hàng năm theo lộ trình thực hiện Đề án; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính chi cho Đề án theo quy định.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài chính các Bộ, Ngành liên quan xây dựng đưa vào kế hoạch đầu tư ngân sách hàng năm và dài hạn để thực hiện Đề án.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành, các cơ sở đào tạo về văn hóa nghệ thuật trực thuộc trên địa bàn có kế hoạch, biện pháp cụ thể đào tạo đội ngũ cán bộ, giảng viên của các trường văn hóa nghệ thuật theo mục tiêu, lộ trình của Đề án nêu ra; phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên trình độ cao lĩnh vực văn hóa nghệ thuật ở trong nước và nước ngoài.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
- 1Thông tư liên tịch 130/2013/TTLT-BTC-BGDĐT hướng dẫn chế độ tài chính thực hiện Quyết định 911/QĐ-TTg về Đề án "Đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010-2020" do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 758/QĐ-BVHTTDL năm 2015 xây dựng Đề án Tăng cường công tác hợp tác quốc tế trong đào tạo Văn hóa nghệ thuật, Thể dục thể thao và Du lịch tại các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 4Quyết định 581/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 6Thông tư liên tịch 130/2013/TTLT-BTC-BGDĐT hướng dẫn chế độ tài chính thực hiện Quyết định 911/QĐ-TTg về Đề án "Đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010-2020" do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Quyết định 758/QĐ-BVHTTDL năm 2015 xây dựng Đề án Tăng cường công tác hợp tác quốc tế trong đào tạo Văn hóa nghệ thuật, Thể dục thể thao và Du lịch tại các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Quyết định 808/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên trình độ cao trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 808/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/05/2011
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Thiện Nhân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/05/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực